CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 08 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH,
CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng
6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế phối
hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định nguyên tắc, nội dung, hình
thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời,
tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất,
không chồng chéo, theo nguyên tắc Bộ Công an chủ trì quản lý nhà nước về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; các Bộ, cơ quan
ngang Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy có trách nhiệm
phối hợp; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức thực hiện thống nhất ở địa
phương theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Công
an.
4. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột
xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn
công tác liên ngành do Bộ Công an chủ trì.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành
theo quy định của Chính phủ.
6. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp trong xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trao đổi với Bộ Công an trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến việc
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 6. Phối hợp trong tổ chức
thực hiện pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam
1. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Trao đổi, thông báo cho Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc
phòng, các Bộ liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các chủ trương, biện pháp
thực hiện công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Cung cấp cho Bộ Ngoại giao mẫu giấy tờ có giá trị
đi lại quốc tế do Bộ Công an cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại Việt
Nam để thông báo với các nước;
c) Quyết định việc chấp thuận hay không chấp thuận
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và trao đổi với Bộ Ngoại giao
để trả lời các nước về quyết định trên;
d) Phối hợp với cơ quan chức năng của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác
quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giải quyết thủ tục nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:
a) Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của Việt Nam cấp cho người không quốc
tịch đang cư trú tại Việt Nam;
b) Tiếp nhận mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người không quốc tịch đang cư
trú tại nước đó và đề nghị Bộ Công an cho ý kiến để trả lời phía nước ngoài về
việc chấp thuận hay không chấp thuận cho người được cấp giấy tờ trên nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
3. Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng theo chức
năng, nhiệm vụ, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện quy định của
pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp
giữa các Sở, Ban, ngành thuộc địa phương trong quản lý người nước ngoài cư trú,
hoạt động tại địa phương.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành văn bản hướng dẫn theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này phải
phù hợp với quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định này.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ
quan chức năng gửi văn bản thông báo kịp thời các quyết định chưa cho nhập cảnh,
giải tỏa chưa cho nhập cảnh, buộc xuất cảnh người nước ngoài quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 22 và Điểm b Khoản 2 Điều 30 của Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để phối hợp thực hiện.
Điều 7. Phối hợp trong việc cấp
giấy tờ cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
1. Bộ Công an chỉ đạo cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
thông báo cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng thông tin
nhân sự người nước ngoài được giải quyết cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế do Bộ
Quốc phòng quản lý trước khi người nước ngoài đến cửa khẩu.
2. Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ
quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao chuyển danh sách người được cấp thẻ tạm
trú thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sau 05 ngày làm việc kể
từ ngày cấp.
3. Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp
thị thực của Việt Nam ở nước ngoài; Bộ Quốc phòng chỉ đạo đơn vị kiểm soát xuất
nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng trong quá trình giải quyết cấp thị thực, nếu phát
hiện có vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh, quốc phòng hoặc có dấu hiệu giả
mạo giấy tờ thì chưa cấp thị thực và trao đổi thống nhất với cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh về việc cấp thị thực.
4. Bộ Công an chỉ đạo cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
trong thời hạn 01 ngày làm việc phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị
thực của Việt Nam ở nước ngoài và đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh để từ chối cấp
thị thực hoặc thu hồi, hủy bỏ thị thực đã cấp đối với các trường hợp giả mạo giấy
tờ để được duyệt cấp thị thực hoặc sau khi duyệt mới phát hiện có vấn đề phức tạp
liên quan đến an ninh, quốc phòng.
Điều 8. Phối hợp trong công tác
kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài
1. Bộ Công an có trách nhiệm trao đổi, cung cấp cho
Bộ Quốc phòng:
a) Thông tin, tài liệu phục vụ công tác kiểm soát
xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
b) Danh sách và dữ liệu người nước ngoài thuộc diện
chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;
c) Mẫu dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh và chứng
nhận tạm trú;
d) Danh sách và dữ liệu hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam bị mất, bị hủy giá trị sử dụng.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm trao đổi, cung cấp
cho Bộ Công an:
a) Tình hình người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh; người nước ngoài vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp có nghi vấn,
phức tạp tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý;
b) Thông tin nhân sự người nước ngoài nhập cảnh, xuất
cảnh qua các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý;
c) Mẫu dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh, chứng
nhận tạm trú cấp cho kiểm soát viên và mã số kiểm soát viên tại các đơn vị kiểm
soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an tổ
chức tập huấn cho kiểm soát viên tại các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc
Bộ Quốc phòng khi có văn bản pháp luật, hướng dẫn mới liên quan đến công tác quản
lý, kiểm soát xuất nhập cảnh.
Điều 9. Phối hợp trong công tác
quản lý cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong việc trao đổi thông tin cấp
thị thực, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép lao động, giấy phép hành
nghề; chỉ đạo cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phối hợp với cơ sở
lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp với cơ quan chức năng giải
quyết các vấn đề phát sinh; trong thời hạn 12 giờ kể từ khi phát hiện người nước
ngoài bị tai nạn, tử vong... phải trao đổi với cơ quan chức năng của Bộ Ngoại
giao để thông báo cho cơ quan đại diện nước mà người đó là công dân.
2. Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan chức năng chuyển
thông tin khai báo tạm trú người nước ngoài thuộc diện đăng ký tại Bộ Ngoại
giao cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đăng ký tạm trú.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức
năng phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý cư trú của người nước ngoài ở
địa phương.
Điều 10. Phối hợp thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Thanh tra Bộ Công an tiến hành
thanh tra việc thực hiện và chấp hành các quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài của các cơ quan, đơn vị, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thanh tra Bộ Công an phối hợp với Thanh tra Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ
chức sử dụng lao động nước ngoài.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất kế hoạch kiểm tra các cơ quan, đơn
vị, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 11. Phối hợp xử lý vi phạm
pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam
1. Đối với các vụ việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài do đơn vị kiểm soát xuất nhập
cảnh thuộc Bộ Quốc phòng phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền, nếu có tình tiết
phức tạp thì trao đổi với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để phối hợp xử lý.
2. Trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng thuộc diện ưu đãi, miễn
trừ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành
cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam.
3. Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng chỉ đạo
cơ quan chức năng kịp thời thông báo cho các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về phương thức, thủ đoạn vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam để chủ động phối hợp phòng ngừa, phát hiện, xử lý.
Điều 12. Phối hợp trong việc
ban hành và sử dụng các mẫu giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam
1. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng trước
khi ban hành mẫu giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam, mẫu dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh, chứng nhận tạm trú;
b) In và cung cấp cho Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng
các loại ấn phẩm trắng phục vụ việc cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú tại Việt Nam.
2. Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Sử dụng ấn phẩm trắng do Bộ Công an cung cấp để
cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; hàng năm dự
trù số lượng ấn phẩm trắng đề nghị Bộ Công an cung cấp và thanh toán chi phí in
ấn theo quy định;
b) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngoài sử dụng mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Công an ban hành.
Điều 13. Phối hợp trong việc
thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam
1. Bộ Công an chỉ đạo cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
thực hiện thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam và gửi số liệu thống kê cho Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch
và Đầu tư) theo quy định.
2. Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan chức năng thống kê
số liệu cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực thuộc Bộ Ngoại giao
ở trong nước và thị thực ký hiệu SQ cấp tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực
của Việt Nam ở nước ngoài; định kỳ 03 tháng thông báo cho cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh.
3. Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan chức năng thống kê
số liệu cấp thị thực, người nước ngoài bị trục xuất, buộc xuất cảnh hoặc không
đủ điều kiện nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý và định kỳ 03
tháng thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ đạo cơ quan chức năng
thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với các tổ chức, đơn vị trực thuộc
theo đề nghị của Bộ Công an.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức
năng thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với các tổ chức, đơn vị trực
thuộc và người nước ngoài cư trú tại địa phương theo đề nghị của Bộ Công an.
Điều 14. Phối hợp trong phổ biến,
giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam
1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao,
Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên
quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ở trong và ngoài nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức
năng phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh phổ biến, giáo dục pháp luật về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan tại địa phương.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2015.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|