Nghị định 404-CP năm 1979 quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Tổng cục quản lý ruộng đất do Hội đồng Chính phủ ban hành

Số hiệu 404-CP
Ngày ban hành 09/11/1979
Ngày có hiệu lực 09/11/1979
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Chính phủ
Người ký Lê Thanh Nghị
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 404-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 1979

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC QUẢN LÝ RUỘNG ĐẤT

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14-7-1960;
Căn cứ vào Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 548-NQ/QHK6 ngày 24-5-1979 phê chuẩn việc thành lập Tổng cục quản lý ruộng đất trực thuộc Hội đồng Chính phủ;
Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ này 21-12-1978.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. – Tổng cục quản lý ruộng đất là cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, có trách nhiệm giúp Hội đồng Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước đối với toàn bộ ruộng đất trên lãnh thổ cả nước, nhằm phát triển sản xuất, bảo vệ đất đai, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao đối với các loại đất.

Tổng cục cùng với các ngành, các cấp hữu quan bảo đảm thực hiện những nội dung quản lý Nhà nước đối với ruộng đất, như :

- Điều tra, khảo sát và phân bố các loại đất.

- Quy hoạch sử dụng ruộng đất.

- Quy định các thể lệ về quản lý và sử dụng ruộng đất.

- Giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất.

- Thống kê, đăng ký đất.

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ruộng đất.

- Giải quyết tranh chấp về ruộng đất.

Điều 2. - Tổng cục quản lý ruộng đất có những nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau đây:

1. Điều tra, đo đạc, lập và giữ bản đồ địa chính;

2. Tham gia xếp loại ruộng đất, phân bố đất, xây dựng, xét duyệt các quy hoạch sử dụng ruộng đất;

3. Lập sổ địa chính, giữ sổ và chịu trách nhiệm đăng ký vào sổ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

4. Lưu trữ tài liệu về ruộng đất, cung cấp những tài liệu cần thiết và giúp việc giải quyết những tranh chấp về ruộng đất, giúp việc xử lý các vụ vi phạm pháp luật về ruộng đất;

5. Hướng dẫn thi hành pháp luật về quản lý ruộng đất;

6. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về quản lý ruộng đất;

7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành quản lý ruộng đất;

8. Giúp Chính phủ nắm tình hình ruộng đất, kiến nghị các biện pháp cần thiết để bảo đảm việc quản lý ruộng đất theo đúng pháp luật;

9. Nghiên cứu trình Hội đồng Chính phủ ban hành Tổng cục ban hành trong phạm vi quyền hạn được giao các chính sách, chế độ, thể lệ về quản lý ruộng đất; tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ ấy;

10. Để thi hành pháp luật và các nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư, chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, trong phạm vi quyền hạn của mình, Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý ruộng đất ra những thông tư, quyết định và kiểm tra các ngành, các cấp thi hành những thông tư, quyết định ấy.

11. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, tài sản, tài chính của Tổng cục theo chế độ chung của Nhà nước.

Điều 3. – Cơ cấu tổ chức của Tổng cục quản lý ruộng đất:

Tổng cục quản lý ruộng đất có một tổng cục trưởng và hai phó tổng cục trưởng. Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Hội đồng Chính phủ lãnh đạo toàn bộ công tác của Tổng cục ghi ở điều 1 và điều 2 của nghị định. Các phó tổng cục trưởng giúp Tổng cục trưởng trong việc lãnh đạo chung và được tổng cục trưởng ủy nhiệm chỉ đạo một số công tác của tổng cục. Các phó tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước tổng cục trưởng về công tác được phân công.

[...]