Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 31. Quy định về việc ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế
1. Người, phương tiện khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế nào phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không của khu vực đó, trừ trường hợp quy định lại khoản 6 Điều 27 của Thông tư này. Thẻ, giấy phép sẽ bị thu giữ khi sử dụng sai quy định hoặc có hành vi vi phạm.
2. Thẻ phải đeo ở vị trí phía trước ngực bên ngoài áo, trừ trường hợp cán bộ, nhân viên thuộc các đơn vị công an, hải quan cửa khẩu cảng hàng không, sân bay khi đang làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; giấy phép phải để ở phía trước buồng lái hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.
3. Người, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy định, tuân thủ sự hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại khu vực hạn chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh của nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó. Người ra vào khu vực sân bay từ khu vực ga đến phải được kiểm tra an ninh hàng không.
4. Người, phương tiện sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng một lần khi hoạt động trong khu vực hạn chế tại nhà sân bay phải được nhân viên an ninh hàng không giám sát an ninh thường xuyên, liên tục hoặc nhân viên của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó đi kèm.
5. Phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy định; chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó. Người điều khiển phương tiện đang, phục vụ tàu bay phải túc trực tại phương tiện.
6. Việc quay phim, chụp ảnh trong khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay không thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được người khai thác cảng hàng không, sân bay cho phép bằng văn bản và phải có nhân viên an ninh hàng không hoặc nhân viên của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó đi kèm giám sát.
7. Trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của người và phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn có trách nhiệm phối hợp với lực lượng an ninh hàng không, lực lượng, bảo vệ của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế để kiểm soát hoạt động của người và phương tiện mà không cần thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, kiểm soát an ninh nội bộ.
Xem nội dung VBĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về an ninh hàng không dân dụng với nội dung sau đây:
“3. Trừ trường hợp hành khách đi tàu bay hoặc trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh hàng không dân dụng thì người, phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay phải có thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan, Người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp:
a) Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của từ hai Cảng vụ khu vực khác nhau trở lên;
b) Người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của người khai thác cảng cho cán bộ, nhân viên và phương tiện, thiết bị thuộc quyền quản lý, sử dụng của người khai thác;
c) Cảng vụ hàng không liên quan cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ cho các đối tượng không được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
d) Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với cơ quan liên quan về việc cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng hàng không, sân bay.”
Quy định về thẻ kiểm soát và giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 3 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Chương 3. BIỆN PHÁP AN NINH PHÒNG NGỪA
...
MỤC 2. HỆ THỐNG THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG SỬ DỤNG RA, VÀO VÀ HOẠI ĐỘNG TẠI KHU VỰC HẠN CHẾ
Điều 19. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
...
Điều 20. Nội dung của thẻ kiểm soát an ninh hàng không
...
Điều 21. Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
...
Điều 22. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
...
Điều 23. Kiểm tra lý lịch đối với đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần
...
Điều 24. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng
...
Điều 25. Thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
...
Điều 26. Cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh đối với cán hộ của cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng hàng không, sân bay quốc tế
...
Điều 27. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ
...
Điều 28. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay
...
Điều 29. Sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
...
Xem nội dung VBĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về an ninh hàng không dân dụng với nội dung sau đây:
“3. Trừ trường hợp hành khách đi tàu bay hoặc trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh hàng không dân dụng thì người, phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay phải có thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan, Người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp:
a) Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của từ hai Cảng vụ khu vực khác nhau trở lên;
b) Người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của người khai thác cảng cho cán bộ, nhân viên và phương tiện, thiết bị thuộc quyền quản lý, sử dụng của người khai thác;
c) Cảng vụ hàng không liên quan cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ cho các đối tượng không được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
d) Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với cơ quan liên quan về việc cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng hàng không, sân bay.”
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 31. Quy định về việc ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế
1. Người, phương tiện khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế nào phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không của khu vực đó, trừ trường hợp quy định lại khoản 6 Điều 27 của Thông tư này. Thẻ, giấy phép sẽ bị thu giữ khi sử dụng sai quy định hoặc có hành vi vi phạm.
2. Thẻ phải đeo ở vị trí phía trước ngực bên ngoài áo, trừ trường hợp cán bộ, nhân viên thuộc các đơn vị công an, hải quan cửa khẩu cảng hàng không, sân bay khi đang làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; giấy phép phải để ở phía trước buồng lái hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.
3. Người, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy định, tuân thủ sự hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại khu vực hạn chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh của nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó. Người ra vào khu vực sân bay từ khu vực ga đến phải được kiểm tra an ninh hàng không.
4. Người, phương tiện sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng một lần khi hoạt động trong khu vực hạn chế tại nhà sân bay phải được nhân viên an ninh hàng không giám sát an ninh thường xuyên, liên tục hoặc nhân viên của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó đi kèm.
5. Phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy định; chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó. Người điều khiển phương tiện đang, phục vụ tàu bay phải túc trực tại phương tiện.
6. Việc quay phim, chụp ảnh trong khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay không thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được người khai thác cảng hàng không, sân bay cho phép bằng văn bản và phải có nhân viên an ninh hàng không hoặc nhân viên của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó đi kèm giám sát.
7. Trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của người và phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn có trách nhiệm phối hợp với lực lượng an ninh hàng không, lực lượng, bảo vệ của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế để kiểm soát hoạt động của người và phương tiện mà không cần thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, kiểm soát an ninh nội bộ.
Xem nội dung VBĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về an ninh hàng không dân dụng với nội dung sau đây:
“3. Trừ trường hợp hành khách đi tàu bay hoặc trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh hàng không dân dụng thì người, phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay phải có thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan, Người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp:
a) Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của từ hai Cảng vụ khu vực khác nhau trở lên;
b) Người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của người khai thác cảng cho cán bộ, nhân viên và phương tiện, thiết bị thuộc quyền quản lý, sử dụng của người khai thác;
c) Cảng vụ hàng không liên quan cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ cho các đối tượng không được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
d) Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với cơ quan liên quan về việc cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng hàng không, sân bay.”
Quy định về thẻ kiểm soát và giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 3 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Chương 3. BIỆN PHÁP AN NINH PHÒNG NGỪA
...
MỤC 2. HỆ THỐNG THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG SỬ DỤNG RA, VÀO VÀ HOẠI ĐỘNG TẠI KHU VỰC HẠN CHẾ
Điều 19. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
...
Điều 20. Nội dung của thẻ kiểm soát an ninh hàng không
...
Điều 21. Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
...
Điều 22. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
...
Điều 23. Kiểm tra lý lịch đối với đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần
...
Điều 24. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng
...
Điều 25. Thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
...
Điều 26. Cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh đối với cán hộ của cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng hàng không, sân bay quốc tế
...
Điều 27. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ
...
Điều 28. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay
...
Điều 29. Sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
...
Xem nội dung VBĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về an ninh hàng không dân dụng với nội dung sau đây:
“3. Trừ trường hợp hành khách đi tàu bay hoặc trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh hàng không dân dụng thì người, phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay phải có thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan, Người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp:
a) Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của từ hai Cảng vụ khu vực khác nhau trở lên;
b) Người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của người khai thác cảng cho cán bộ, nhân viên và phương tiện, thiết bị thuộc quyền quản lý, sử dụng của người khai thác;
c) Cảng vụ hàng không liên quan cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ cho các đối tượng không được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
d) Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với cơ quan liên quan về việc cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng hàng không, sân bay.”