CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ ĐỔI NGOẠI TỆ, HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
NHẬN VÀ CHI, TRẢ NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh
Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm
2013;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện
đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi,
trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện đối với tổ chức
kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ; điều kiện đối với tổ chức kinh
tế thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ bao gồm hoạt
động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ và hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi
ngoại tệ.
2. Tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động cung ứng dịch
vụ nhận và chi, trả ngoại tệ.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt
động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tổ chức tín dụng được phép là các ngân hàng, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh,
cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng ủy quyền là
tổ chức tín dụng được phép ủy quyền cho tổ chức kinh tế làm đại lý đổi ngoại tệ
hoặc làm đại lý chi, trả ngoại tệ.
3. Tổ chức kinh tế (không bao gồm
tổ chức tín dụng) là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức
khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4. Điều kiện đối với tổ chức
kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ
Tổ chức kinh tế chỉ được thực hiện hoạt động đại lý
đổi ngoại tệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đại lý đổi ngoại tệ. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ:
1. Được thành lập hoặc đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Có địa điểm đặt đại lý đổi ngoại tệ tại một hoặc
nhiều địa điểm theo quy định sau:
a) Cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch xếp hạng từ 3 sao trở lên;
b) Cửa khẩu quốc tế (đường bộ, đường không, đường
thủy);
c) Khu vui chơi giải trí có thưởng dành cho người
nước ngoài được cấp phép theo quy định pháp luật;
d) Văn phòng bán vé của các hãng hàng không, hàng hải,
du lịch của nước ngoài và văn phòng bán vé quốc tế của các hãng hàng không Việt
Nam;
đ) Khu du lịch, trung tâm thương mại, siêu thị có
khách nước ngoài tham quan, mua sắm.
3. Có cơ sở vật chất đáp ứng được
yêu cầu hoạt động của đại lý đổi ngoại tệ sau đây:
a) Có nơi giao dịch riêng biệt (phòng hoặc quầy
giao dịch không gắn liền với các hoạt động kinh doanh khác, chỉ chuyên làm dịch
vụ đổi ngoại tệ);
b) Nơi giao dịch phải trang bị đầy đủ các phương tiện
làm việc tối thiểu bao gồm điện thoại, máy fax, két sắt, bảng thông báo tỷ giá
công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền và tên đại lý đổi ngoại
tệ.
4. Nhân viên trực tiếp làm ở đại
lý đổi ngoại tệ phải có Giấy xác nhận do tổ chức tín dụng ủy quyền cấp, xác nhận
đã được đào tạo, tập huấn kỹ năng nhận biết ngoại tệ thật, giả.
5. Có quy trình nghiệp vụ đổi
ngoại tệ, có biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình đổi ngoại tệ.
6. Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại
lý đổi ngoại tệ.
7. Một tổ chức kinh tế chỉ được
làm đại lý đổi ngoại tệ cho một tổ chức tín dụng được phép và tổ chức kinh tế
có thể thỏa thuận đặt đại lý đổi ngoại tệ ở một hoặc nhiều địa điểm trên địa
bàn nơi tổ chức kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh.
Điều 5. Điều kiện đối với tổ chức
kinh tế thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ
1. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xem xét, chấp thuận thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả
ngoại tệ:
a) Được thành lập hoặc đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có trang thiết bị và cơ sở
vật chất đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đối với hoạt động nhận và chi, trả ngoại tệ
như: Máy tính, điện thoại, máy fax;
c) Có hợp đồng với đối tác nước ngoài về dịch vụ nhận
và chi, trả ngoại tệ;
d) Có phương án thực hiện dịch vụ nhận và chi, trả ngoại
tệ do người đại diện hợp pháp ký.
2. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xem xét, chấp thuận gia hạn thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và
chi, trả ngoại tệ:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả
ngoại tệ đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ
sơ;
c) Không vi phạm chế độ báo cáo theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong tối thiểu 04 quý từ thời điểm được cấp văn bản
chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ hoặc văn bản chấp thuận gia hạn
gần nhất đến thời điểm xin gia hạn.
Điều 6. Điều kiện đối với tổ chức
kinh tế thực hiện hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ
1. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xem xét, chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ:
a) Được thành lập hoặc đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có trang thiết bị và cơ sở
vật chất đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đối với hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ
như: Máy tính, điện thoại, máy fax;
c) Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại
lý chi, trả ngoại tệ.
2. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xem xét, chấp thuận gia hạn đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Văn bản chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại
tệ đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Không vi phạm chế độ báo
cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong tối thiểu 04 quý từ thời
điểm được cấp văn bản chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ hoặc văn bản
chấp thuận gia hạn gần nhất đến thời điểm xin gia hạn.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|