Luật Đất đai 2024

Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật

Số hiệu 80/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/04/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Lê Thành Long
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 80/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết khoản 3 Điều 59 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm tổ chức thi hành, theo dõi, sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo, cung cấp thông tin về tổ chức thi hành, theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là tổ chức thi hành pháp luật).

2. Nghị định này quy định các biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức thi hành pháp luật gồm:

a) Trình tự xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thi hành, theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Trình tự hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

c) Thu thập thông tin về thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

d) Kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật;

đ) Trách nhiệm và quản lý nhà nước về công tác tổ chức thi hành pháp luật.

3. Việc giải thích Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, giám sát văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định về hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân.

4. Việc ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, biện pháp cụ thể để thi hành văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định khác của Chính phủ.

5. Việc phổ biến, giáo dục văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức thi hành pháp luật

1. Khách quan, toàn diện, công khai, kịp thời, hiệu quả; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; có trọng tâm, trọng điểm.

2. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, có kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan nhà nước, sự tham gia của cá nhân, tổ chức trong tổ chức thi hành pháp luật.

3. Bảo đảm sự gắn kết giữa tổ chức thi hành pháp luật với xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

4. Bảo đảm không cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong tổ chức thi hành pháp luật.

Điều 3. Kinh phí bảo đảm cho tổ chức thi hành pháp luật

1. Kinh phí cho tổ chức thi hành pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và nguồn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm bảo đảm và ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị làm việc, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong tổ chức thi hành pháp luật.

Chương II

TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT

Điều 4. Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi chung là luật, nghị quyết, pháp lệnh) quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được xây dựng kế hoạch triển khai.

2. Ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật, nghị quyết, pháp lệnh do Chính phủ trình:

a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản xây dựng và trình kế hoạch triển khai để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

b) Căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất, nội dung của luật, nghị quyết, pháp lệnh và yêu cầu quản lý nhà nước, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch triển khai được Thủ tướng Chính phủ ban hành, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai trong phạm vi thẩm quyền của mình.

3. Đối với luật, nghị quyết, pháp lệnh không do Chính phủ trình, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản ban hành kế hoạch triển khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Đối với văn bản quy phạm pháp luật khác, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản đó, cơ quan, đơn vị có liên quan quyết định việc xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai nếu cần thiết.

5. Căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch triển khai gồm một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm xác định kết quả cụ thể của từng nhiệm vụ, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời hạn thực hiện.

Điều 5. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

1. Thẩm quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Việc ủy quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc tiếp nhận và xử lý đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện như sau:

a) Trường hợp đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật không thuộc thẩm quyền thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, kiến nghị, cơ quan đã tiếp nhận đề nghị, kiến nghị gửi văn bản trả lời cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị nêu rõ lý do và có thể hướng dẫn cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị gửi đến cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận đề nghị, kiến nghị hoặc của người được uỷ quyền thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, kiến nghị hoặc văn bản ủy quyền, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

c) Trường hợp đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật có nhiều nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, kiến nghị hoặc văn bản uỷ quyền, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản yêu cầu phối hợp hoặc tổ chức cuộc họp với các cơ quan có liên quan.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu phối hợp, cơ quan có liên quan gửi văn bản trả lời về những nội dung được yêu cầu liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của cơ quan có liên quan hoặc ngày tổ chức cuộc họp với các cơ quan có liên quan, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hành văn bản hướng dẫn, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn có trách nhiệm đăng tải văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng, Trang thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Điều 6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan, người có thẩm quyền tự mình hoặc theo văn bản đề nghị hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện cung cấp thông tin, giải pháp, biện pháp, cách thức thực hiện quy định của văn bản quy phạm pháp luật cho từng trường hợp cụ thể.

2. Thẩm quyền hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình cho tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của mình cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp dưới;

c) Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước phân công cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn và quy định trình tự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Việc tiếp nhận và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:

a) Trường hợp đề nghị hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật không thuộc thẩm quyền thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đã tiếp nhận đề nghị gửi văn bản trả lời cơ quan đề nghị nêu rõ lý do và có thể hướng dẫn cơ quan đề nghị gửi đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đề nghị hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận đề nghị thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

c) Trường hợp đề nghị hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật có nhiều nội dung phức tạp thì trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị.

4. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm công khai kết quả hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng, Trang thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về văn bản quy phạm pháp luật

1. Đối tượng được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về văn bản quy phạm pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.

2. Biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về văn bản quy phạm pháp luật:

a) Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đối với văn bản quy định từ khoản 2 đến khoản 6 Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo việc biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành;

c) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành;

d) Cơ quan, tổ chức không quy định tại các điểm a, b và c khoản này, căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật có thể tự mình biên soạn tài liệu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Tài liệu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải được cơ quan, đơn vị biên soạn phê duyệt trước khi sử dụng.

Điều 8. Tiếp nhận và xử lý kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật

1. Trường hợp kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật được gửi trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật thì việc tiếp nhận và xử lý kiến nghị được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật.

2. Trường hợp kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật được gửi trực tiếp bằng văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền hoặc qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân thì việc tiếp nhận và xử lý kiến nghị được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Trường hợp kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật thì việc tiếp nhận và xử lý kiến nghị được thực hiện theo quy định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 9. Sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật:

a) Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản tổ chức sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 2 đến khoản 6 Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành;

c) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.

2. Tiến hành sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật dựa trên một trong các căn cứ sau:

a) Theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó;

b) Theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.

3. Hình thức sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật:

Căn cứ vào tính chất của văn bản quy phạm pháp luật, nội dung, yêu cầu của việc sơ kết, tổng kết, cơ quan có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết lựa chọn một trong các hình thức sau đây:

a) Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết;

b) Tổng hợp thông tin, xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết.

4. Báo cáo sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật gồm những nội dung cơ bản sau:

a) Công tác chỉ đạo, triển khai và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Kết quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật, đánh giá ưu điểm, bất cập, hạn chế của văn bản quy phạm pháp luật;

c) Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân;

d) Xác định những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn;

đ) Kiến nghị giải pháp để khắc phục khó khăn, vướng mắc, biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật;

e) Những nội dung khác (nếu có).

Điều 10. Báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật

1. Báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý gửi về Bộ Tư pháp;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình gửi về Bộ Tư pháp.

2. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước phân công cơ quan, đơn vị tham mưu, xây dựng báo cáo và quy định nội dung báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình gửi về Bộ Tư pháp.

3. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ tổng hợp báo cáo của các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, xây dựng báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật trong phạm vi toàn quốc.

4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.

5. Báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật gồm:

a) Báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật định kỳ hằng năm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo tình hình xử lý kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

c) Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề về tổ chức thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.

6. Phương thức gửi, nhận báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

Điều 11. Cung cấp thông tin về tổ chức thi hành pháp luật

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác có liên quan trong việc tổ chức thi hành pháp luật.

2. Căn cứ yêu cầu cụ thể của từng hoạt động tổ chức thi hành pháp luật, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp đề nghị các cơ quan, tổ chức phối hợp cung cấp thông tin về tổ chức thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:

a) Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cung cấp cho cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp các thông tin, kết quả giám sát việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật khi có văn bản đề nghị, trừ trường hợp có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước;

b) Viện kiểm sát nhân dân cung cấp thông tin về việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;

c) Tòa án nhân dân cung cấp thông tin về việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động xét xử;

d) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cung cấp thông tin về việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật từ hoạt động giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi giám sát của Mặt trận.

Điều 12. Kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của năm sau, kết quả hoạt động giám sát của Quốc hội, nội dung trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri và thực tiễn thi hành pháp luật, xây dựng kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành (sau đây gọi chung là kế hoạch trọng tâm, liên ngành), trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch trọng tâm, liên ngành, căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của năm sau, kết quả hoạt động giám sát của Quốc hội, nội dung trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kế hoạch trọng tâm, liên ngành hằng năm của Thủ tướng Chính phủ và thực tiễn thi hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ và gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch trọng tâm, liên ngành, căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách địa phương, kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp, kiến nghị của cử tri, kế hoạch trọng tâm, liên ngành hằng năm của Thủ tướng Chính phủ và thực tiễn thi hành pháp luật ở địa phương, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương và gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

Điều 13. Thu thập thông tin về thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Thông tin về thi hành văn bản quy phạm pháp luật được thu thập từ các nguồn sau đây:

a) Báo cáo của cơ quan, tổ chức;

b) Thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;

c) Phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản của tổ chức, cá nhân;

d) Kết quả hoạt động điều tra, khảo sát việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác;

đ) Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

e) Các nguồn thông tin khác theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ kết quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật thu thập được, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý kết quả trong phạm vi thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo một hoặc một số nội dung sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật;

b) Ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

c) Giải thích Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

d) Kiểm tra, rà soát, xử lý đối với văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp;

đ) Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ;

e) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm hiệu quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xử lý kết quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật; tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý kết quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý kịp thời xử lý kết quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật; tổng hợp việc xử lý kết quả trong báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật hằng năm gửi Bộ Tư pháp.

4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xử lý kết quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo việc xử lý kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật và gửi về Bộ Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.

5. Trường hợp phát hiện văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp dụng trái pháp luật, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu cơ quan ban hành văn bản đó kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật

1. Phạm vi trách nhiệm kiểm tra:

a) Bộ Tư pháp kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

Tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu về quản lý nhà nước hoặc giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực;

c) Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp dưới trong phạm vi địa bàn quản lý.

Cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật và việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực ở địa phương.

2. Nội dung kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật:

a) Việc ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật (nếu có), kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tổ chức thi hành pháp luật;

b) Việc thực hiện các nội dung tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật; việc thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

c) Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật và tính chính xác, thống nhất trong áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền; mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Việc bảo đảm các điều kiện về tổ chức bộ máy, nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất cho tổ chức thi hành pháp luật.

3. Tổ chức thực hiện kiểm tra:

a) Căn cứ vào kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật hằng năm, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập đoàn kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật;

b) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra phải được gửi đến cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra (sau đây gọi chung là đối tượng được kiểm tra) chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra.

Trường hợp kiểm tra đột xuất, quyết định thành lập đoàn kiểm tra phải được gửi đến cho đối tượng được kiểm tra chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra;

c) Đối tượng được kiểm tra báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra; giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra. Đoàn kiểm tra xem xét, xác minh, kết luận về những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra, đoàn kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho đối tượng được kiểm tra để lấy ý kiến đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra;

đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, đối tượng được kiểm tra gửi lại đoàn kiểm tra ý kiến bằng văn bản đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra;

e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra hoặc 02 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm đ khoản này mà đoàn kiểm tra không nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra, thì trưởng đoàn kiểm tra trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra;

g) Kết luận kiểm tra được gửi cho đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ngay sau khi được ban hành để thực hiện các nội dung nêu trong kết luận kiểm tra và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.

4. Người có thẩm quyền đã ban hành kết luận kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo việc đôn đốc đối tượng được kiểm tra thực hiện kết luận kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật thông qua việc yêu cầu đối tượng được kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện kết luận kiểm tra và cung cấp tài liệu chứng minh.

5. Người có thẩm quyền đã ban hành kết luận kiểm tra quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật khi hết thời hạn phải thực hiện kết luận kiểm tra mà đối tượng được kiểm tra không hoàn thành việc thực hiện kết luận kiểm tra hoặc đối tượng được kiểm tra không thực hiện trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận kiểm tra.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm kết thúc kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật, người có thẩm quyền đã ban hành kết luận kiểm tra gửi thông báo kết quả và việc xử lý kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra đến đối tượng được kiểm tra và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.

Chương III

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT

Điều 15. Trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật

1. Chính phủ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.              

2. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

Tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu về quản lý nhà nước hoặc giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực, tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.

3. Cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực được phân công.

Tổ chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực được phân công.

4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương.

Cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân các cấp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương.

Điều 16. Quản lý nhà nước về tổ chức thi hành pháp luật

1. Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức thi hành pháp luật.

2. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức thi hành pháp luật, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về tổ chức thi hành pháp luật;

b) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác tổ chức thi hành pháp luật;

c) Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;

d) Tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tổ chức thi hành pháp luật;

đ) Xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc tổ chức thi hành pháp luật.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Phối hợp thực hiện nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện pháp luật về tổ chức thi hành pháp luật;

b) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực;

c) Phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật;

d) Tổng hợp, báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc;

đ) Xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

4. Cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Phối hợp thực hiện nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện pháp luật về tổ chức thi hành pháp luật;

b) Tổng hợp, báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực được phân công;

c) Xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc tổ chức thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực được phân công.

5. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Phối hợp thực hiện nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện pháp luật về tổ chức thi hành pháp luật;

b) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, Ủy ban nhân dân cấp dưới về tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương;

c) Phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật;

d) Tổng hợp, báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương;

đ) Xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp

Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành và Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2025 của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục được thực hiện theo Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 32/2020/NĐ-CP) và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có liên quan.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.

2. Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật hết hiệu lực thi hành từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định này.

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nh
ận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
 các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).

TM. CHÍNH PH
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thành Long

 

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số 80/2025/NĐ-CP  ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ)

STT

Nội dung

Mẫu số 01

Báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật ...

Mẫu số 02

Báo cáo tình hình xử lý các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật của ....

 

Mẫu số 01 (1)

CƠ QUAN(2)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......../BC-.... (3)

........ (4), ngày .... tháng .... năm ....

 

BÁO CÁO

Về tổ chức thi hành pháp luật ...(5)

Thực hiện công tác tổ chức thi hành pháp luật hằng năm, ....(6) báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật như sau:

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT ....(7)

- Việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tổ chức thi hành pháp luật.

- Việc ban hành các Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật (nếu có) (ghi rõ số lượng, tên của văn bản, số ký hiệu, ngày tháng năm ban hành văn bản).

- Việc ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu tại kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật (ghi rõ tên của văn bản, số ký hiệu, ngày tháng năm ban hành văn bản).

II. TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT....(8)

1. Kết quả đạt được

- Việc thực hiện các nội dung tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật(9).

- Việc thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật(10).

- Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật(11) và tính chính xác, thống nhất trong áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền(12).

- Mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân(13).

- Việc bảo đảm các điều kiện về nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất cho tổ chức thi hành pháp luật(14).

- Các nội dung khác (nếu có).

2. Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc

3. Nhận định chung về kết quả theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật

Nêu nhận định về tác động của việc thi hành các quy định pháp luật đối với đời sống kinh tế, xã hội (tác động tích cực, tác động tiêu cực).

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

 

Nơi nhận:
- ….. (15)
- Lưu: VT,…

……………. (16)

 

 

Ghi chú:

(1) Mẫu này dùng cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp, cung cấp số liệu về tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa bàn.

(2) (6) Ghi tên của cơ quan lập báo cáo.

(3) Chữ viết tắt tên của cơ quan lập báo cáo.

(4) Địa danh ghi theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

(5), (7)(8) Ghi năm thực hiện báo cáo hoặc lĩnh vực cụ thể.

(9) Báo cáo theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan báo cáo.

(10) Lĩnh vực trọng tâm, liên ngành/lĩnh vực cụ thể.

(11) Báo cáo trên cơ sở những nội dung sau: (i) Thực hiện đúng thời hạn các nhiệm vụ được giao trong văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, văn bản khác của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền; (ii) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao trong văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, văn bản khác của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.

(12) Báo cáo thể hiện rõ văn bản áp dụng pháp luật đã ban hành có/không vi phạm về thẩm quyền, có/không có nội dung trái với quy định pháp luật; việc áp dụng pháp luật có/không vi phạm về trình tự, thủ tục.

(13) Báo cáo trên cơ sở những nội dung sau: (i) Tình hình vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ; (ii) Tình hình vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực tổ chức thi hành pháp luật.

(14) Báo cáo trên cơ sở những nội dung sau: (i) Cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị phù hợp với văn bản, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Số lượng người làm việc thực tế đủ so với chỉ tiêu biên chế được giao; (iii) Người làm việc đáp ứng tiêu chuẩn về vị trí việc làm theo quy định; (iv) Kinh phí cấp thực tế cho thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị so với kế hoạch thực hiện hoặc yêu cầu của nhiệm vụ; (v) Cơ sở vật chất thực tế dành cho thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị so với kế hoạch thực hiện hoặc yêu cầu của nhiệm vụ.

(15) Ghi tên của cơ quan nhận báo cáo.

(16) Quyền hạn và chức vụ của người ký báo cáo.

 

Mẫu số 02 (1)

CƠ QUAN(2)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......./BC-.... (3)

........ (4), ngày .... tháng .... năm ....

 

BÁO CÁO

Tình hình xử lý các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật của ....(5)

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật ....(6) tại ....(7) ....(8) báo cáo tình hình sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN

1. Các kiến nghị đã được xử lý

Liệt kê cụ thể các kiến nghị đã được xử lý, hình thức xử lý.

2. Các kiến nghị chưa được xử lý hoặc chưa xử lý xong

a) Kiến nghị ....(9)

- Tiến độ xử lý (nêu rõ tình trạng đang xem xét xử lý, đang soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, đã trình)

- Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân

- Giải pháp

b) Kiến nghị ....(10)

........

II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT (nếu có)

 

Nơi nhận:
- ….(11)
- Lưu: VT,….

..................... (12)

 

Ghi chú:

(1) Mẫu này dùng cho bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tình hình xử lý các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Báo cáo tổ chức thi hành pháp luật hằng năm do Bộ Tư pháp gửi Thủ tướng Chính phủ.

(2), (5) (8) Ghi tên của cơ quan lập báo cáo.

(3) Chữ viết tắt tên của cơ quan lập báo cáo.

(4) Địa danh ghi theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

(6) Ghi năm báo cáo.

(7) Ghi tên, trích yếu văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

(9)(10) Ghi rõ tên nội dung/kiến nghị cụ thể.

(11) Ghi tên của cơ quan nhận báo cáo.

(12) Quyền hạn và chức vụ của người ký báo cáo.

80
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
Tải văn bản gốc Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 80/2025/ND-CP

Hanoi, April 1, 2025

DECREE

ON IMPLEMENTATION OF LEGAL NORMATIVE DOCUMENTS

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Organization of Local Government dated February 19, 2025;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legal Normative Documents dated February 19, 2025;

At the request of the Minister of Justice;

The Government hereby promulgates this Decree on implementation of legal normative documents.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

1. This Decree elaborates Clause 3 Article 59 of the Law on Promulgation of Legal Normative Documents regarding the responsibilities for implementation, monitoring, preliminary review, final review of the implementation of legal normative documents, reporting, and provision of information on implementation and monitoring of implementation of legal normative documents (hereinafter collectively referred to as legal implementation).

2. This Decree provides for the implementation measures of the Law on Promulgation of Legal Normative Documents regarding legal implementation, including:

a) Procedures for developing and promulgating plans for implementation and monitoring of the implementation of legal normative documents;

b) Procedures for providing guidance on the application of legal normative documents, professional and operational guidance on implementation of legal normative documents;

c) Collection of information on the implementation of legal normative documents;

d) Inspection of legal implementation work;

dd) Responsibilities and state management of legal implementation work.

3. The interpretation of the Constitution, laws, resolutions of the National Assembly, ordinances, and resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, and oversight of legal normative documents shall be carried out in accordance with the Law on Promulgation of Legal Normative Documents and the regulations on oversight activities of the National Assembly and the People’s Council.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The dissemination and education of legal normative documents shall be carried out in accordance with the law on legal dissemination and education.

Article 2. Principles of legal implementation

1. Objectivity, comprehensiveness, transparency, timeliness, and effectiveness; compliance with proper competence, order, and procedures; with focus and prioritization.

2. Ensuring regular and close coordination with inspection and supervision among state agencies and the participation of individuals and organizations in legal implementation.

3. Ensuring the linkage between legal implementation and the development and improvement of the legal system.

4. Ensuring that legal implementation does not obstruct the enforcement of international treaties to which the Socialist Republic of Viet Nam is a signatory.

5. Promoting the application of information technology, digital transformation, and artificial intelligence in legal implementation.

Article 3. Funding for legal implementation

1. Funding for legal implementation shall be ensured by the state budget according to current budget decentralization, and from support provided by projects, organizations, and individuals both domestic and international in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

LEGAL IMPLEMENTATION

Article 4. Implementation plan for legal normative documents

1. Laws, resolutions of the National Assembly, and ordinances of the Standing Committee of the National Assembly (hereinafter collectively referred to as laws, resolutions, and ordinances) as specified in Clause 1 Article 27 of the Law on Promulgation of Legal Normative Documents must be accompanied by an implementation plan.

2. Promulgation of implementation plans for laws, resolutions, and ordinances submitted by the Government:

a) Within 20 days from the date of adoption of the law, resolution, or ordinance, the drafting agency shall prepare and submit the implementation plan to the Prime Minister for consideration and decision;

b) Based on the assigned duties and the nature, content of the law, resolution, or ordinance and state management requirements, within 10 days from the date the Prime Minister issues the implementation plan, ministries, ministerial agencies, and People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as province-level) shall decide on the development and promulgation of implementation plans within their competence.

3. For laws, resolutions, and ordinances not submitted by the Government, within 20 days from the date of adoption, the head of the drafting agency shall promulgate the implementation plan, unless otherwise provided by law.

4. For other legal normative documents, within 20 days from the date of adoption or promulgation, the agency or person competent to promulgate the document, or relevant agencies and units, shall decide on the development and promulgation of the implementation plan, if necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5. Guidance on the application of legal normative documents

1. The competence to provide guidance on the application of legal normative documents shall be exercised in accordance with Clause 1 Article 61 of the Law on Promulgation of Legal Normative Documents.

2. The delegation of authority to provide guidance on the application of legal normative documents shall be carried out in accordance with the Law on Organization of the Government, the Law on Organization of Local Government, and other relevant laws.

3. The receipt and handling of requests and proposals for guidance on the application of legal normative documents shall be carried out as follows:

a) In case the request or proposal for guidance on the application of a legal normative document falls outside the competence of the receiving authority, within 03 working days from the date of receipt of the request or proposal, the receiving authority shall send a written response to the requesting agency, organization, or individual, clearly stating the reason and may provide instructions on submitting the request or proposal to a competent authority for guidance as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article;

b) In case the request or proposal for guidance on the application of a legal normative document falls within the competence of the receiving authority or the authorized person, within 20 days from the date of receipt of the request or proposal or the authorization document, the competent authority or person shall send written guidance to the requesting agency, organization, or individual, except as specified in point c of this Clause;

c) In case the request or proposal for guidance on the application of a legal normative document involves multiple complex matters related to various agencies, within 05 working days from the date of receipt of the request or proposal or the authorization document, the competent authority or person shall send a written request for coordination or organize a meeting with relevant agencies.

Within 15 days from the date of receipt of the written request for coordination, the relevant agencies shall send a written response regarding the requested contents related to the sectors and fields under their state management functions.

Within 05 working days from the date of receipt of the written response from the relevant agencies or the date of the meeting, the competent authority or person shall send written guidance to the requesting agency, organization, or individual.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Professional guidance on the implementation of legal normative documents

1. The competent authorities or persons, on their own initiative or upon receipt of written requests, shall provide information, solutions, measures, and implementation methods regarding the provisions of legal normative documents for specific cases.

2. Competence to provide professional guidance on the implementation of legal normative documents:

a) Ministries and ministerial agencies shall provide professional guidance on the implementation of legal normative documents related to the sectors and fields under their state management to affiliated organizations, province-level People’s Committees, and specialized agencies and other administrative organizations under province-level People’s Committees;

b) Province-level People’s Committees and specialized agencies under such Committees shall provide professional guidance on the implementation of legal normative documents related to their management sectors and fields to specialized agencies, other administrative organizations under the same-level People’s Committees, and to specialized agencies, administrative organizations, and professional officials under lower-level People’s Committees;

c) The Standing Committee of the Central Committee of the Viet Nam Fatherland Front, the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Procuracy, and the State Audit Office of Viet Nam shall assign their agencies or units to provide guidance and prescribe the procedures for professional guidance on the implementation of legal normative documents relevant to their respective functions, duties, and powers.

3. The receipt and provision of professional guidance on the implementation of legal normative documents shall be carried out as follows:

a) In case the request for professional guidance falls outside the competence of the receiving authority, within 02 working days from the date of receipt, the receiving authority shall send a written response to the requesting agency, clearly stating the reason and may provide instructions on submitting the request to a competent authority for guidance as prescribed in points a and b Clause 2 of this Article;

b) In case the request falls within the competence of the receiving authority, within 20 days from the date of receipt, the competent authority shall send written guidance to the requesting agency, except as provided in point c of this Clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Competent authorities or persons shall be responsible for publicly disclosing the results of professional guidance on the implementation of legal normative documents on their Portal, electronic information page, or via other forms as prescribed by law.

Article 7. Training and professional guidance on legal normative documents

1. The persons eligible for training and professional guidance on legal normative documents include officials, public employees, and civil servants performing tasks or duties under job positions directly governed by legal normative documents.

2. Compilation of training materials and organization of training and professional guidance on legal normative documents:

a) The drafting agency shall compile materials and organize training and professional guidance for documents specified in Clauses 2 through 6 Article 4 of the Law on Promulgation of Legal Normative Documents;

b) The Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy, Ministers, heads of ministerial agencies, and the State Auditor General shall direct the compilation of materials and organization of training and professional guidance for legal normative documents issued or jointly issued by them;

c) People's Councils and People’s Committees at all levels shall direct the compilation of materials and organization of training and professional guidance for legal normative documents issued by them;

d) Agencies and organizations not specified in points a, b, and c of this Clause, based on their assigned duties and the nature and content of the legal normative documents, may compile training and professional guidance materials for subjects under their management.

3. Training and professional guidance materials must be approved by the compiling agency or unit before being used.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. In case the recommendation concerning legal normative documents is submitted via the Information System for Receipt and Handling of Feedback and Recommendations on Legal Normative Documents, the receipt and handling shall comply with the regulations of the Prime Minister on coordination among ministries, sectors, localities, and relevant agencies in the receipt and handling of feedback and recommendations on legal normative documents.

2. In case the recommendation concerning legal normative documents is submitted directly in writing to competent authorities or via the System for Receipt and Response to Feedback and Recommendations of organizations and individuals, the receipt and handling shall comply with relevant laws.

3. In case the recommendation concerning legal normative documents shows signs of inconsistency with the law, the receipt and handling shall comply with the regulations on inspection, review, systematization, and handling of legal normative documents.

Article 9. Preliminary and final review of implementation of legal normative documents

1. Responsibilities for organizing preliminary and final review of the implementation of legal normative documents:

a) The drafting agency shall organize preliminary and final reviews of the implementation of legal normative documents specified in Clauses 2 through 6 Article 4 of the Law on Promulgation of Legal Normative Documents;

b) The Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy, Ministers, heads of ministerial agencies, and the State Auditor General shall direct the organization of preliminary and final reviews of legal normative documents issued or jointly issued by them;

c) People’s Councils and People’s Committees at all levels shall direct the organization of preliminary and final reviews of the legal normative documents issued by them.

2. The preliminary and final review of legal normative documents shall be conducted based on one of the following grounds:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) At the request of a competent agency or person.

3. Forms of preliminary and final review of implementation of legal normative documents:

Based on the nature of the legal normative document and the content and requirements of the review, the agency responsible shall select one of the following forms:

a) Organizing a preliminary or final review conference;

b) Collecting information and preparing a preliminary or final review report.

4. The preliminary or final review report on the implementation of legal normative documents shall include the following basic contents:

a) Direction, implementation, and organization of legal normative document enforcement;

b) Results of the implementation, assessment of strengths, inadequacies, and limitations of the legal normative document;

c) Difficulties, obstacles, and causes thereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Recommendations on solutions to overcome difficulties and obstacles, measures to improve the effectiveness of legal normative document enforcement, and improve the legal system;

e) Other contents (if any).

Article 10. Reporting on legal implementation

1. Reports of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and province-level People’s Committees:

a) Ministries, ministerial agencies, and Governmental agencies shall prepare reports on legal implementation related to the sectors and fields under their assigned management and send them to the Ministry of Justice;

b) Province-level People’s Committees shall prepare reports on legal implementation within their local jurisdiction and send them to the Ministry of Justice.

2. The Standing Committee of the Central Committee of the Viet Nam Fatherland Front, the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Procuracy, and the State Audit Office of Viet Nam shall assign relevant agencies or units to assist in preparing and prescribing the contents of reports on legal implementation related to their respective functions, duties, and powers and submit them to the Ministry of Justice.

3. The Ministry of Justice shall assist the Government in consolidating the reports of the agencies specified in Clauses 1 and 2 of this Article and in preparing a nationwide report on legal implementation.

4. Within the scope of their respective duties and powers, agencies and organizations shall be responsible for reporting on legal implementation in accordance with law or upon request by competent agencies or persons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Annual periodic reports on legal implementation using Form No. 01 in the Appendix enclosed with this Decree;

b) Reports on the status of handling recommendations on amendment, supplementation, or promulgation of new legal normative documents using Form No. 02 in the Appendix enclosed with this Decree;

c) Ad hoc and thematic reports on legal implementation upon request by competent agencies or persons.

6. The method of submitting and receiving reports, the date for finalizing statistical data, and the deadlines for report submission shall comply with regulations on reporting regimes applicable to administrative agencies.

Article 11. Provision of information on legal implementation

1. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and People’s Committees at all levels shall coordinate with the People’s Procuracies, People’s Courts, the Viet Nam Fatherland Front and its member organizations, and other relevant organizations in legal implementation.

2. Based on the specific requirements of each legal implementation activity, ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and People’s Committees at all levels may request coordinating agencies and organizations to provide information on legal implementation, including the following:

a) The Ethnic Council, Committees of the National Assembly, delegations of National Assembly deputies, National Assembly deputies, People’s Councils, Standing Committees of People’s Councils, Committees of People’s Councils, Groups of People’s Council deputies, and individual People’s Council deputies shall provide administrative agencies of the same level with information and results of oversight of the implementation of legal normative documents upon written request, unless such information falls under state secrets;

b) The People’s Procuracy shall provide information on the implementation of legal normative documents by agencies, organizations, and individuals through the exercise of prosecutorial powers and supervision over judicial activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The Viet Nam Fatherland Front and its member organizations shall provide information on the implementation of legal normative documents obtained from their oversight of the implementation of policies and laws within their scope of supervision.

Article 12. Plan for monitoring the implementation of legal normative documents

1. The Ministry of Justice shall take the lead and coordinate with ministries and ministerial agencies to develop a plan for monitoring the implementation of legal normative documents in key and cross-sectoral areas (hereinafter referred to as the key and cross-sectoral plan) based on the resolution of the National Assembly passed at the year-end session on the socio-economic development plan for the following year, results of National Assembly oversight activities, responses to National Assembly deputies’ questions, voters’ recommendations, and the realities of legal implementation, and submit it to the Prime Minister for consideration and decision before January 1 of the plan year.

2. Within 15 days from the date on which the Prime Minister issues the key and cross-sectoral plan, based on the resolution of the National Assembly passed at the year-end session on the socio-economic development plan for the following year, the results of oversight activities of the National Assembly, responses to National Assembly deputies’ questions, voters’ recommendations, the Prime Minister’s annual key and cross-sectoral plan, and the practical legal implementation in their respective sectors or fields, legal departments of ministries and ministerial agencies shall take the lead, in coordination with affiliated organizations, in submitting to Ministers or heads of ministerial agencies for promulgation the monitoring plan on the implementation of legal normative documents of such ministries or agencies, and send such plans to the Ministry of Justice for monitoring and consolidation.

3. Within 15 days from the date on which the Prime Minister issues the key and cross-sectoral plan, based on the resolution of the People’s Council on the local socio-economic development and budget plan, the results of oversight activities of the People’s Council of the same level, voters’ recommendations, the Prime Minister’s annual key and cross-sectoral plan, and the actual situation of legal implementation in the locality, the Department of Justice shall take the lead, in coordination with specialized agencies and other administrative organizations under the province-level People’s Committee, in developing and submitting to the Chairperson of the province-level People’s Committee for promulgation the local monitoring plan on the implementation of legal normative documents, and send it to the Ministry of Justice for monitoring and consolidation.

Article 13. Collection of information on the implementation of legal normative documents

1. Information on the implementation of legal normative documents shall be collected from the following sources:

a) Reports of agencies and organizations;

b) Information published in mass media;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Results of investigations or surveys on the implementation of legal normative documents via questionnaires, seminars, interviews, and other appropriate methods;

dd) Results of inspection and examination of the implementation of legal normative documents;

e) Other information sources as provided by law.

2. Based on the collected results of legal normative document implementation, ministries, ministerial agencies, and province-level People’s Committees shall process such results within their competence or propose competent agencies or persons to handle them, in one or more of the following manners:

a) Amend, supplement, or promulgate new legal normative documents;

b) Promulgate documents detailing implementation, guidelines, and specific measures for enforcement;

c) Interpret the Constitution, laws, resolutions of the National Assembly, ordinances, and resolutions of the Standing Committee of the National Assembly;

d) Review, examine, and handle unlawful, contradictory, overlapping, expired, or inappropriate legal normative documents;

dd) Provide guidance on application, conduct training, and offer professional and operational instructions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Justice shall be responsible for directing, guiding, urging, and inspecting ministries, ministerial agencies, and province-level People’s Committees in handling the implementation results of legal normative documents; and advising the Government and the Prime Minister on handling such results that fall under their competence.

Ministries, ministerial agencies, and province-level People’s Committees shall be responsible for directing, guiding, urging, and inspecting affiliated agencies and units to promptly handle such results and include them in their annual legal implementation reports submitted to the Ministry of Justice.

4. Within 60 days from the date of receipt of a written request for handling the implementation results of legal normative documents, ministries, ministerial agencies, and province-level People’s Committees shall report on the handling of proposals for amendment, supplementation, or new promulgation of legal normative documents and submit it to the Ministry of Justice for consolidation and monitoring.

5. If any document guiding the application of legal normative documents or any document applied is found to be unlawful, Ministers, heads of ministerial agencies, and Chairpersons of province-level People’s Committees shall request the issuing agency to promptly handle it in accordance with law.

Article 14. Inspection of legal implementation work

1. Scope of inspection responsibility:

a) The Ministry of Justice shall inspect the legal implementation work of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and province-level People’s Committees; and assist the Prime Minister in inspecting key and cross-sectoral areas;

b) Ministries and ministerial agencies shall inspect legal implementation work related to sectors and fields under their nationwide management.

Organizations under ministries or ministerial agencies that are tasked with assisting Ministers or heads of such agencies in state management shall be responsible for advising and assisting in inspecting legal implementation work in the relevant sector or field;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Specialized agencies and other administrative organizations under province-level People’s Committees shall advise and assist the same-level People’s Committees in inspecting legal implementation work and the implementation of legal normative documents in their respective sectors or fields locally.

2. Contents of inspection of legal implementation work:

a) Promulgation of implementation plans (if any), monitoring plans, and guiding or directive documents for implementation of legal normative documents;

b) Execution of legal normative document enforcement tasks; fulfillment of assigned duties under the monitoring plan;

c) Timeliness and completeness of legal implementation and accuracy and consistency in the application of legal normative documents by state agencies and competent persons; level of legal compliance by agencies, organizations, and individuals;

d) Assurance of necessary conditions such as organizational apparatus, human resources, funding, and physical facilities for legal implementation work.

3. Organization of inspection:

a) Based on the annual monitoring plan on legal normative document implementation, ministries, ministerial agencies, and People’s Committees at all levels shall establish inspection teams for legal implementation work;

b) The decision on the establishment of the inspection team must be sent to the agency, organization, or individual subject to inspection (hereinafter referred to as the inspected entity) no later than 05 working days prior to the inspection date.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The inspected entity shall submit written reports, provide relevant documents and information, and explain issues within the scope of inspection upon request of the inspection team. The inspection team shall review, verify, and conclude on issues within the scope of inspection;

d) Within 15 days from the date of completion of inspection activities, the inspection team shall draft the inspection conclusions and send the draft to the inspected entity for comments;

dd) Within 05 working days from the date of receipt of the draft conclusion, the inspected entity shall provide written feedback on the contents of the draft;

e) Within 05 working days from the date of receipt of written comments from the inspected entity on the contents of the draft inspection conclusion, or within 02 working days from the end of the time limit specified at point dd of this Clause without receipt of written comments from the inspected entity, the head of the inspection team shall submit the inspection conclusion to the head of the competent authority for issuance.

g) The inspection conclusion shall be sent to the inspected entity and relevant agencies, organizations, and individuals immediately after issuance for implementation of the contents stated therein and for disclosure in accordance with law.

4. The person competent to issue the inspection conclusion shall be responsible for directing the urging of the inspected entity to implement the conclusion on the organization of legal implementation through requiring the inspected entity to report on the implementation progress and provide supporting documentation.

5. The person competent to issue the inspection conclusion shall decide to inspect the implementation of the inspection conclusion on the organization of legal implementation in case the implementation deadline has passed and the inspected entity fails to complete the implementation or fails to fulfill the obligation to report on the implementation.

Within 05 working days from the conclusion of such follow-up inspection, the competent person shall send a notice of the results and handling thereof to the inspected entity and disclose it in accordance with law.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Responsibilities for legal implementation

1. The Government shall organize the implementation of the Constitution, laws, resolutions of the National Assembly, ordinances, resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, and orders and decisions of the President.

2. Ministries and ministerial agencies shall organize the legal implementation related to sectors and fields under their nationwide management.

Organizations under ministries and ministerial agencies tasked with advising on or assisting Ministers or heads of ministerial agencies in state management shall also assist in organizing the legal implementation in the sectors or fields under the state management of such ministries or agencies.

3. Governmental agencies shall organize the legal implementation related to the sectors or fields assigned to them.

Legal affairs units of Governmental agencies shall take the lead in advising and assisting the heads of such agencies in organizing the implementation of assigned laws.

4. People’s Committees at all levels shall organize the legal implementation in their localities.

Specialized agencies and other administrative organizations under People’s Committees shall advise and assist in the legal implementation within their assigned sectors and fields of state management at the local level.

Article 16. State management of legal implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Justice shall assist the Government in performing state management of legal implementation and shall have the following duties and powers:

a) Formulate and improve laws on legal implementation;

b) Direct, monitor, guide, provide training, inspect, and urge ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and province-level People’s Committees in legal implementation activities;

c) Develop and operate the Information System for Receiving and Handling Feedback and Recommendations on Legal Normative Documents; and provide guidance on managing, exploiting, and using such system in accordance with law;

d) Consolidate and report to the Government on legal implementation;

dd) Establish physical infrastructure, consolidate organizational structures, and allocate resources for organizing legal implementation.

3. Ministries and ministerial agencies, within their assigned functions and duties, shall:

a) Coordinate in formulating and improving laws on legal implementation;

b) Direct, monitor, guide, provide training, inspect, and urge ministries, ministerial agencies, and province-level People’s Committees in organizing legal implementation within their sectors and fields;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Consolidate and report on legal implementation within their respective sectors and fields nationwide;

dd) Establish infrastructure, consolidate organizational structures, and allocate resources for legal implementation within their sectors and fields nationwide.

4. Governmental agencies, within their assigned functions and duties, shall:

a) Coordinate in formulating and improving laws on legal implementation;

b) Consolidate and report on legal implementation within the assigned sectors and fields;

c) Establish infrastructure, consolidate organizational structures, and allocate resources for implementing laws within the assigned sectors and fields.

5. People’s Committees at all levels, within their assigned functions and duties, shall:

a) Coordinate in formulating and improving laws on legal implementation;

b) Direct, monitor, guide, provide training, inspect, and urge specialized agencies, other administrative organizations, and subordinate People’s Committees in organizing legal implementation locally;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Consolidate and report on legal implementation locally;

dd) Establish infrastructure, consolidate organizational structures, and allocate resources for organizing legal implementation locally.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 17. Transitional provisions

The monitoring plan for the legal implementation in key and cross-sectoral areas and the 2025 monitoring plans of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and People’s Committees at all levels shall continue to be implemented in accordance with Decree No. 59/2012/ND-CP dated July 23, 2012, of the Government on monitoring law implementation (as amended by Decree No. 32/2020/ND-CP), and relevant guiding documents.

Article 18. Entry into force

1. This Decree comes into force as of April 1, 2025.

2. Decree No. 59/2012/ND-CP dated July 23, 2012, of the Government on monitoring law implementation and Decree No. 32/2020/ND-CP dated March 5, 2020, of the Government amending and supplementing several articles of Decree No. 59/2012/ND-CP shall cease to be effective from the effective date of this Decree, except as provided in Article 17 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, chairpersons of province-level People’s Committees, and relevant organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Decree.

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Thanh Long

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
Số hiệu: 80/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 01/04/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 47/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 23. Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng và ban hành đối với các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật;

b) Văn bản quy phạm pháp luật khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng cần thiết xây dựng kế hoạch triển khai thi hành theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó hoặc theo quyết định của Bộ trưởng.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng, báo cáo Bộ trưởng xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật đối với các văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Căn cứ kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền của Bộ Công Thương.

3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng, trình Bộ trưởng để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Thời hạn xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật và các nội dung của kế hoạch triển khai thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 4. Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi chung là luật, nghị quyết, pháp lệnh) quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được xây dựng kế hoạch triển khai.

2. Ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật, nghị quyết, pháp lệnh do Chính phủ trình:

a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản xây dựng và trình kế hoạch triển khai để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

b) Căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất, nội dung của luật, nghị quyết, pháp lệnh và yêu cầu quản lý nhà nước, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch triển khai được Thủ tướng Chính phủ ban hành, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai trong phạm vi thẩm quyền của mình.

3. Đối với luật, nghị quyết, pháp lệnh không do Chính phủ trình, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản ban hành kế hoạch triển khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Đối với văn bản quy phạm pháp luật khác, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản đó, cơ quan, đơn vị có liên quan quyết định việc xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai nếu cần thiết.

5. Căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch triển khai gồm một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm xác định kết quả cụ thể của từng nhiệm vụ, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời hạn thực hiện.
Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 23. Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng và ban hành đối với các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật;

b) Văn bản quy phạm pháp luật khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng cần thiết xây dựng kế hoạch triển khai thi hành theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó hoặc theo quyết định của Bộ trưởng.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng, báo cáo Bộ trưởng xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật đối với các văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Căn cứ kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền của Bộ Công Thương.

3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng, trình Bộ trưởng để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Thời hạn xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật và các nội dung của kế hoạch triển khai thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 4. Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi chung là luật, nghị quyết, pháp lệnh) quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được xây dựng kế hoạch triển khai.

2. Ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật, nghị quyết, pháp lệnh do Chính phủ trình:

a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản xây dựng và trình kế hoạch triển khai để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

b) Căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất, nội dung của luật, nghị quyết, pháp lệnh và yêu cầu quản lý nhà nước, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch triển khai được Thủ tướng Chính phủ ban hành, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai trong phạm vi thẩm quyền của mình.

3. Đối với luật, nghị quyết, pháp lệnh không do Chính phủ trình, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản ban hành kế hoạch triển khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Đối với văn bản quy phạm pháp luật khác, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản đó, cơ quan, đơn vị có liên quan quyết định việc xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai nếu cần thiết.

5. Căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch triển khai gồm một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm xác định kết quả cụ thể của từng nhiệm vụ, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời hạn thực hiện.
Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 47/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 47/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 25. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư có trách nhiệm tiếp nhận, rà soát nội dung đề nghị, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc hướng dẫn áp dụng thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành để báo cáo Bộ trưởng xem xét, ký ban hành văn bản hướng dẫn. Hồ sơ báo cáo Bộ trưởng bao gồm các văn bản, tài liệu sau đây:

a) Tờ trình hoặc Phiếu trình Bộ trưởng;

b) Dự thảo văn bản về việc hướng dẫn áp dụng thông tư; bản chính hoặc bản sao của thông tư cần được hướng dẫn áp dụng;

c) Văn bản đề nghị, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan (nếu có);

đ) Các tài liệu khác (nếu cần thiết).

3. Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng đối với văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm rà soát nội dung cần hướng dẫn và báo cáo Bộ trưởng xem xét, ký ban hành văn bản hướng dẫn. Hồ sơ báo cáo Bộ trưởng bao gồm các văn bản, tài liệu sau đây:

a) Các văn bản, tài liệu quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 2 Điều này;

b) Dự thảo văn bản về việc hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; bản chính hoặc bản sao của văn bản quy phạm pháp luật cần được hướng dẫn áp dụng;

c) Văn bản ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Các nguyên tắc, tiêu chí hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật.

5. Việc tiếp nhận, xử lý đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật và việc đăng tải văn bản hướng dẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

6. Các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 5. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

1. Thẩm quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Việc ủy quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc tiếp nhận và xử lý đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện như sau:

a) Trường hợp đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật không thuộc thẩm quyền thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, kiến nghị, cơ quan đã tiếp nhận đề nghị, kiến nghị gửi văn bản trả lời cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị nêu rõ lý do và có thể hướng dẫn cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị gửi đến cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận đề nghị, kiến nghị hoặc của người được uỷ quyền thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, kiến nghị hoặc văn bản ủy quyền, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

c) Trường hợp đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật có nhiều nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, kiến nghị hoặc văn bản uỷ quyền, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản yêu cầu phối hợp hoặc tổ chức cuộc họp với các cơ quan có liên quan.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu phối hợp, cơ quan có liên quan gửi văn bản trả lời về những nội dung được yêu cầu liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của cơ quan có liên quan hoặc ngày tổ chức cuộc họp với các cơ quan có liên quan, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hành văn bản hướng dẫn, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn có trách nhiệm đăng tải văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng, Trang thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 25. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tiếp nhận, rà soát nội dung đề nghị, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc hướng dẫn áp dụng thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành để báo cáo Bộ trưởng xem xét, ký ban hành văn bản hướng dẫn. Hồ sơ báo cáo Bộ trưởng bao gồm các văn bản, tài liệu sau đây:

a) Tờ trình hoặc Phiếu trình Bộ trưởng;

b) Dự thảo văn bản về việc hướng dẫn áp dụng thông tư; bản chính hoặc bản sao của thông tư cần được hướng dẫn áp dụng;

c) Văn bản đề nghị, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan (nếu có);

đ) Các tài liệu khác (nếu cần thiết).

3. Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng đối với văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm rà soát nội dung cần hướng dẫn và báo cáo Bộ trưởng xem xét, ký ban hành văn bản hướng dẫn. Hồ sơ báo cáo Bộ trưởng bao gồm các văn bản, tài liệu sau đây:

a) Các văn bản, tài liệu quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 2 Điều này;

b) Dự thảo văn bản về việc hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; bản chính hoặc bản sao của văn bản quy phạm pháp luật cần được hướng dẫn áp dụng;

c) Văn bản ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

4. Các nguyên tắc, tiêu chí hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật.

5. Việc tiếp nhận, xử lý đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật và việc đăng tải văn bản hướng dẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

6. Các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 5. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

1. Thẩm quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Việc ủy quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc tiếp nhận và xử lý đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện như sau:

a) Trường hợp đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật không thuộc thẩm quyền thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, kiến nghị, cơ quan đã tiếp nhận đề nghị, kiến nghị gửi văn bản trả lời cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị nêu rõ lý do và có thể hướng dẫn cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị gửi đến cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận đề nghị, kiến nghị hoặc của người được uỷ quyền thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, kiến nghị hoặc văn bản ủy quyền, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

c) Trường hợp đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật có nhiều nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, kiến nghị hoặc văn bản uỷ quyền, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản yêu cầu phối hợp hoặc tổ chức cuộc họp với các cơ quan có liên quan.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu phối hợp, cơ quan có liên quan gửi văn bản trả lời về những nội dung được yêu cầu liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của cơ quan có liên quan hoặc ngày tổ chức cuộc họp với các cơ quan có liên quan, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hành văn bản hướng dẫn, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn có trách nhiệm đăng tải văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng, Trang thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 47/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 25 Thông tư 47/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 25. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật
...
6. Các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan, người có thẩm quyền tự mình hoặc theo văn bản đề nghị hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện cung cấp thông tin, giải pháp, biện pháp, cách thức thực hiện quy định của văn bản quy phạm pháp luật cho từng trường hợp cụ thể.

2. Thẩm quyền hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình cho tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của mình cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp dưới;

c) Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước phân công cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn và quy định trình tự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Việc tiếp nhận và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:

a) Trường hợp đề nghị hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật không thuộc thẩm quyền thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đã tiếp nhận đề nghị gửi văn bản trả lời cơ quan đề nghị nêu rõ lý do và có thể hướng dẫn cơ quan đề nghị gửi đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đề nghị hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận đề nghị thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

c) Trường hợp đề nghị hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật có nhiều nội dung phức tạp thì trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị.

4. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm công khai kết quả hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng, Trang thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 25 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 25. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật
...
6. Các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan, người có thẩm quyền tự mình hoặc theo văn bản đề nghị hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện cung cấp thông tin, giải pháp, biện pháp, cách thức thực hiện quy định của văn bản quy phạm pháp luật cho từng trường hợp cụ thể.

2. Thẩm quyền hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình cho tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của mình cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp dưới;

c) Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước phân công cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn và quy định trình tự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Việc tiếp nhận và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:

a) Trường hợp đề nghị hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật không thuộc thẩm quyền thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đã tiếp nhận đề nghị gửi văn bản trả lời cơ quan đề nghị nêu rõ lý do và có thể hướng dẫn cơ quan đề nghị gửi đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đề nghị hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận đề nghị thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

c) Trường hợp đề nghị hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật có nhiều nội dung phức tạp thì trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị.

4. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm công khai kết quả hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng, Trang thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 25 Thông tư 47/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 25 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Theo dõi, kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 47/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 31. Theo dõi, kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật

1. Vụ Pháp chế đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện công tác theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương; xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch trọng tâm, liên ngành, gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp; xây dựng báo cáo định kỳ hằng năm về tổ chức thi hành pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.

2. Các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng tổ chức thi hành pháp luật và kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

3. Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưởng công tác tổ chức thi hành pháp luật đối với các đơn vị thuộc Bộ và công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

4. Công tác tổ chức thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 14. Kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật

1. Phạm vi trách nhiệm kiểm tra:
...
b) Bộ, cơ quan ngang bộ kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Theo dõi, kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 29 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 29. Theo dõi, kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật

1. Vụ Pháp chế đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện công tác theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương; xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch trọng tâm, liên ngành, gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp; xây dựng báo cáo định kỳ hằng năm về tổ chức thi hành pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.

2. Các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng tổ chức thi hành pháp luật và kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

3. Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưởng kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật đối với các đơn vị thuộc Bộ và kiểm tra tổng thể công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương để phục vụ xây dựng, điều chỉnh Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội.

4. Việc kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 14. Kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật

1. Phạm vi trách nhiệm kiểm tra:
...
b) Bộ, cơ quan ngang bộ kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Theo dõi, kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 47/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Theo dõi, kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 29 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Chương V TỔ CHỨC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 23. Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng và ban hành đối với các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật;

b) Văn bản quy phạm pháp luật khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng cần thiết xây dựng kế hoạch triển khai thi hành theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó hoặc theo quyết định của Bộ trưởng.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng, báo cáo Bộ trưởng xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật đối với các văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Căn cứ kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền của Bộ Công Thương.

3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng, trình Bộ trưởng để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Thời hạn xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật và các nội dung của kế hoạch triển khai thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

Điều 24. Phổ biến, giáo dục pháp luật

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch.

2. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

3. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí

a) Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sau khi Chủ tịch nước ký lệnh công bố: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Văn phòng Chủ tịch nước về văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí theo quy định tại Điều 12 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012.

b) Đối với nghị định, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ sau khi được ban hành: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về văn bản quy phạm pháp luật chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí, đồng thời gửi Vụ Pháp chế để theo dõi chung.

Nội dung văn bản cung cấp thông tin thực hiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BTP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc ban hành thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Điều 25. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tiếp nhận, rà soát nội dung đề nghị, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc hướng dẫn áp dụng thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành để báo cáo Bộ trưởng xem xét, ký ban hành văn bản hướng dẫn. Hồ sơ báo cáo Bộ trưởng bao gồm các văn bản, tài liệu sau đây:

a) Tờ trình hoặc Phiếu trình Bộ trưởng;

b) Dự thảo văn bản về việc hướng dẫn áp dụng thông tư; bản chính hoặc bản sao của thông tư cần được hướng dẫn áp dụng;

c) Văn bản đề nghị, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan (nếu có);

đ) Các tài liệu khác (nếu cần thiết).

3. Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng đối với văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm rà soát nội dung cần hướng dẫn và báo cáo Bộ trưởng xem xét, ký ban hành văn bản hướng dẫn. Hồ sơ báo cáo Bộ trưởng bao gồm các văn bản, tài liệu sau đây:

a) Các văn bản, tài liệu quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 2 Điều này;

b) Dự thảo văn bản về việc hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; bản chính hoặc bản sao của văn bản quy phạm pháp luật cần được hướng dẫn áp dụng;

c) Văn bản ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

4. Các nguyên tắc, tiêu chí hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật.

5. Việc tiếp nhận, xử lý đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật và việc đăng tải văn bản hướng dẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

6. Các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

Điều 26. Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Công Thương; đôn đốc, phối hợp, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật chung của Bộ Công Thương.

2. Vụ Pháp chế xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch; xây dựng báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ Công Thương quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của đơn vị mình; xây dựng và trình Bộ trưởng để ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.

4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản quy định tại khoản 4 Điều 63 của Luật do Bộ trưởng ban hành bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đó có trách nhiệm rà soát, giải trình cụ thể và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

5. Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 63, 64 của Luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP .

Điều 27. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị mình chủ trì soạn thảo khi được sửa đổi, bổ sung, gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương, thông tư liên tịch do Bộ Công Thương là cơ quan chủ trì soạn thảo.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo thời hạn, tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất theo quy định tại pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

3. Đăng tải văn bản hợp nhất trên công báo, trang thông tin điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

a) Đối với văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ký xác thực, đơn vị thực hiện việc hợp nhất gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ để đăng trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và đăng công báo; gửi cho Vụ Pháp chế để cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

b) Đối với văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ký xác thực, đơn vị thực hiện việc hợp nhất gửi văn bản hợp nhất cho Báo Công Thương để đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương; gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ để thực hiện việc đăng công báo; gửi cho Vụ Pháp chế để cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Điều 28. Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp điển đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được Bộ giao quản lý.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm đảm bảo thời hạn, tính chính xác về nội dung, đúng quy trình, thủ tục và tuân thủ kỹ thuật pháp điển theo quy định tại theo quy định tại pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 29. Theo dõi, kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật

1. Vụ Pháp chế đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện công tác theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương; xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch trọng tâm, liên ngành, gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp; xây dựng báo cáo định kỳ hằng năm về tổ chức thi hành pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.

2. Các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng tổ chức thi hành pháp luật và kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

3. Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưởng kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật đối với các đơn vị thuộc Bộ và kiểm tra tổng thể công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương để phục vụ xây dựng, điều chỉnh Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội.

4. Việc kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

Điều 30. Kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Vụ Pháp chế đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Căn cứ vào mục đích, yêu cầu tại kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng ban hành và quy định của pháp luật có liên quan, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tự kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong nội bộ đơn vị mình, kiểm tra người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình.

Xem nội dung VB
Điều 15. Trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật
...
2. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

Tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu về quản lý nhà nước hoặc giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực, tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
Tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 24. Phổ biến, giáo dục pháp luật

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch.

2. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

3. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí

a) Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sau khi Chủ tịch nước ký lệnh công bố: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Văn phòng Chủ tịch nước về văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí theo quy định tại Điều 12 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012.

b) Đối với nghị định, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ sau khi được ban hành: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về văn bản quy phạm pháp luật chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí, đồng thời gửi Vụ Pháp chế để theo dõi chung.

Nội dung văn bản cung cấp thông tin thực hiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BTP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc ban hành thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
5. Việc phổ biến, giáo dục văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 24. Phổ biến, giáo dục pháp luật

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch.

2. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

3. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí

a) Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sau khi Chủ tịch nước ký lệnh công bố: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Văn phòng Chủ tịch nước về văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí theo quy định tại Điều 12 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012.

b) Đối với nghị định, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ sau khi được ban hành: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về văn bản quy phạm pháp luật chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí, đồng thời gửi Vụ Pháp chế để theo dõi chung.

Nội dung văn bản cung cấp thông tin thực hiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BTP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc ban hành thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
5. Việc phổ biến, giáo dục văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 24. Phổ biến, giáo dục pháp luật

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch.

2. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

3. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí

a) Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sau khi Chủ tịch nước ký lệnh công bố: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Văn phòng Chủ tịch nước về văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí theo quy định tại Điều 12 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012.

b) Đối với nghị định, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ sau khi được ban hành: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về văn bản quy phạm pháp luật chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí, đồng thời gửi Vụ Pháp chế để theo dõi chung.

Nội dung văn bản cung cấp thông tin thực hiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BTP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc ban hành thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
5. Việc phổ biến, giáo dục văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 24. Phổ biến, giáo dục pháp luật

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch.

2. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

3. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí

a) Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sau khi Chủ tịch nước ký lệnh công bố: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Văn phòng Chủ tịch nước về văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí theo quy định tại Điều 12 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012.

b) Đối với nghị định, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ sau khi được ban hành: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về văn bản quy phạm pháp luật chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí, đồng thời gửi Vụ Pháp chế để theo dõi chung.

Nội dung văn bản cung cấp thông tin thực hiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BTP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc ban hành thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
5. Việc phổ biến, giáo dục văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 24. Phổ biến, giáo dục pháp luật

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch.

2. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

3. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí

a) Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sau khi Chủ tịch nước ký lệnh công bố: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Văn phòng Chủ tịch nước về văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí theo quy định tại Điều 12 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012.

b) Đối với nghị định, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ sau khi được ban hành: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về văn bản quy phạm pháp luật chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí, đồng thời gửi Vụ Pháp chế để theo dõi chung.

Nội dung văn bản cung cấp thông tin thực hiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BTP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc ban hành thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
5. Việc phổ biến, giáo dục văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025 (VB hết hiệu lực: 26/08/2025)