Luật Đất đai 2024

Nghị định 68/2001/NĐ-CP về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

Số hiệu 68/2001/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/10/2001
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 68/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2001

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 68/2001/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định việc lập, xét duyệt và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

Điều 2. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

1. Chính phủ giao Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của địa phương mình.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 3. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

1. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hàng năm và kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh.

2. Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

Điều 4. Thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai quy định tại Điều 3 của Nghị định này thì có quyền quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền xét duyệt của mình.

Điều 5. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt là căn cứ để bố trí sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đất nông nghiệp trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản hoặc trồng cây lâu năm, chuyển đất trồng cây lâu năm sang trồng cây hàng năm.

2. Các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.

Chương 2:

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

Điều 6. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất đai

1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

2. Quy hoạch phát triển đô thị.

3. Yêu cầu bảo vệ môi trường; yêu cầu bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh.

4. Hiện trạng qũy đất đai và nhu cầu sử dụng đất đai.

5. Định mức sử dụng đất.

6. Tiến bộ khoa học - công nghệ.

7. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước.

Điều 7. Thời hạn quy hoạch sử dụng đất đai

Quy hoạch sử dụng đất đai là 10 năm phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

Điều 8. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai

1. Việc khoanh định các loại đất được thực hiện như sau:

a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;

b) Xác định phương hướng mục tiêu sử dụng đất trong thời hạn quy hoạch;

c) Phân bổ hợp lý qũy đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

d) Đề xuất các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo để phát triển bền vững.

2. Trong từng thời kỳ nếu có sự thay đổi về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì điều chỉnh việc khoanh định các loại đất cho phù hợp.

3. Các giải pháp để tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai.

Điều 9. Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất đai

1. Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản và các Bộ, ngành khác có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất đai trong cả nước trình Chính phủ.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập quy hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh trình Chính phủ.

3. Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất (sau đây gọi chung là Sở Địa chính), cơ quan Địa chính cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất đai trong phạm vi lãnh thổ cấp mình quản lý, báo cáo với ủy ban nhân dân để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương mình, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, báo cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.

Điều 10. Thời điểm trình quy hoạch sử dụng đất đai

Quy hoạch sử dụng đất đai phải được trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt trong năm đầu của kỳ quy hoạch.

Chương 3

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

Điều 11. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm

1. Quy hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt.

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của nhà nước.

3. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và hiện trạng qũy đất.

4. Định mức sử dụng đất.

5. Tiến bộ khoa học công nghệ.

6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước.

Điều 12. Nội dung kế hoạch sử dụng đất đai

1. Đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước:

a) Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích chuyên dùng, đất ở;

b) Việc chuyển đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác;

c) Việc chuyển đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây lâu năm; đất nông nghiệp trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm;

d) Tình hình thực hiện kế hoạch mở rộng diện tích đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và mục đích khác.

2. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm:

a) Việc khoanh định các loại đất trong kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm được thực hiện như sau:

- Xác định nhu cầu sử dụng đất vào mục đích chuyên dùng, đất ở, trong đó phải nêu rõ danh mục các công trình trọng điểm, các dự án sử dụng qũy đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Dự kiến diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng sử dụng vào mục đích khác.

- Dự kiến diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây lâu năm; diện tích đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm.

- Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và mục đích khác.

b) Kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm phải được cụ thể hoá đến từng năm.

3. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai; việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm.

4. Các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai.

Điều 13. Trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng đất đai

1. Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản và các Bộ, ngành khác có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cả nước và tổng hợp kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hàng năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chính phủ.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm vào mục đích quốc phòng, an ninh trình Chính phủ.

3. Sở Địa chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công nghiệp, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủy sản và các cơ quan khác có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm, kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hàng năm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo với ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt.

4. Cơ quan Địa chính cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, báo cáo với ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua trước khi trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt.

5. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt.

Điều 14. Thời điểm trình kế hoạch sử dụng đất đai

1. Thời điểm trình kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm phù hợp với thời điểm trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

2. Kế hoạch sử dụng đất đai điều chỉnh, bổ sung hàng năm phải được trình duyệt trong 6 tháng cuối năm hàng năm.

Chương 4:

XÉT DUYỆT QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

Điều 15. Hồ sơ xét duyệt

1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai và kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm gồm có:

a) Tờ trình của ủy ban nhân dân và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm;

b) Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và các phụ lục kèm theo;

c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai, bản đồ kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và các bản đồ chuyên đề.

2. Hồ sơ xét duyệt kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có:

a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm;

b) Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm;

c) Danh mục các công trình dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch.

3. Hồ sơ xét duyệt kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm có:

a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Báo cáo thuyết minh về kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, trong đó nêu rõ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong năm, danh mục công trình trọng điểm đề nghị điều chỉnh, bổ sung và các biện pháp thực hiện kế hoạch điều chỉnh, bổ sung.

Điều 16. Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, cơ quan địa chính có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và việc sử dụng đất của các dự án đầu tư tại cơ quan địa chính cấp tỉnh, cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 17. Kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

1. Kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai do ngân sách nhà nước cấp và được thực hiện như sau:

a) Kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh do ngân sách Trung ương chi.

b) Kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do ngân sách cấp tỉnh chi.

2. Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính ban hành định mức chi để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

Chương 5:

QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

Điều 18. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong địa phương mình.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan địa chính các cấp

1. Hướng dẫn việc triển khai thực hiện và cung cấp thông tin có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

2. Kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội.

3. Thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Địa chính về việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình.

Chương 6:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Tổ chức thi hành

1. Tổng cục Địa chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Nghị định này và Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

Điều 21. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2001, mọi quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

45
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 68/2001/NĐ-CP về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Tải văn bản gốc Nghị định 68/2001/NĐ-CP về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 68/2001/ND-CP

Hanoi, October 01, 2001

 

DECREE

ON LAND USE PLANNING AND PLAN

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the July 14, 1993 Land Law and the December 2, 1998 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law; the June 29, 2001 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law;
At the proposal of the General Director of the General Land Administration,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Elaborating the land use plannings and plans

1. The Government assigns the General Land Administration to assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in drawing up national land use planning and plans.

2. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, the People’s Committees of the districts, provincial towns and cities, the People’s Committees of the communes, wards and townships shall elaborate the plannings and plans for land use in their respective localities.

3. The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall elaborate the planning and plan for land use for defense and security purposes.

Article 3.- Competence to approve the land use plannings and plans

1. The Government shall examine and approve the land use plannings and plans of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, the annually adjusted and supplemented plans and the five-year land use plans of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities; the planning and plan of land use for defense and security purposes.

2. The higher-level People’s Committees shall examine and approve the annual land use plannings and plans of the immediate lower-level People’s Committees.

Article 4.- Competence to adjust and supplement the land use plannings and plans.

The State bodies competent to examine and approve the land use plannings and plans defined in Article 3 of this Decree shall have the competence to decide on the adjustment of and supplements to, the land use plannings and plans under their ratification competence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The land use plannings and plans already decided and approved by the competent State agencies shall serve as basis for land use arrangement, land assignment, land base, conversion of land-use purposes, or conversion of wet rice farming land into aquaculture or perennial tree-planting land, or conversion of perennial tree-planting land into annual crop-planting land.

2. The levels, branches, organizations and individuals using land must observe the land use plannings and plan already decided and approved by the competent State agencies.

Chapter II

LAND USE PLANNING

Article 6.- Bases for elaborating the land use planning

1. The orientation for socio-economic development, defense and security.

2. The urban development planning.

3. The need to protect the environment, protect, embellish and restore the historical, cultural relics and beautiful landscapes.

4. The actual state of the land fund and the land use needs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Scientific and technological advances.

7. The results of the implementation of land use planning and plans in the previous stage.

Article 7.- Duration of land use planning

The land use planning is for 10 years corresponding to the national socio-economic development strategy.

Article 8.- Contents of a land use planning

1. The delimitation of various types of land shall be done as follows:

a/ To survey, study, analyze and integrate the natural and socio-economic conditions and the actual situation of land use, and evaluation of the land potentials;

b/ To determine the orientation and objective of land use in the planning duration;

c/ To rationally distribute the land fund for the needs of socio-economic development, national defense and security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In each period, any change in the socio- economic development objectives shall require appropriate readjustment of the delimitation of the land types.

3. Measures to organize the implementation of the land use planning.

Article 9.- Responsibility for elaborating land use plannings

1. The General Land Administration shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Construction, the Ministry of Industry, the Ministry of Communications and Transport, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Aquatic Products, and the other concerned ministries and branches in elaborating the national land use planning for submission to the Government.

2. The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility and coordinate with the relevant ministries and branches and the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities in elaborating the planning for land use for defense and security purposes for submission to the Government.

3. The provincial/municipal Land Administration Services or the Land and Housing Administration Services (hereafter collectively called Land Administration Services) and the district-level land administration agencies shall assume the prime responsibility and coordinate with the other concerned agencies in elaborating the plannings for land use within the territories under their respective management, and report to the People’s Committees for submission to the People’s Councils of the same level for approval before submission to the competent State agency for ratification.

4. The People’s Committees of the communes, wards or townships shall elaborate the plannings for land use in their localities, organize the consultation with the population and report to the People’s Councils of the same level for approval before submission to the Peoples Committees of the districts, township or cities under the provinces for ratification.

Article 10.- Time for submitting the land use planning

The land use planning must be submitted to the competent State agency for ratification in the first year of the planning period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

LAND USE PLANS

Article 11.- Bases for elaborating the five-year and annual land use plans.

1. The land use planning already decided or approved by the competent State agency.

2. The five-year and annual socio-economic development plans of the State.

3. The land use needs of the organizations, households and individuals and the actual state of the land fund.

4. The land use norms.

5. Scientific and technological advances.

6. The results of the implementation of the land use plans in the previous period.

Article 12.- Contents of a land use plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Implementation of the land use plan for specialized and housing purposes;

b/ Conversion of agricultural and forested land for other purposes;

c/ Conversion of agricultural land planted with annual crops, and land under wet rice cultivation into land for aquaculture and planting perennial trees; or conversion of agricultural land planted with perennial trees into land for planting annual crops;

d/ The implementation of the plan for expansion of the land area for use in agriculture, forestry and other purposes.

2. Elaboration of five-year and annual plans for land use:

a/ The delimitation of various types of land in the five-year plan and annual plan for land use shall be done as follows:

- To determine the need of land use for specialized and housing purposes, in which there must be the list of key projects and the projects of using the land fund to create the capital for building the infrastructures.

- Projected area of agricultural land and forested land to be used for other purposes.

- Projected area of agricultural land planted with annual crops, land under wet rice cultivation to be converted into land for aquaculture or for planting perennial trees, and area planted with perennial trees to be converted into land for planting annual crops.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The five-year land use plan must be concretized for each year.

3. The readjustment of the five-year land use plan must conform with the land use planning; the readjustment of the annual land use plan must conform with the five-year land use plan.

4. Organizational solutions for the implementation of the land use plan.

Article 13.- Responsibility for elaborating the land use plan

1. The General Land Administration shall assume prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Construction, the Ministry of Industry, the Ministry of Transport and Communications, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Aquatic Products and other concerned ministries and branches in elaborating the five-year land use plan in the whole country, and integrate the annual readjustment and supplement plans of the provinces and centrally-run cities and report them to the Government.

2. The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall elaborate the five-year land use plan for defense and security purposes for submission to the Government.

3. The Land Administration Services shall assume the prime responsibility and coordinate with the Services of Planning and Investment, Finance, Construction, Industry, Communications and Transport, Agriculture and Rural Development, Aquatic Products and other concerned agencies in elaborating the five-year land use plan, the annual plan of readjustment and supplement of the provinces and centrally-run cities, report to the Provincial People’s Committees for submission to the People’s Councils of the same level for approval before submission to the Government for ratification.

4. The district-level Land Administration agencies shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned agencies in elaborating the annual land use plans in the districts, provincial towns or cities and report to the district-level People’s Committees for submission to the district People’s Councils for approval before submission to the provincial-level People’s Committees for ratification.

5. The People’s Committees of the communes, wards or district townships shall elaborate the annual land use plans of their respective localities for submission to the People’s Councils of the same level for approval before submission to the district-level People’s Committees for ratification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The time for submission of the five-year and annual land use plans shall coincide with the time for submission of the socio-economic development plans.

2. The annually readjusted and supplemented land use plans shall be submitted for approval in the last six months of each year.

Chapter IV

RATIFICATION OF THE LAND USE PLANNINGS AND PLANS

Article 15.- Dossiers for ratification

1. A dossier for ratification of the planning and five-year plan for land use includes:

a/ The report of the People’s Committee and the Resolution of the People’s Council of the same level approving the land use planning and the five-year land use plan;

b/ The report explaining the land use planning, the five-year land use plan and the attached appendices.

c/ The map of actual land use, the map of the land use planning, the map of five-year land use and specialized maps.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The report of the People’s Committee and the resolution of the People’s Council of the same level approving the annual land use plan;

b/ The report explaining the annual land use plan;

c/ The List of the projects planned for construction in the plan year.

3. The dossier for ratification of the plan of readjustment of and/or supplement to the annual land use plan of the People’s Committee of the province or centrally-run city includes:

a/ The report of the People’s Committee of the province or centrally-run city;

b/ The report explaining the readjustment and/or supplement plan, including the report on the implementation of the land use plan in the year, the list of key projects proposed for readjustment and supplement, and measures to carry out the readjustment and/or supplement plan.

Article 16.- Publicization of land use planning and plan

Within 30 days after the land use planning and plan are ratified by the competent State agency, the land administration agency shall have to publicize the land use planning and plan and the land use of the investment projects at the land administration office of provincial and district level and at the office of the commune-level People’s Committee.

Article 17.- Expenditures for elaboration of land use planning and plan

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Expenditures for elaboration of the national land use planning and plan and land use planning and plan for defense and security shall be coverd with the central budget.

b/ Expenditures for land use planning and plan in the provinces, districts and communes shall be coverd with the provincial budget.

2. The Finance Ministry and the General Land Administration shall issue the norms of expenditures for the elaboration of land use planning and plan.

Chapter V

MANAGEMENT OF THE IMPLEMENTATION OF LAND USE PLANNINGS AND PLANS

Article 18.- Responsibilities of the People’s Councils and People’s Committees at all levels

1. The People’s Councils at all levels shall have to supervise the implementation of the land use plannings and plans in their localities.

2. The People’s Committees at all levels shall have to organize, direct, inspect and promote the implementation of the land use plannings and plans already ratified by the competent State agencies.

Article 19.- Responsibilities of the land administration agencies at all levels

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To propose supplements to and readjustments of land use plannings and plans to make them suitable to each period of socio-economic development.

3. To inspect the implementation of land use planning and plans, to detect and handle according to their competence or to propose to the competent State agencies to handle violations of land use plannings and plans.

4. The provincial-level People’s Committees shall have to report annually to the General Land Administration on the implementation of the land use plans in their respective localities.

Chapter VI

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 20.- Organization of implementation

1. The General Land Administration shall have to guide the implementation of this Decree.

2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the Presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to guide the implementation of this Decree.

3. The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall make concrete stipulations for the elaboration of land use plannings and plans for defense and security purposes in conformity with the provisions of this Decree and the Government Decree No. 09/CP of February 12, 1996 on the regime of management and use of land for defense and security purposes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree takes effect from October 1, 2001. All earlier stipulations contrary to this Decree are hereby annulled.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 68/2001/NĐ-CP về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Số hiệu: 68/2001/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 01/10/2001
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần 1 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
Phần 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích Quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì phối hợp với Tổng cục Địa chính, Các Bộ, ngành khác có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập, trình Chính phủ. Việc lập, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích Quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.

Xem nội dung VB
Điều 2. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

1. Chính phủ giao Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của địa phương mình.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần 1 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần 1 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
Phần 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Thẩm quyền lập, thẩm định, xét duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

a. Tổng cục Địa chính.

- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cả nước.

- Tổ chức thẩm định quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm củat Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

- Chỉ đạo việc lập và tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cấp tỉnh, cụ thể như sau:

+ Quy hoạch sử dụng đất đat và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai;

+ Kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm;

+ Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm.

- Tổng hợp kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp tỉnh báo cáo Chính phủ.

b. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

- Lập quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm; kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình;

- Chỉ đạo việc lập, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp huyện.

c. Sở Địa chỉnh hoặc Sở Địa chính - Nhà đất (sau đây gọi chung là Sở Địa chính) giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

- Lập quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm, kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp tỉnh;

- Tổ chức thẩm định quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp huyện trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt.

d. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

- Lập quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình.

- Chỉ đạo việc lập, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã.

đ. Cơ quan địa chính cấp huyện giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

- Lập quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp huyện;

- Tổ chức thẩm định quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt.

e. Uỷ ban nhân dân cấp xã lập quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình.

Xem nội dung VB
Điều 3. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

1. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hàng năm và kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh.

2. Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần 1 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần 1 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
Phần 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Thẩm quyền lập, thẩm định, xét duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

a. Tổng cục Địa chính.

- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cả nước.

- Tổ chức thẩm định quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm củat Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

- Chỉ đạo việc lập và tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cấp tỉnh, cụ thể như sau:

+ Quy hoạch sử dụng đất đat và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai;

+ Kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm;

+ Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm.

- Tổng hợp kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp tỉnh báo cáo Chính phủ.

b. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

- Lập quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm; kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình;

- Chỉ đạo việc lập, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp huyện.

c. Sở Địa chỉnh hoặc Sở Địa chính - Nhà đất (sau đây gọi chung là Sở Địa chính) giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

- Lập quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm, kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp tỉnh;

- Tổ chức thẩm định quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp huyện trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt.

d. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

- Lập quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình.

- Chỉ đạo việc lập, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã.

đ. Cơ quan địa chính cấp huyện giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

- Lập quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp huyện;

- Tổ chức thẩm định quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt.

e. Uỷ ban nhân dân cấp xã lập quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình.

Xem nội dung VB
Điều 4. Thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai quy định tại Điều 3 của Nghị định này thì có quyền quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền xét duyệt của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần 1 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần 1 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
Phần 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
4. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:

a. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định , xét duyệt là cơ cở pháp lý để quản lý đất đai và là căn cứ để bố trí sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đất nông nghiệp trồng lúa nước sang nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng cây lâu năm, chuyển đất trồng cây lâu năm sang trồng cây hàng năm.

b. Các cấp, các ngành, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt là căn cứ để bố trí sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đất nông nghiệp trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản hoặc trồng cây lâu năm, chuyển đất trồng cây lâu năm sang trồng cây hàng năm.

2. Các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần 1 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Chương này được hướng dẫn bởi Phần 2 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 2: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

I. TRÁCH NHIỆM LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
II. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
IV. XÉT DUYỆT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
V. XÉT DUYỆT DỰ ÁN ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA CẤP TỈNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
...

Xem nội dung VB
Chương 2: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Chương này được hướng dẫn bởi Phần 2 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần 2 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 2: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
II. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

Quy hoạch sử dụng đất đai của các cấp phải căn cứ vào:

1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, cụ thể như sau:

a. Quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước phải căn cứ vào đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước.

b. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh phải căn cứ vào:

- Đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước.

- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của tỉnh;

- Quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước, của vùng;

- Nghị quyết đại hội Đảng bộ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

c. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đai của tỉnh và Nghị quyết đại hội Đảng bộ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

d. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện và nghị quyết đại hội Đảng bộ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Quy hoạch phát triển đô thị.

3. Yêu cầu bảo vệ môi trường; yêu cầu bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh.

4. Hiện trạng quỹ đất đai, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội của từng địa phương, từng vùng lãnh thổ và nhu cầu sử dụng đất đai vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

5. Định mức sử dụng đất.

6. Tiến bộ khoa học, công nghệ liên quan đến việc sử dụng đất đai.

7. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của kỳ trước.

Xem nội dung VB
Điều 6. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất đai

1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

2. Quy hoạch phát triển đô thị.

3. Yêu cầu bảo vệ môi trường; yêu cầu bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh.

4. Hiện trạng qũy đất đai và nhu cầu sử dụng đất đai.

5. Định mức sử dụng đất.

6. Tiến bộ khoa học - công nghệ.

7. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần 2 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần 2 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 2: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

1. Việc khoanh định các loại đất được thực hiện như sau:

a. Điều tra, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các điều kiện tự nhiên (ví dụ địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thuỷ văn, sinh vật), tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên biển) và cảnh quan môi trường.

b. Điều tra, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, việc làm và thu nhập; thực trạng phát triển các ngành kinh tế - xã hội; phân bố khu dân cư nông thôn, dân cư đô thị; thực trạng về cơ cở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tài nguyên nhân văn).

c. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai, tiềm năng đất đai, hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất đai, mức độ thích hợp của đất đai để sử dụng vào các mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng, khu dân cư nông thôn, phát triển đô thị.

d. Quan điểm về định hướng sử dụng đất đai nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong thời kỳ quy hoạch.

đ. Phân bổ hợp lý quỹ đất đai cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

e. Đề xuất các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất, đảm bảo đất đai được sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững.

2. Trong từng thời kỳ nếu có sự thay đổi về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến việc sử dụng đất đai thì điều chỉnh việc khoanh định các loại đất cho phù hợp.

3. Các giải pháp để tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai

1. Việc khoanh định các loại đất được thực hiện như sau:

a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;

b) Xác định phương hướng mục tiêu sử dụng đất trong thời hạn quy hoạch;

c) Phân bổ hợp lý qũy đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

d) Đề xuất các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo để phát triển bền vững.

2. Trong từng thời kỳ nếu có sự thay đổi về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì điều chỉnh việc khoanh định các loại đất cho phù hợp.

3. Các giải pháp để tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần 2 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 2 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 2: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
I. TRÁCH NHIỆM LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

1. Tổng cục Địa chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông - Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành khác có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước trình Chính phủ.

2. Sở Địa chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật Giá, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thuỷ sản và các cơ quan khác có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương mình, báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt.

3. Cơ quan địa chính cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ quan khác có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương mình, báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp huyện để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt.

4. Uỷ ban nhân dân cấp xã lập quy hoạch sử dụng đất đai và dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương mình, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, báo cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất đai

1. Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản và các Bộ, ngành khác có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất đai trong cả nước trình Chính phủ.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập quy hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh trình Chính phủ.

3. Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất (sau đây gọi chung là Sở Địa chính), cơ quan Địa chính cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất đai trong phạm vi lãnh thổ cấp mình quản lý, báo cáo với ủy ban nhân dân để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương mình, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, báo cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 2 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần 2 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 2: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
IV. XÉT DUYỆT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

1. Thời điểm trình quy hoạch sử dụng đất đai.

Quy hoạch sử dụng đất đai phải được trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt trong năm đầu của kỳ quy hoạch.

2. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất đai.

a. Mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b. Tính hợp lý trong việc sử dụng đất đai với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, quốc phòng an ninh.

c. Hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất đai.

d. Tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất đai.

3. Hồ sơ, trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh;

a. Hồ sơ xét duyệt gồm có:

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Chính phủ;

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua quy hoạch sử dụng đất đai.

- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai.

- Các loại bản đồ;

+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai;

+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai;

+ Các loại bản đồ chyên đề thể hiện kết quả điều tra, nghiên cứu, phân tích về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn và bản đồ quy hoạch của các ngành.

- Tỷ lệ các loại bản đồ nền:

+ Diện tích tự nhiên dưới 125.000 ha, tỷ lệ 1/25.000;

+ Diện tích tự nhiên 125.000 ha đến 750.000 ha, tỷ lệ 1/50.000;

+ Diện tích tự nhiên trên 750.000 ha, tỷ lệ 1/100.000.

b. Trình tự, thời hạn, nội dung thẩm định: Hồ sơ được gửi đến Tổng cục Địa chính để thẩm định trước khi trình Chính phủ xét duyệt. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Địa chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định. Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại điểm 2 Mục IV Phần II của Thông tư này.

c. Lưu trữ hồ sơ: Hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh sau khi xét duyệt, được lưu tại Sở Địa chính 01 bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ, Tổng cục Địa chính 01 bộ, Văn phòng Chính phủ 01 bộ (gồm báo cáo, bản đồ và đĩa từ).

4. Hồ sơ, trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện:

a. Hồ sơ xét duyệt gồm có:

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

- Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua quy hoạch sử dụng đất đai;

- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai;

- Các loại bản đồ:

+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai;

+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai;

+ Các loại bản đồ chyên đề thể hiện kết quả điều tra, nghiên cứu, phân tích về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn và bản đồ quy hoạch của các ngành.

- Tỷ lệ các loại bản đồ nền:

+ Diện tích tự nhiên dưới 5.000 ha, tỷ lệ 1/5000;

+ Diện tích tự nhiên từ 5.000 ha đến 35.000 ha, tỷ lệ 1/10.000;

+ Diện tích tự nhiên trên 35.000 ha, tỷ lệ 1/25.000.

b. Trình tự, thời hạn, nội dung thẩm định: hồ sơ được gửi đến Sở Địa chính để thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định. Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại điểm 2 Mục IV Phần II của Thông tư này.

c. Lưu trữ hồ sơ: Hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện sau khi xét duyệt, được lưu tại cơ quan địa chính cấp huyện 01 bộ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện 1 bộ, Sở Địa chính 1 bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh 1 bộ (gồm báo cáo, bản đồ và đĩa từ).

5. Hồ sơ, trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.

a. Hồ sơ xét duyệt gồm có:

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua quy hoạch sử dụng đất đai;

- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai;

- Các loại bản đồ:

+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai;

+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai;

+ Các bản đồ chuyên đề.

- Tỷ lệ các loại bản đồ nền:

+ Diện tích tự nhiên dưới 1.500 ha, tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000;

+ Diện tích tự nhiên từ 1.500 ha đến 5.000 ha, tỷ lệ 1/5.000;

+ Diện tích tự nhiên trên 5.000 ha, tỷ lệ 1/10.000;

b. Trình tự, thời hạn, nội dung thẩm định: Hồ sơ được gửi đến cơ quan địa chính cấp huyện để thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan địa chính cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thẩm định. Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại điểm 2 Mục IV Phần II của Thông tư này.

c. Lưu trữ hồ sơ: Hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã sau khi xét duyệt, được lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp xã 01 bộ, cơ quan địa chính cấp huyện 01 bộ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện 01 bộ (gồm báo cáo, bản đồ và đĩa từ).

Xem nội dung VB
Điều 10. Thời điểm trình quy hoạch sử dụng đất đai

Quy hoạch sử dụng đất đai phải được trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt trong năm đầu của kỳ quy hoạch.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần 2 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Chương này được hướng dẫn bởi Phần 3 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 3: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

I. TRÁCH NHIỆM LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
...
II. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM
...
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
IV. XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
V. XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM
...

Xem nội dung VB
Chương 3 KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Chương này được hướng dẫn bởi Phần 3 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 3 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 3: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
I. TRÁCH NHIỆM LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

1. Tổng cục Địa chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông - Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, Bộ Quốc phòng, Bộ Công An và các bộ, ngành khác có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cả nước trình Chính phủ.

2. Sở Địa chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Nông nghịêp và Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản và các cơ quan khác có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của địa phương mình, báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt; lập kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để trình Chính phủ xét duyệt.

3. Cơ quan địa chính cấp huyện chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình, báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp huyện để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt; lập kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt.

4. Uỷ ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt; lập kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 13. Trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng đất đai

1. Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản và các Bộ, ngành khác có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cả nước và tổng hợp kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hàng năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chính phủ.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm vào mục đích quốc phòng, an ninh trình Chính phủ.

3. Sở Địa chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công nghiệp, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủy sản và các cơ quan khác có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm, kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hàng năm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo với ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt.

4. Cơ quan Địa chính cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, báo cáo với ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua trước khi trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt.

5. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 3 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần 3 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 3: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
II. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM

1. Kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.

2. Kế hoạch sử dụng đất đai các cấp phải căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của nhà nước, cụ thể như sau:

a. Kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cả nước phải căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của cả nước.

b. Kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cấp tỉnh căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của cấp tỉnh,

c. Kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp huyện phải căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp huyện.

d. Kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã phải căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã.

3. Kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cấp tỉnh và kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp huyện, cấp xã phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

4. Kế hoạch sử dụng đất đai phải căn cứ vào định mức sử dụng đất.

5. Kế hoạch sử dụng đất đai phải căn cứ vào tiến bộ khoan học - công nghệ liên quan đến việc sử dụng đất đai.

6. Kế hoạch sử dụng đất đai phải căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai của kỳ trước.

Xem nội dung VB
Điều 11. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm

1. Quy hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt.

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của nhà nước.

3. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và hiện trạng qũy đất.

4. Định mức sử dụng đất.

5. Tiến bộ khoa học công nghệ.

6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần 3 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần 3 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 3: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước.

a. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai vào các mục đích chyên dùng, đất ở nông thôn, đất ở đô thị. Nêu rõ nguyên nhân đạt hoặc không đạt kế hoạch.

b. Kết quả thực hiện kế hoạch chyển đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào các mục đích khác.

c. Kết quả thực hiện kế hoạch chuyển đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất trồng lúa nước sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm; đất nông nghiệp trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm.

d. Kết quả thực hiện kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, và các mục đích khác.

đ. Kết quả thực hiện kế hoạch thu tiền sử dụng đất từ việc giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất.

2. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cấp tỉnh và kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp huyện, cấp xã.

Kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cấp tỉnh phải được phân bổ cụ thể đến từng năm. Việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cấp tỉnh và kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp huyện, cấp xã được thực hiện như sau:

a. Tổ chức thu thập thông tin, điều tra nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vào các mục đích chuyên dùng, đất ở.

b. Lập danh mục các công trình sử dụng đất, trong đó phải nêu rõ các công trình trọng điểm, các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ cở hạ tầng.

c. Kế hoạch chuyển đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng sử dụng vào mục đích khác.

d. Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và các mục đích khác.

đ. Kế hoạch chuyển đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm; diện tích đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm.

e. Kế hoạch thu tiền sử dụng đất từ việc giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất.

3. Các giải pháp tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai.

4. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cấp tỉnh và kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm.

a. Khi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của cấp tỉnh thay đổi có liên quan đến việc sử dụng đất đai thì phải điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai. Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm.

b. Khi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, xã thay đổi có liên quan đến việc sử dụng đất đai thì phải điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm. Việc điều chỉnh, bổ sung phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nội dung kế hoạch sử dụng đất đai

1. Đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước:

a) Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích chuyên dùng, đất ở;

b) Việc chuyển đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác;

c) Việc chuyển đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây lâu năm; đất nông nghiệp trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm;

d) Tình hình thực hiện kế hoạch mở rộng diện tích đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và mục đích khác.

2. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm:

a) Việc khoanh định các loại đất trong kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm được thực hiện như sau:

- Xác định nhu cầu sử dụng đất vào mục đích chuyên dùng, đất ở, trong đó phải nêu rõ danh mục các công trình trọng điểm, các dự án sử dụng qũy đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Dự kiến diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng sử dụng vào mục đích khác.

- Dự kiến diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây lâu năm; diện tích đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm.

- Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và mục đích khác.

b) Kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm phải được cụ thể hoá đến từng năm.

3. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai; việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm.

4. Các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần 3 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần 3 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 3: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
IV. XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

1. Thời điểm trình kế hoạch sử dụng đất đai:

a. Thời điểm trình kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm phù hợp với thời điểm trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

b. Thời điểm trình kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã trước ngày 15/10, của cấp huyện trước ngày 15/11 năm trước.

c. Thời điểm trình kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã trước ngày 15/7, của cấp huyện trước ngày 15/8, của cấp tỉnh trước ngày 15/9 hàng năm.

2. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất đai.

a. Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:

b. Mức độ phù hợp giữa kế hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch sử dụng đất đai.

c. Tính hợp lý trong việc sử dụng đất với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, quốc phòng, an ninh.

d. Hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất đai:

đ. Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất đai;

3. Xét duyệt kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cấp tỉnh:

a. Hồ sơ xét duyệt gồm có:

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Chính phủ;

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm.

- Báo cáo kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm;

- Các loại bản đổ:

+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai (sử dụng bản đồ đã lập trong dự án quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh);

+ Bản đồ kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm. Tỷ lệ bản đồ thực hiện theo quy định tại điểm 3.a Mục IV Phần II Thông tư này.

b. Trình tự, thời hạn, nội dung thẩm định: Hồ sơ được gửi đến Tổng cục Địa chính để thẩm định trước khi trình Chính phủ xét duyệt. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Địa chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định. Nội dung thẩm định được thực hiện theo quy định tại điểm 2 Mục IV Phầm III của Thông tư này.

c. Lưu trữ hồ sơ: Hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm của cấp tỉnh sau khi xét duyệt, được lưu tại Sở Địa chính 01 bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ, Tổng cục Địa chính 01 bộ, Văn phòng Chính phủ 01 bộ (gồm báo cáo, bản đồ kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và đĩa từ).

4. Xét duyệt kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp huyện:

a. Hồ sơ xét duyệt gồm có:

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm;

- Báo cáo kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm.

b. Trình tự, thời hạn, nội dung thẩm định: hồ sơ được gửi đến Sở Địa chính để thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định. Nội dung thẩm định được thực hiện theo quy định tại điểm 2 Mục IV Phần III của Thông tư này.

c. Lưu trữ hồ sơ: Hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp huyện sau khi xét duyệt, được lưu tại cơ quan địa chính cấp huyện 01 bộ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện 01 bộ, Sở Địa chính 01 bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ.

5. Xét duyệt kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã:

a. Hồ sơ xét duyệt gồm có:

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm;

- Báo cáo kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm.

b. Trình tự, thời hạn, nội dung thẩm định: Hồ sơ được gửi đến cơ quan địa chính cấp huyện để thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan địa chính cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thẩm định. Nội dung thẩm định được thực hiện theo quy định tại điểm 2 Mục IV Phần III của Thông tư này.

c. Lưu trữ hồ sơ: Hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã sau khi xét duyệt, được lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp xã 01 bộ, cơ quan địa chính cấp huyện 01 bộ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện 01 bộ.

Xem nội dung VB
Điều 14. Thời điểm trình kế hoạch sử dụng đất đai

1. Thời điểm trình kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm phù hợp với thời điểm trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

2. Kế hoạch sử dụng đất đai điều chỉnh, bổ sung hàng năm phải được trình duyệt trong 6 tháng cuối năm hàng năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần 3 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV, V Phần 2, Mục IV, V Phần 3 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 3: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
IV. XÉT DUYỆT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
V. XÉT DUYỆT DỰ ÁN ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA CẤP TỈNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
...
Phần 3:

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
IV. XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
V. XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM
...

Xem nội dung VB
Chương 4: XÉT DUYỆT QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV, V Phần 2, Mục IV, V Phần 3 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Việc lập dự án đầu tư về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được hướng dẫn bởi Phần 4 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 4: LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

1. Cơ quan chủ trì lập quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai quy định tại Mục I Phần II và Mục I Phần III của Thông tư này có trách nhiệm lập dự án đầu tư về quy hoạch sử dụng đất đai; dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai; kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm; kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm thì không lập dự án đầu tư, chỉ lập dự toán kinh phí.

2. Kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai do Ngân sách Nhà nước cấp, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính;

a. Kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh do Ngân sách Trung ương chi;

b. Kinh phí lập và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai, lập và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm, lập kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp tỉnh, kinh phí lập và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai, lập và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp huyện và cấp xã do Ngân sách cấp tỉnh chi.

Xem nội dung VB
Điều 20. Tổ chức thi hành

1. Tổng cục Địa chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Nghị định này và Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
Việc lập dự án đầu tư về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được hướng dẫn bởi Phần 4 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 5 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 5: QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

I. TRÁCH NHIỆM CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Địa chính tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình, thời điểm báo cáo chậm nhất là ngày 15/12 hàng năm. Tổng cục Địa chính tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp tỉnh, báo cáo Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 18. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong địa phương mình.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 5 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần 5 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)
Căn cứ Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập, xét duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
...
Phần 5: QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
...
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN ĐỊA CHÍNH CÁC CẤP.

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, cơ quan địa chính có trách nhiệm:

a. Niêm yết công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và việc sử dụng đất đai của các dự án đầu tư tại cơ quan địa chính cấp tỉnh, ấp huyện và tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã.

b. Hướng dẫn việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai. Trực tiếp cung cấp thông tin có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất đai cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân cùng cấp về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ.

3. Thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan địa chính các cấp

1. Hướng dẫn việc triển khai thực hiện và cung cấp thông tin có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

2. Kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội.

3. Thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Địa chính về việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần 5 Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/12/2004)