BỘ
Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11-BYT/TT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 9 năm 1992
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ SỐ 11-BYT/TT NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 1992
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 299/HĐBT NGÀY 15/8/1992 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
VỀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA BẢO HIỂM Y TẾ VIỆT NAM, TỪ TRUNG ƯƠNG ĐẾN ĐỊA PHƯƠNG VÀ
CÁC NGÀNH
Căn cứ Nghị định số 229/HĐBT
ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm Y tế.
Căn cứ Quyết định số 935/BYT-QĐ ngày 1/9/1992 của ông Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc tổ chức triển khai Nghị định số 229/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ
trưởng về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm Y tế.
Để có cơ sở cho các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện, Bộ Y tế hướng dẫn
về hệ thống tổ chức các cơ quan Bảo hiểm Y tế Việt nam, từ Trung ương đến địa
phương và các ngành như sau:
1. Về mặt quản
lý Nhà nước: Vụ quản lý sức khoẻ của Bộ Y tế là đầu mối, chịu trách nhiệm làm
tham mưu giúp cho Bộ trưởng Bộ Y tế về lĩnh vực bảo hiểm y tế.
2. Về nghiệp vụ
chuyên môn:
2.1. Trung ương:
a) Thành lập Bảo hiểm y tế Việt
Nam, trực thuộc Bộ Y tế .
b) Thành lập các chi nhánh Bảo
hiểm y tế Việt Nam trực thuộc Bảo hiểm y tế Việt Nam khi cần thiết để tổ chức
khai thác, quản lý Bảo hiểm y tế của các cơ quan Trung ương ở xa Bảo hiểm y tế
Việt Nam, trước mắt thành lập chi nhánh Bảo hiểm y tế Việt Nam ở thành phố Hồ
Chí Minh.
2.2. Địa phương:
a) Mỗi tỉnh thành phố: thành lập
Bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố, trực thuộc giám đốc Sở Y tế tỉnh hoặc thành phố.
b) Mỗi huyện, quận và thị xã: nếu
đủ điều kiện thì thành lập chi nhánh Bảo hiểm y tế huyện, quận, thị xã , trực
thuộc giám đốc Bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố.
c) Các xã, phường: Có thể thành
lập các đại lý Bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế xã phường, trực thuộc chi nhánh
Bảo hiểm y tế huyện, quận.
2.3. Các ngành: Ngành nào có đủ
điều kiện thì làm mọi thủ tục cần thiết gửi về Bô Y tế , xin thành lập Bảo hiểm
y tế ngành. Bảo hiểm y tế ngành nào trực thuộc y tế ngành đó.
2.4. Các tổ chức Bảo hiểm y tế tỉnh,
thành phố và và Bảo hiểm y tế ngành nghề trực thuộc Bảo hiểm y tế Việt Nam về
chuyên môn nghiệp vụ.
3. Bộ Y tế
thành lập Hội đồng quản trị Bảo hiểm y tế để giám sát mọi hoạt động của Bảo hiểm
y tế Việt Nam.
3.1. Thành phần Hội đồng quản trị
Bảo hiểm y tế Việt Nam.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị Bảo
hiểm y tế Việt Nam do một thứ trưởng Bộ Y tế phụ trách:
- Vụ trưởng Vụ QLSK Bộ Y tế Phó
chủ tịch
- Vụ trưởng Vụ TCLĐ Bộ Y tế Uỷ
viên
- Vụ trưởng Vụ TCKT Bộ Y tế Uỷ
viên
- Đại diện Tổng Liên đoàn LĐVN Uỷ
viên
- Đại diện Bộ Tài chính Uỷ viên
- Đại diện Bộ Lao động và TBXH Uỷ
viên
- Giám đốc Bảo hiểm y tế Việt
Nam Uỷ viên
- Đại diện các Bệnh viện loại I
và đại diện các
Viện có giường bệnh loại I ở Hà
Nội Uỷ viên
- Đại diện một số doanh nghiệp lớn
do
Bảo hiểm y tế Việt Nam khai thác
Uỷ viên
3.2. Nhiệm vụ của Hội đồng quản
trị Bảo hiểm y tế Việt Nam.
- Tổ chức kiểm tra và giám sát
việc sử dụng quỹ Bảo hiểm y tế theo đúng những quy định hiện hành.
- Xem xét sự phát triển và hiệu quả
của sự hoạt động khai thác của Bảo hiểm y tế Việt Nam.
- Kiến nghị để xử lý các tranh
chấp về Bảo hiểm y tế.
- Quyết định các tỷ lệ điều hoà
việc sử dụng quỹ Bảo hiểm y tế trong cả nước.
- Nghiên cứu đề xuất và trình Bộ
trưởng về mức độ đóng Bảo hiểm y tế, mức hưởng trợ cấp Bảo hiểm y tế cho các đối
tượng tham gia Bảo hiểm tự nguyện, và các cơ sở mà Bảo hiểm y tế Việt Nam khai
thác.
- Tham gia vào việc bỏ phiếu tín
nhiệm để bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm giám đốc Bảo hiểm y tế Việt Nam
3.3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản
trị Bảo hiểm y tế Việt Nam.
- Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
là 3 năm.
- Hội đồng quản trị họp thường kỳ
mỗi năm 2 lần.
- Khi có quá 1/2 số thành viên
yêu cầu thì họp hội nghị bất thường.
4. Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố, thành lập Hội đồng quản trị Bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố
để giám sát các hoạt động của Bảo hiểm y tế địa phương.
4.1. Thành phần
của Hội đồng quản trị Bảo hiểm y tế tỉnh thành phố (như Điều lệ của Nghị định số
299/HĐBT ngày 15/08/1992 của Hội đồng Bộ trưởng).
- Chủ tịch Hội đồng quản trị tỉnh,
thành phố, do một Phó chủ tịch UBND tỉnh hoặc thành phố phụ trách.
- 1/3 số thành viên do chính quyền
cùng cấp cử ra gồm đại diện các ngành Tài chính, lao động và y tế.
- 1/3 số thành viên là đại diện
của cơ quan Doanh nghiệp có tỷ trọng đóng Bảo hiểm y tế cao trong địa phương.
- 1/3 số thành viên đại diện cho
người lao động đóng Bảo hiểm y tế, do Liên đoàn lao động tỉnh hoặc thành phố đề
cử tham gia.
4.2. Nhiệm vụ của Hội đồng quản
trị Bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng
quỹ Bảo hiểm y tế theo đúng điều lệ Bảo hiểm y tế và sự phát triển sự nghiệp Bảo
hiểm y tế ở địa phương.
- Xử lý các tranh chấp về Bảo hiểm
y tế thuộc địa phương.
- Quyết định các tỷ lệ điều hoà
việc sử dụng quỹ Bảo hiểm y tế trên địa bàn lãnh thổ theo từng thời gian.
- Quyết định mức đóng, mức hưởng
trợ cấp Bảo hiểm y tế cho từng đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện ở địa
phương từng thời gian cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội và bảo đảm an
toàn quỹ.
- Tham gia đề cử Giám đốc Bảo hiểm
y tế tỉnh thành phố, cũng như việc miễn nhiệm Giám đốc Bảo hiểm y tế tỉnh thành
phố.
4.3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản
trị Bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố.
- Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
là 1 năm.
- Hội đồng quản trị họp thường kỳ
mỗi quý một lần.
- Khi có quá 1/2 số thành viên
yêu cầu thì họp hội nghị bất thường.
5. Cơ cấu bộ
máy và biên chế:
5.1. Cơ cấu bộ
máy và biên chế của Bảo hiểm y tế Việt Nam.
a) Lãnh đạo:
- Có 1 Giám đốc và từ 1 đến 2
Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc.
- Có 1 kế toán trưởng.
b) Bộ phận văn phòng:
- Có một số chuyên viên giúp việc,
trước mắt chưa nên hình thành các tổ chức phòng ban.
c) Biên chế:
- Do Giám đôc Bảo hiểm y tế Việt
Nam nghiên cứu nội dung công việc quản lý mà đề xuất để Bộ trưởng Bộ Y tế phê
duyệt.
5.2. Cơ cấu bộ máy và biên chế Bảo
hiểm y tế tỉnh và thành phố.
a) Lãnh đạo:
- Có 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc
giúp việc cho Giám đốc.
- Có 1 kế toán trưởng.
b) Bộ phận văn phòng:
- Có một số chuyên viên giúp việc.
c) Biên chế:
- Do Giám đốc Bảo hiểm y tế tỉnh
thành phố nghiên cứu nội dung công việc quản lý mà đề xuất để cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
5.3. Cơ cấu bộ máy và biên chế của
Bảo hiểm y tế ngành do Giám đốc Bảo hiểm y tế ngành, nghiên cứu quy mô khai
thác mà đề xuất với lãnh đạo ngành sao cho phù hợp.
6. Ngành nào đủ
điều kiện thành lập Bảo hiểm y tế ngành, phải thành lập Hội đồng quản trị Bảo
hiểm y tế ngành, thành phần và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị này tương tự Hội
đồng quản trị Bảo hiểm y tế Việt Nam.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư này, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
ngành thấy có điều gì khó khăn hoặc có vấn đề gì chưa rõ thì báo cáo về Bộ Y tế
(Vụ Quản lý sức khoẻ và Bảo hiểm y tế Việt Nam) để Bộ xem xét và giải quyết