CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 04 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CƯ TRÚ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cư trú
ngày 11 tháng 7 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Cư trú về trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong phát hiện, ngăn ngừa việc lạm dụng quy định về hộ khẩu
làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; nơi cư trú của công dân; giấy
tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp; thời hạn đăng ký thường trú, điều kiện
đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch
Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống.
Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi
lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
1. Quy định về hộ khẩu theo Luật Cư trú gồm các nội dung sau đây:
a) Đăng ký, quản lý thường
trú;
b) Đăng ký, quản lý tạm trú;
c) Thông báo lưu trú;
d) Khai báo tạm vắng.
2. Các hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn
chế quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bị nghiêm cấm:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
khác liên quan đến quy định về hộ khẩu mà làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân;
b) Đưa ra các quy định về hộ khẩu làm điều kiện để
hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
c) Giải quyết trái quy định của pháp luật về cư trú
hoặc từ chối giải quyết các yêu cầu về hộ khẩu của công dân làm hạn chế quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân;
d) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với
người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu.
Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và công dân trong việc thực hiện các quy định về
hộ khẩu
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
các cấp
a) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
và các văn bản khác trong lĩnh vực quản lý của mình liên quan đến quy định về hộ
khau để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ những nội dung trái với Luật Cư
trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú;
b) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
khác thuộc thẩm quyền có liên quan đến quy định về hộ khẩu phải không trái với Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú; không được làm hạn chế quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú;
d) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm
minh hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân.
2. Trách nhiệm của công dân
Công dân có trách nhiệm phát hiện, thông báo kịp thời
và giúp đỡ cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ngăn chặn, xử lý các hành vi
lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 5. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc
nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và
là nơi thường xuyên sinh sống.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của
công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo
quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá
nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện về diện
tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của
công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thì nơi cư trú của công dân là nơi
người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.
3. Chỗ ở hợp pháp bao gồm:
a) Nhà ở;
b) Tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích để ở
và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;
c) Nhà khác không thuộc Điểm a, Điểm b Khoản này
nhưng được sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân.
4. Không đăng ký thường trú khi
công dân chuyển đến chỗ ở mới, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng
hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử,
văn hóa đã được xếp hạng;
b) Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn
chiếm trái phép;
c) Chỗ ở đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc
toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu,
sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp
những người có quan hệ là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con chuyển đến
ở với nhau);
d) Chỗ ở bị kê biên, tịch thu để thi hành án, trưng
mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng
minh chỗ ở hợp pháp
1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để
đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc
quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về
quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của
pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc
giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc
đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở
đầu tư xây dựng để bán;
- Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế
nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo
kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu
không có một trong các giấy tờ nêu trên;
- Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương
tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở.
Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc
xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và
địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở,
nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê,
cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực
thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện
tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;
c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về
việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm
d Khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;
d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ
quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển
nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà
ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để
đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại
Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là
văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì văn bản
đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở
thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không
có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Trong trường hợp các văn bản pháp luật về nhà ở
có thay đổi thì Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể các giấy tờ, tài liệu khác
chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú phù hợp với văn bản
pháp luật đó.
Điều 7. Thời hạn đăng ký thường
trú
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến
chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì người thay đổi chỗ
ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường
trú tại chỗ ở mới.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng
ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ
của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường
trú.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được
đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi
dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em
đó.
Điều 8. Điều kiện công dân tạm
trú được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
1. Công dân đang tạm trú nếu có đủ các điều kiện dưới
đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
a) Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc trung
ương;
b) Có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố trực
thuộc trung ương từ một năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào
huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; từ hai năm trở lên đối với
trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Trường hợp tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác
nhau thì thời gian tạm trú liên tục được tính bằng tổng thời gian tạm trú tại
các chỗ ở đó;
c) Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi
đang tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú liên tục được tính từ ngày công
dân đăng ký tạm trú đến ngày công dân nộp hồ sơ đăng ký thường trú.
3. Giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú là sổ tạm
trú cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cá nhân theo mẫu quy định của Bộ Công an.
4. Trường hợp đăng ký thường trú vào nội thành
thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 của
Luật Thủ đô và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Thủ đô.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 6 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau đây:
a) Nghị định số 107/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 6 năm 2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Cư trú;
b) Nghị định số 56/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 5 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm đôn đốc, kiểm
tra, hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (3b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|