CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
09 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 163/2018/NĐ-CP
NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 2018 QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Các
tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm
2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018 quy định
về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số
163/2018/NĐ-CP).
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP như sau:
1. Bổ
sung khoản 4 Điều 3 như sau:
“4.
Các hành vi vi phạm về phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của các tổ chức,
cá nhân có liên quan bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán và quy định của pháp luật có liên
quan.”
2. Sửa đổi
khoản 8 Điều 6 như sau:
''8.
Giao dịch trái phiếu: Trái phiếu doanh nghiệp phát hành tại thị trường trong nước
bị hạn chế giao dịch trong phạm vi dưới 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp, trong vòng một năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trừ
trường hợp theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
Sau thời gian nêu trên, trái phiếu doanh nghiệp được giao dịch không hạn chế về
số lượng nhà đầu tư, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành có quyết định khác.
Trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định
về giao dịch tại thị trường phát hành."
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
''1. Đối
với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền:
a) Doanh nghiệp phát hành
là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam.
b) Có thời gian hoạt động
tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương
đương theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc
chuyển đổi, thời gian hoạt động được tính là thời gian hoạt động của doanh nghiệp
bị chia (trong trường hợp chia doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh
nghiệp bị tách (trong trường hợp tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động dài nhất
trong số các doanh nghiệp bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp),
thời gian hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trường hợp sáp nhập
công ty), thời gian hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi
(trong trường hợp chuyển đổi công ty).
c) Có báo cáo tài chính năm
trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
d) Ký hợp đồng tư vấn với
tổ chức tư vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản
3 Điều 15 Nghị định này, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành là tổ chức
được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của
pháp luật.
đ) Đảm bảo tuân thủ giới hạn
về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định tại khoản
2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này.
e) Có phương án phát hành
trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều
14 Nghị định này.
g) Thanh toán đầy đủ cả gốc
và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành
trái phiếu (nếu có).
h) Đáp ứng các tỷ lệ an
toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
i) Đảm bảo dư nợ trái phiếu
doanh nghiệp phát hành riêng lẻ tại thời điểm phát hành (bao gồm cả khối lượng
dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính
quý gần nhất tại thời điểm phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
k) Mỗi đợt phát hành phải
hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước khi phát hành;
đợt phát hành sau phải cách đợt phát hành trước tối thiểu 06 tháng, trái phiếu
phát hành trong một đợt phát hành phải có cùng điều kiện, điều khoản.
l) Tổ chức tín dụng phát
hành trái phiếu không phải đáp ứng quy định tại điểm i và điểm k khoản này.”
4. Sửa đổi
điểm b khoản 2 Điều 10 như sau:
''b)
Đáp ứng các điều kiện phát hành quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 1 Điều này;"
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 13 như
sau:
“1. Hồ
sơ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp bao gồm:
a) Phương án phát hành
trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản công bố thông tin về
đợt phát hành trái phiếu theo Phụ lục 1
ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Hợp đồng ký kết giữa
doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt phát
hành trái phiếu;
d) Báo cáo tài chính năm
trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán;
đ) Kết quả xếp hạng tín
nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu
và loại trái phiếu phát hành (nếu có);
e) Hợp đồng mua trái phiếu
trong đó bao gồm cam kết của nhà đầu tư về việc đã tiếp cận đầy đủ nội dung
công bố thông tin trước khi phát hành và hiểu rõ các rủi ro khi mua trái phiếu.”
“3. Báo cáo tài chính năm
trước liền kề của năm phát hành trong hồ sơ phát hành trái phiếu quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này. Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài
chính là ý kiến chấp nhận toàn phần, trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại
trừ thì khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện phát hành; doanh nghiệp
phát hành phải có tài liệu giải thích hợp lý và có xác nhận của tổ chức kiểm
toán về ảnh hưởng của việc ngoại trừ.
a) Trường hợp doanh nghiệp
phát hành trái phiếu trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà
chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán năm trước liền kề của năm phát hành,
hoặc chưa có báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán năm trước liền kề của
năm phát hành, doanh nghiệp sử dụng báo cáo tài chính bán niên hoặc báo cáo tài
chính 09 tháng của năm tài chính trước liền kề được soát xét hoặc kiểm toán bởi
Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7
Điều 4 Nghị định này. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo
cáo tài chính năm, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin cho nhà đầu tư
sở hữu trái phiếu.
b) Trường hợp doanh nghiệp
phát hành trái phiếu là công ty mẹ, báo cáo tài chính được kiểm toán gồm báo
cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của năm trước liền kề năm phát hành và
báo cáo tài chính được kiểm toán của công ty mẹ năm trước liền kề năm phát
hành.”
6. Sửa đổi
điểm b khoản 1 Điều 14 như sau:
''b) Mục
đích phát hành trái phiếu, trong đó nêu cụ thể thông tin về chương trình, dự án
đầu tư; các hoạt động sản xuất, kinh doanh cần bổ sung vốn; các khoản nợ được
cơ cấu (tên khoản nợ, giá trị, kỳ hạn nợ) bằng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu.
Đối với tổ chức tín dụng nêu cụ thể mục đích phát hành để tăng vốn cấp 2 và/hoặc
sử dụng để cho vay, đầu tư hoặc sử dụng cho mục đích khác.
7. Sửa đổi
khoản 3 Điều 15 như sau:
“3. Tổ
chức tư vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu là công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng
và các định chế tài chính khác được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát
hành trái phiếu theo quy định của pháp luật. Khi cung cấp dịch vụ, tổ chức tư vấn
phát hành có trách nhiệm rà soát việc đáp ứng đầy đủ quy định về điều kiện phát
hành và hồ sơ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp phát hành quy định tại Điều
10, Điều 11 và Điều 13 của Nghị định này và pháp luật chứng khoán.”
8. Bổ
sung khoản 5 Điều 21 như sau:
'' 5.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về chế độ công bố thông tin đối với doanh nghiệp
phát hành trái phiếu.”
9. Sửa đổi
khoản 1, khoản 2 Điều 22 như sau:
“1. Tối
thiểu 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt phát hành trái phiếu,
doanh nghiệp phát hành thực hiện công bố thông tin trước đợt phát hành cho các
nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao
dịch Chứng khoán.
a) Nội dung công bố thông
tin trước đợt phát hành theo Mẫu tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Riêng đối với phát hành
trái phiếu xanh, ngoài nội dung công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản
này, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin về quy trình quản lý, giải
ngân vốn từ phát hành trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định
này;
c) Doanh nghiệp phát hành
gửi nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành đến các nhà đầu tư đăng ký
mua trái phiếu và Sở Giao dịch Chứng khoán theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ
điện tử.
2. Đối với doanh nghiệp
phát hành trái phiếu cho nhiều đợt phát hành:
a) Đối với đợt phát hành lần
đầu, việc công bố thông tin trước khi phát hành thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này.
b) Đối với đợt phát hành
sau, tối thiểu 03 ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp bổ
sung các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này để gửi cho
nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu đồng thời gửi Sở Giao dịch Chứng khoán.”
10. Sửa
đổi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 như sau:
“b) Đối
với phát hành trái phiếu xanh, ngoài quy định tại điểm a khoản này, phải có báo
cáo tình hình sử dụng vốn từ nguồn phát hành trái phiếu có ý kiến soát xét của
tổ chức kiểm toán và báo cáo đánh giá tác động đến môi trường.
11. Sửa
đổi khoản 1 Điều 29 như sau:
“1. Sở
Giao dịch Chứng khoán theo phân công của Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp
thông tin về trái phiếu doanh nghiệp, xây dựng và vận hành chuyên trang thông
tin về trái phiếu doanh nghiệp để công bố thông tin theo quy định tại Điều 21, Điều
22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 của Nghị định này và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
12. Sửa
đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều
30. Báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức lưu ký và tổ chức tư vấn phát
hành về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp
1. Sở Giao dịch Chứng
khoán thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm về tình hình
phát hành, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp, gồm phát hành tại thị trường
trong nước và phát hành ra thị trường quốc tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Nội dung báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán bao gồm:
a) Số lượng doanh nghiệp
phát hành trái phiếu trong đó chi tiết về loại hình doanh nghiệp gồm: công ty đại
chúng, công ty cổ phần chưa đại chúng, công ty trách nhiệm hữu hạn; số đợt phát
hành trái phiếu (trong đó bao gồm phát hành trái phiếu chuyển đổi, phát hành
trái phiếu có bảo đảm, phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền, phát hành
trái phiếu xanh);
b) Điều kiện, điều khoản
chính của trái phiếu dự kiến phát hành và kết quả phát hành;
c) Lãi suất phát hành bình
quân của từng kỳ hạn;
d) Thị trường, địa điểm tổ
chức phát hành;
đ) Báo cáo về tình hình
đăng ký, lưu ký, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp, nội dung gồm:
- Số lượng doanh nghiệp
đăng ký, lưu ký trái phiếu và khối lượng trái phiếu đăng ký, lưu ký trong kỳ;
khối lượng trái phiếu giao dịch trong kỳ.
- Tình hình thanh toán gốc,
lãi trái phiếu;
- Số lượng nhà đầu tư sở hữu
trái phiếu đối với từng mã trái phiếu được đăng ký.
2. Tổ chức lưu ký có trách
nhiệm cung cấp thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán trong vòng 01 ngày làm việc
sau khi hoàn tất giao dịch trái phiếu. Tổ chức lưu ký cung cấp thông tin định kỳ
hàng tháng, hàng quý, năm về tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu cho Sở Giao dịch
Chứng khoán để Sở Giao dịch Chứng khoán tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tư vấn phát
hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm cho Bộ
Tài chính về tình hình tư vấn phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức lưu ký và tổ chức tư vấn
phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”
13. Sửa
đổi khoản 1, khoản 2 Điều 36 như
sau:
1. Thực hiện cung cấp dịch
vụ tư vấn phát hành, tổ chức đấu thầu, đại lý, bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp
phát hành trái phiếu theo hợp đồng cung cấp dịch vụ đã ký kết, theo quy định tại
Nghị định này và pháp luật chứng khoán.
2. Rà soát việc tuân thủ
quy định về giới hạn số lượng nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này, quy định về điều kiện phát hành
và hồ sơ phát hành tại Điều 10, Điều 11 và Điều 13 Nghị định này.”
14. Sửa
đổi khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Thực hiện cung cấp
thông tin định kỳ về tình hình lưu ký, giao dịch trái phiếu và việc sở hữu trái
phiếu doanh nghiệp của các nhà đầu tư cho Sở Giao dịch Chứng khoán theo quy định
tại Điều 30 Nghị định này.”
Điều
2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
2. Trái phiếu doanh nghiệp
phát hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo điều
kiện, điều khoản của phương án phát hành đã công bố thông tin cho nhà đầu tư;
thực hiện việc lưu ký, báo cáo, công bố thông tin định kỳ và tuân thủ trách nhiệm
của doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại Nghị định này và hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp phát hành trái phiếu chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐ
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|