CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
25/2004/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 1 năm 2004
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 25/2004/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2004
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Trọng tài thương mại ngày 25 tháng 02 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại (sau đây gọi tắt là
Pháp lệnh) về thẩm quyền của Trọng tài thương mại; trình tự, thủ tục thành lập,
đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động, lập chi nhánh, văn phòng đại diện của
Trung tâm Trọng tài; lệ phí tòa án liên quan đến trọng tài; xử lý vi phạm và quản
lý nhà nước về trọng tài.
Điều 2.
Thẩm quyền của Trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại quy định tại khoản 3
Điều 2 của Pháp lệnh mà các bên tranh chấp là cá nhân kinh doanh hoặc tổ chức
kinh doanh.
Tranh chấp được giải quyết bằng
trọng tài, nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng
tài.
Điều 3.
Khuyến khích giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Nhà nước khuyến khích giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định này, tạo điều
kiện phát triển hoạt động trọng tài thương mại phù hợp với tình hình và yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Chương 2:
THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ VÀ CHẤM
DỨT HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM TRỌNG TÀI, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TRUNG TÂM TRỌNG
TÀI
Điều 4.
Thành lập Trung tâm Trọng tài
1. Trung tâm Trọng tài được
thành lập tại thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.
Các Trung tâm Trọng tài đã được
thành lập theo quy định của pháp luật trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực được tiếp
tục hoạt động theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định này.
2. Việc thành lập Trung tâm Trọng
tài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này phải căn cứ vào
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và bảo đảm các điều kiện thành
lập Trung tâm Trọng tài theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Pháp lệnh.
3. Các quy định của Điều này
không ảnh hưởng đến việc các bên tranh chấp thành lập Hội đồng Trọng tài theo
quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh.
Điều 5.
Trình tự, thủ tục thành lập Trung tâm Trọng tài
1. Các sáng lập viên có đủ điều
kiện làm Trọng tài viên theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh gửi hai bộ hồ
sơ đề nghị thành lập Trung tâm Trọng tài đến Bộ Tư pháp.
Hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin phép thành lập Trung
tâm Trọng tài có các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 14 của Pháp lệnh, có thỏa
thuận về việc cử một sáng lập viên làm Chủ tịch Trung tâm và có chữ ký của tất
cả các sáng lập viên;
b) Sơ yếu lý lịch, bản sao có
công chứng hoặc chứng thực hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, giấy tờ xác nhận của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đã qua thực tế công tác theo ngành học từ
năm năm trở lên của các sáng lập viên;
c) Điều lệ của Trung tâm Trọng
tài;
d) Văn bản giới thiệu của Hội Luật
gia Việt Nam.
2. Trong thời hạn bốn mươi lăm
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép
thành lập và phê chuẩn Điều lệ của Trung tâm Trọng tài; đồng thời có công văn
thông báo kèm theo bản sao Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài cho Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp),
nơi Trung tâm Trọng tài đặt trụ sở. Trong trường hợp từ chối, Bộ Tư pháp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Mẫu Giấy phép thành lập Trung
tâm Trọng tài do Bộ Tư pháp ban hành.
Điều 6. Tên gọi
của Trung tâm Trọng tài
1. Tên gọi của Trung tâm Trọng
tài do các sáng lập viên thỏa thuận lựa chọn, nhưng phải bao gồm cụm từ ''Trung
tâm Trọng tài'' và bảo đảm không trùng, không gây nhầm lẫn với tên của Trung
tâm Trọng tài đã được cấp Giấy phép thành lập, không vi phạm truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Trung tâm Trọng tài có thể có
tên giao dịch. Trung tâm Trọng tài có thể có biểu tượng, nhưng không được sử dụng
Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, hình ảnh lãnh tụ, hình ảnh đồng tiền Việt Nam làm
biểu tượng của mình.
Điều 7. Đăng ký
hoạt động của Trung tâm Trọng tài
1. Trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm Trọng tài đăng ký hoạt động
tại Sở Tư pháp, nơi Trung tâm Trọng tài đặt trụ sở.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động, trong
đó ghi rõ địa điểm dự định đặt trụ sở của Trung tâm Trọng tài;
b) Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực hợp lệ Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài;
c) Danh sách Trọng tài viên của
Trung tâm Trọng tài.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho Trung tâm Trọng tài.
4. Sau khi được cấp Giấy đăng ký
hoạt động, Trung tâm Trọng tài thực hiện việc đăng báo theo quy định tại Điều
15 của Pháp lệnh, thực hiện các thủ tục mở tài khoản và khắc con dấu theo quy định
của pháp luật.
Trung tâm Trọng tài chỉ được hoạt
động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
5. Mẫu Giấy đăng ký hoạt động
Trung tâm Trọng tài do Bộ Tư pháp ban hành.
Điều 8.
Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt
động của Trung tâm Trọng tài
1. Trung tâm Trọng tài thay đổi
một trong các nội dung sau đây của Giấy phép thành lập, thì phải làm đơn xin
phép Bộ Tư pháp:
a) Tên gọi;
b) Lĩnh vực hoạt động.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận được đơn xin phép thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của
Trung tâm Trọng tài, Bộ Tư pháp phải có văn bản trả lời chấp thuận hay không chấp
thuận nội dung xin thay đổi; nếu không chấp thuận phải thông báo lý do.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày văn bản chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép có hiệu lực,
Trung tâm Trọng tài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp, nơi Trung tâm Trọng
tài đăng ký hoạt động.
4. Trung tâm Trọng tài thay đổi
Chủ tịch Trung tâm, địa điểm đặt trụ sở hoặc danh sách Trọng tài viên, thì
trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm Trọng tài đăng ký hoạt động.
Điều 9.
Chi nhánh của Trung tâm Trọng tài
1. Trung tâm Trọng tài được lập
chi nhánh ở trong và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi
Trung tâm đặt trụ sở.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
Trung tâm Trọng tài, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của
Trung tâm Trọng tài, kể cả nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền. Hoạt động của chi
nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy
đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng tài.
2. Trung tâm Trọng tài phải chịu
trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh. Trung tâm Trọng tài cử một Trọng tài
viên làm Trưởng chi nhánh.
3. Trung tâm Trọng tài phải đăng
ký hoạt động của chi nhánh tại Sở Tư pháp, nơi đặt chi nhánh.
Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi
nhánh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động, trong
đó ghi rõ địa điểm dự định đặt trụ sở của chi nhánh;
b) Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực hợp lệ Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng
tài;
c) Quyết định của Trung tâm Trọng
tài về việc cử Trưởng chi nhánh;
d) Danh sách Trọng tài viên của
chi nhánh.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho chi nhánh.
Chi nhánh Trung tâm Trọng tài được
hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Mẫu Giấy đăng ký hoạt động chi
nhánh của Trung tâm Trọng tài do Bộ Tư pháp ban hành.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm Trọng tài phải thông
báo bằng văn bản về việc lập chi nhánh của Trung tâm Trọng tài cho Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp Trung tâm Trọng
tài lập chi nhánh ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi
Trung tâm Trọng tài đặt trụ sở, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày chi
nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm Trọng tài thông báo bằng văn bản
về việc lập chi nhánh cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm Trọng tài đặt trụ sở.
5. Chi nhánh của Trung tâm Trọng
tài được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
6. Trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm Trọng tài lập
chi nhánh phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương, nơi đăng ký
hoạt động của chi nhánh trong ba số liên tiếp về việc lập chi nhánh.
7. Chi nhánh của Trung tâm Trọng
tài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo quyết định của Trung tâm
Trọng tài;
b) Trung tâm Trọng tài lập chi
nhánh chấm dứt hoạt động;
c) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động do vi phạm nghiêm trọng các quy định của Pháp lệnh và Nghị định này.
Trung tâm Trọng tài lập chi
nhánh phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi Trung tâm Trọng
tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt chi nhánh về việc chấm dứt hoạt động của
chi nhánh; nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp, nơi
đăng ký hoạt động của chi nhánh; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền;
đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương, nơi đăng ký hoạt động của
chi nhánh trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh.
Điều 10.
Văn phòng đại diện của Trung tâm Trọng tài
1. Trung tâm Trọng tài được lập
văn phòng đại diện ở trong và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, nơi Trung tâm Trọng tài đặt trụ sở.
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ
thuộc của Trung tâm Trọng tài, được đại diện cho Trung tâm Trọng tài trong các
giao dịch của Trung tâm theo uỷ quyền. Văn phòng đại diện có Trưởng văn phòng đại
diện.
2. Trung tâm Trọng tài phải chịu
trách nhiệm về hoạt động của văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày lập văn phòng đại diện, Trung tâm Trọng tài phải thông báo bằng văn bản về
việc lập văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm Trọng tài đặt trụ sở
và Sở Tư pháp, nơi đặt văn phòng đại diện.
4. Văn phòng đại diện chấm dứt
hoạt động theo quyết định của Trung tâm Trọng tài. Chậm nhất là bảy ngày trước
thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, Trung tâm Trọng
tài phải thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện cho Sở Tư
pháp, nơi Trung tâm Trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt văn phòng đại
diện.
Điều 11.
Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm Trọng
tài theo quy định tại Điều lệ của Trung tâm Trọng tài
1. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại Điều lệ của Trung tâm Trọng tài, thì chậm nhất là ba
mươi ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Trung tâm Trọng tài phải
thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Hội Luật gia
Việt Nam và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm Trọng tài đăng ký hoạt động; đăng báo
hàng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương, nơi đăng ký hoạt động trong ba số
liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm Trọng tài.
2. Trước thời điểm chấm dứt hoạt
động, Trung tâm Trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ
việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này, Trung tâm Trọng tài
báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục đó cho Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Trung tâm Trọng tài, Bộ Tư pháp ra Quyết định về việc
chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trung tâm Trọng tài nộp lại Giấy phép thành lập
cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm Trọng tài
đăng ký hoạt động và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm Trọng
tài trong trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập
1. Trong trường hợp Trung tâm Trọng
tài bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định
này, thì trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có Quyết định về việc thu hồi
Giấy phép thành lập, Trung tâm Trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và
hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể
từ ngày có Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại khoản 2 Điều
18 của Nghị định này, Trung tâm Trọng tài phải đăng báo hàng ngày của Trung
ương hoặc báo địa phương, nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc
chấm dứt hoạt động của Trung tâm Trọng tài.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm Trọng tài
báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục nói trên cho Bộ Tư pháp, Hội
Luật gia Việt Nam và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm Trọng tài đăng ký hoạt động; nộp
lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp; nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở
Tư pháp, nơi Trung tâm Trọng tài đăng ký hoạt động và nộp lại con dấu cho cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 13.
Lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung Giấy phép, đăng ký hoạt
động, đăng ký hoạt động chi nhánh của Trung tâm Trọng tài
Khi nộp hồ sơ đề nghị thành lập,
thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động Trung tâm Trọng tài,
đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm Trọng tài, người nộp hồ sơ phải nộp lệ
phí theo mức sau đây:
1. Lệ phí cấp Giấy phép thành lập
Trung tâm Trọng tài: 500.000 đồng;
2. Lệ phí thay đổi nội dung Giấy
phép thành lập: 100.000 đồng;
3. Lệ phí đăng ký hoạt động của
Trung tâm Trọng tài: 200.000 đồng;
ư4. Lệ phí đăng ký hoạt động chi
nhánh: 100.000 đồng.
Điều 14.
Lệ phí tòa án liên quan đến trọng tài
1. Khi gửi đơn yêu cầu Tòa án chỉ
định Trọng tài viên, thay đổi Trọng tài viên, xem xét lại quyết định của Hội đồng
Trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp của Hội
đồng Trọng tài, áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, hủy quyết
định trọng tài, kháng cáo quyết định của Tòa án, người yêu cầu phải nộp lệ phí.
Mức lệ phí được quy định như
sau:
a) Đối với việc yêu cầu Tòa án
chỉ định Trọng tài viên, thay đổi Trọng tài viên: 100.000 đồng;
b) Đối với việc yêu cầu Tòa án
xem xét lại quyết định của Hội đồng Trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm
quyền giải quyết vụ tranh chấp của Hội đồng Trọng tài: 300.000 đồng;
c) Đối với việc yêu cầu Tòa án
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời: 500.000 đồng;
d) Đối với việc yêu cầu Tòa án hủy
quyết định trọng tài: 500.000 đồng;
đ) Đối với việc kháng cáo quyết
định của Tòa án: 300.000 đồng.
2. Lệ phí được nộp đủ một lần
cùng với đơn yêu cầu tại Tòa án, nơi nhận đơn
Điều 15.
Quản lý, sử dụng lệ phí
Việc quản lý, sử dụng lệ phí cấp
phép, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng
tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của Trung tâm Trọng tài và lệ phí tòa án liên
quan đến trọng tài được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương 3:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỌNG
TÀI
Điều 16.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về trọng tài, có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động trọng
tài; hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về trọng tài;
b) Cấp Giấy phép thành lập Trung
tâm Trọng tài; chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Trung tâm
Trọng tài theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này; phê chuẩn Điều lệ Trung
tâm Trọng tài, phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Trung tâm Trọng tài.
c) Tổ chức, hướng dẫn việc đào tạo,
bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ Trọng tài viên;
d) Kiểm tra về tổ chức, hoạt động
của Trung tâm Trọng tài;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực trọng tài;
e) Thu hồi Giấy phép thành lập
Trung tâm Trọng tài theo quy định tại khoản 6 Điều 14 của Pháp lệnh và khoản 2
Điều 18 của Nghị định này theo đề nghị của Sở Tư pháp;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về trọng tài theo quy định của pháp luật.
ư2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Hội Luật gia Việt Nam trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này.
Điều 17.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp
1. Đăng ký hoạt động, đăng ký
thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài; đăng ký hoạt động,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của Trung tâm Trọng tài.
2. Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động, việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm Trọng
tài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp
luật.
3. Kiểm tra về tổ chức, hoạt động
của Trung tâm Trọng tài.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về trọng tài theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo về tổ chức, hoạt động
của Trung tâm Trọng tài theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 18.
Xử lý vi phạm đối với Trung tâm Trọng tài, chi nhánh của
Trung tâm Trọng tài
1. Trung tâm Trọng tài, chi
nhánh của Trung tâm Trọng tài có các hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh,
Nghị định này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
hành chính bằng các hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trong trường hợp tái phạm hoặc
vi phạm nghiêm trọng thì ngoài việc bị xử phạt bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt
tiền, Trung tâm Trọng tài còn có thể bị thu hồi Giấy phép thành lập Trung tâm
Trọng tài; chi nhánh của Trung tâm Trọng tài còn có thể bị thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của chi nhánh.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn mười hai
tháng, kể từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực, các Trung tâm Trọng tài được thành lập
trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực phải sửa đổi, bổ sung Điều lệ và Quy tắc tố tụng
trọng tài cho phù hợp với quy định của Pháp lệnh. Điều lệ sửa đổi, bổ sung phải
được Bộ Tư pháp phê chuẩn.
Hồ sơ xin phê chuẩn Điều lệ sửa
đổi, bổ sung gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị phê chuẩn Điều lệ
sửa đổi, bổ sung;
b) Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực hợp lệ Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài hoặc Quyết định phê chuẩn
Điều lệ Trung tâm Trọng tài;
c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung của
Trung tâm Trọng tài.
2. Thẻ Trọng tài viên đã được Bộ
Tư pháp cấp theo quy định tại Nghị định số 116/CP ngày 05 tháng 9 năm 1994 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Trọng tài Kinh tế không còn giá trị kể từ
ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành.
Điều 20.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau mười
lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này.