Luật Đất đai 2024

Nghị định 234/2025/NĐ-CP quy định đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam và tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài

Số hiệu 234/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 27/08/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Loại văn bản Nghị định
Người ký Bùi Thanh Sơn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 234/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TÀU QUÂN SỰ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ TÀU QUÂN SỰ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐI NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13;

Căn cứ Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13;

Căn cứ Luật An ninh quốc gia số 32/2004/QH11;

Căn cứ Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11;

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH11;

Căn cứ Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14;

Căn cứ Luật Cảnh sát biển Việt Nam số 33/2018/QH14;

Căn cứ Luật Biên phòng Việt Nam số 66/2020/QH14;

Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 51/2019/QH14;

Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 23/2023/QH15;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định đối với tàu quân sự nước ngoài đến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tàu quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đi nước ngoài.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép; thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng; kiểm tra, giám sát; đảm bảo an ninh, an toàn, công tác lễ tân và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tàu quân sự nước ngoài đến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam) và tàu quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đi nước ngoài (sau đây gọi tắt là tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam; tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài và thành viên trên tàu; các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam và tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài.

2. Tàu thuyền công vụ được trang bị vũ khí quân dụng của một quốc gia, vùng lãnh thổ; tàu thuyền của một tổ chức quân sự quốc tế đến Việt Nam thực hiện các chuyến thăm, thực hiện các hoạt động hợp tác khác hoặc sửa chữa.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tàu quân sự nước ngoài là tàu thuyền thuộc lực lượng vũ trang của một quốc gia và mang dấu hiệu bên ngoài thể hiện rõ quốc tịch của quốc gia đó, do sĩ quan hải quân phục vụ quốc gia đó chỉ huy, người chỉ huy này có tên trong danh sách sĩ quan hay trong một tài liệu tương đương được cấp có thẩm quyền quốc gia đó xác nhận; hoạt động của thủy thủ đoàn phải tuân theo các điều lệnh kỷ luật quân sự.

2. Tàu quân sự Việt Nam là tàu thuyền thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, mang dấu hiệu bên ngoài thể hiện quốc tịch Việt Nam, do sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ huy, người chỉ huy tàu có tên trong danh sách sĩ quan hay trong một tài liệu tương đương, hoạt động của thủy thủ đoàn phải tuân theo các điều lệnh kỷ luật quân đội.

3. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam là các tàu quân sự nước ngoài đến lãnh hải, nội thủy và cảng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện các chuyến thăm, thực hiện các hoạt động hợp tác khác và sửa chữa.

4. Tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài là các tàu quân sự của Việt Nam đến lãnh hải, nội thủy và cảng biển của nước ngoài thực hiện các chuyến thăm, thực hiện các hoạt động hợp tác khác hoặc sửa chữa.

5. Tàu quân sự thực hiện các chuyến thăm là tàu quân sự của một nước đến nước kia để giao lưu, hợp tác với mục đích tăng cường quan hệ hữu nghị giữa nhân dân và lực lượng quân đội hai quốc gia.

6. Tàu quân sự thực hiện các hoạt động hợp tác khác là các tàu quân sự của một nước đến nước kia thực hiện các hoạt động: Tuần tra chung; nhân đạo; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; đo đạc, khảo sát và nghiên cứu biển; tìm kiếm hài cốt; chống cướp biển (bao gồm cả hoạt động ghé đậu, thực hiện các dịch vụ bảo đảm cho các hoạt động trên); cho thuỷ thủ đoàn nghỉ ngơi và một số hoạt động chuyên ngành khác theo thỏa thuận giữa nước nơi tàu đến và nước có tàu.

7. Tàu quân sự của một nước đến nước kia để sửa chữa là các tàu quân sự đến bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa theo hợp đồng với các doanh nghiệp của nước nơi tàu đến.

8. Thành viên trên tàu quân sự nước ngoài là Trưởng đoàn (nếu có), Thuyền trưởng, thủy thủ và những người khác cùng đi trên tàu.

9. Cảng quân sự là cảng do Bộ Quốc phòng Việt Nam quản lý và hoạt động theo quy chế cảng quân sự.

10. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển bao gồm: Biên phòng cửa khẩu cảng; Hải quan cửa khẩu cảng; Cảng vụ hàng hải; Kiểm dịch y tế quốc tế; Kiểm dịch động vật, thực vật cửa khẩu cảng.

11. Người làm thủ tục là Trưởng đoàn hoặc Thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam và tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài

1. Đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2018, 2023 và các quy định sau:

a) Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam vi phạm các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam được giải quyết qua đường ngoại giao trên cơ sở pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

b) Trưởng đoàn hoặc Thuyền trưởng tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam chịu trách nhiệm về những hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật của các thành viên trên tàu gây ra trong thời gian hoạt động tại Việt Nam;

c) Thành viên của tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ người được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ về ngoại giao);

d) Khi xảy ra tai nạn hàng hải đối với tàu hay phát hiện tai nạn hoặc vụ việc khác liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, Trưởng đoàn hoặc Thuyền trưởng tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam có trách nhiệm thông báo ngay cho Biên phòng cửa khẩu cảng và báo cáo tai nạn hàng hải theo quy định;

đ) Việc xử lý tai nạn hàng hải có liên quan đến tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam thực hiện theo quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.

2. Đối với tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài

a) Tuân thủ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc phòng về hội nhập quốc tế và đối ngoại quốc phòng;

b) Thực hiện đúng kế hoạch hoạt động của tàu, lực lượng, vũ khí trang bị kỹ thuật đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;

c) Chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự;

d) Tôn trọng và tuân thủ nghiêm các quy định pháp luật của nước sở tại nơi tàu đến và các điều ước quốc tế mà nước sở tại và Việt Nam cùng là thành viên.

Chương II

TÀU QUÂN SỰ NƯỚC NGOÀI ĐẾN VIỆT NAM

Mục 1. THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP PHÉP, THỦ TỤC NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 5. Thẩm quyền quyết định

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cho các tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam thực hiện các chuyến thăm, hoạt động hợp tác khác hoặc sửa chữa.

Điều 6. Trình tự, thủ tục cấp phép

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục cấp phép cho tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam thực hiện các chuyến thăm, hoạt động hợp tác khác hoặc sửa chữa.

Điều 7. Thông báo tàu quân sự nước ngoài đến, rời cảng biển và sử dụng hoa tiêu hàng hải Việt Nam

1. Chậm nhất 24 giờ trước khi tàu quân sự nước ngoài dự kiến đến cảng biển Việt Nam, người làm thủ tục phải thông báo trực tiếp hoặc qua các phương tiện thông tin liên lạc khác cho Cảng vụ hàng hải và Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu đến Thông báo tàu đến cảng.

2. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu quân sự nước ngoài rời cảng, người làm thủ tục phải thông báo trực tiếp hoặc qua các phương tiện thông tin liên lạc khác cho Cảng vụ hàng hải và Biên phòng cửa khẩu cảng biết nội dung Thông báo tàu rời cảng.

3. Khi vào, rời cảng biển hoặc di chuyển trong vùng nước cảng biển Việt Nam, tàu quân sự nước ngoài phải sử dụng hoa tiêu hàng hải Việt Nam dẫn tàu và trả phí hoa tiêu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 8. Thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng đối với tàu quân sự nước ngoài tại cảng biển

1. Thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng cho tàu, thành viên trên tàu quân sự nước ngoài được thực hiện trực tiếp tại tàu. Thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến được thực hiện ngay sau khi tàu đến khu vực, vùng đón, trả hoa tiêu và kết thúc trước khi tàu vào vị trí neo đậu, cập cảng; thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi được kết thúc chậm nhất là ngay trước khi tàu rời cảng.

2. Thành viên tàu quân sự nước ngoài được sử dụng Thẻ quân nhân hoặc Giấy chứng minh quân nhân hoặc Danh sách thành viên để xuất nhập cảnh, đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu neo đậu, nhưng không được sử dụng để xuất cảnh qua cửa khẩu khác.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định các loại giấy tờ người làm thủ tục phải nộp khi nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng đối với tàu quân sự nước ngoài tại cảng biển.

4. Đoàn kiểm tra làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng bao gồm:

a) Trưởng đoàn: Đại diện Biên phòng cửa khẩu cảng;

b) Thành viên đoàn làm thủ tục nhập cảnh gồm đại diện: Cảng vụ hàng hải, Hải quan cửa khẩu cảng, Kiểm dịch y tế quốc tế và Kiểm dịch động vật, thực vật cửa khẩu cảng (nếu tàu phải thực hiện kiểm dịch động vật, thực vật);

c) Thành viên đoàn làm thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng gồm đại diện: Cảng vụ hàng hải, Hải quan cửa khẩu cảng.

Điều 9. Thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng đối với tàu quân sự nước ngoài đến lãnh hải, khu vực nội thủy ngoài vùng nước cảng biển

1. Thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng đối với tàu quân sự nước ngoài đến lãnh hải, khu vực nội thủy ngoài vùng nước cảng biển được thực hiện tại trụ sở Cảng vụ hàng hải thuộc cấp tỉnh nơi tàu đến.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định các loại giấy tờ người làm thủ tục phải nộp khi nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng đối với tàu quân sự nước ngoài đến lãnh hải, khu vực nội thủy ngoài vùng nước cảng biển.

Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU QUÂN SỰ NƯỚC NGOÀI ĐẾN VIỆT NAM VÀ ĐI BỜ CỦA THÀNH VIÊN TRÊN TÀU

Điều 10. Hoạt động của tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam thực hiện các chuyến thăm

1. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam thực hiện các chuyến thăm được neo đậu, hoạt động tại cảng biển, cảng quân sự đã được cấp phép; phải tuân thủ các quy định của Nghị định này, quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan và sự hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng.

2. Tàu quân sự của cùng một quốc gia đến Việt Nam thực hiện các chuyến thăm:

a) Không quá 03 lần trong 01 năm;

b) Không được trú đậu quá 03 tàu tại cùng một cảng trong cùng một thời điểm, thời gian trú đậu không quá 07 ngày;

c) Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 11. Hoạt động của tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam thực hiện các hoạt động hợp tác khác

1. Tàu quân sự nước ngoài đến lãnh hải, nội thủy và cảng biển của Việt Nam chỉ được thực hiện các hoạt động đã thỏa thuận, thống nhất giữa các bộ, ngành, địa phương liên quan của Việt Nam và quốc gia có tàu, trong phạm vi hoạt động đã được Bộ Quốc phòng cấp phép.

2. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam thực hiện các hoạt động khác tại lãnh hải, khu vực nội thủy ngoài vùng nước cảng biển cần di chuyển ra ngoài phạm vi hoạt động đã được cấp phép phải xin phép và chỉ thực hiện khi được Bộ Quốc phòng Việt Nam chấp thuận.

Trường hợp phải di chuyển khẩn cấp vì lý do bất khả kháng hoặc vì mục đích phải cứu giúp người, tàu thuyền hay tàu bay đang gặp nạn, ngay sau khi đến vị trí neo đậu an toàn phải thông báo cho Bộ Quốc phòng Việt Nam, bộ ngành chủ quản và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan.

Điều 12. Hoạt động của tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam để sửa chữa

1. Sau khi được cấp phép đến Việt Nam để sửa chữa, 48 giờ trước khi tàu vào lãnh hải Việt Nam, Thuyền trưởng tàu quân sự nước ngoài phải thông báo và giữ liên lạc với Cảng vụ hàng hải nơi tàu đến.

Trường hợp trên tàu có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp phép thì Thuyền trưởng phải thông báo cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp nhận sửa chữa tàu để phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan giải quyết trước khi tàu vào sửa chữa.

2. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam để sửa chữa chỉ được neo đậu sửa chữa tại các cơ sở sửa chữa tàu biển đã được cấp phép.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định số lượng tàu quân sự của cùng một quốc gia đến Việt Nam để sửa chữa trong cùng một thời điểm tại cùng một cơ sở sửa chữa.

3. Trong thời gian ra vào, neo đậu, sửa chữa, tàu quân sự nước ngoài, thành viên trên tàu, doanh nghiệp sửa chữa tàu phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, nội quy cảng biển, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng.

4. Khi neo đậu sửa chữa, việc sử dụng các phương tiện khác trên tàu để đi lại, bảo dưỡng phương tiện phải được sự chấp thuận và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng và Cảng vụ hàng hải Việt Nam.

5. Các hoạt động giao lưu, thăm tàu phải xin phép và chỉ thực hiện khi được Bộ Quốc phòng Việt Nam chấp thuận.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể nội dung và phạm vi bảo vệ của doanh nghiệp bảo vệ đối với các tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam để sửa chữa có nhu cầu thuê dịch vụ bảo vệ trong thời gian tàu neo đậu sửa chữa.

Điều 13. Đi bờ đối với các thành viên trên tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam thực hiện các chuyến thăm, thực hiện các hoạt động hợp tác khác và sửa chữa

1. Thành viên của tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam thực hiện các chuyến thăm chỉ được phép rời tàu đi bờ sau khi đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh, thủ tục chuyển cảng đến và phải trở lại tàu trước khi các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển thực hiện thủ tục xuất cảnh, thủ tục chuyển cảng đi cho tàu. Khi đi bờ, các thành viên trên tàu phải chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam, hướng dẫn và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng và lực lượng Công an địa phương nơi tàu neo đậu, tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam. Trường hợp mang theo hàng hóa, phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về hải quan, y tế, kiểm dịch.

2. Khi đi bờ theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm, các thành viên trên tàu phải đi theo đoàn, nhóm, phải có trưởng đoàn (nhóm); không mang vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; quân nhân phải mang mặc quân phục; người thuộc các tổ chức hoặc chuyên ngành khác, phải mang mặc đồng phục của tổ chức, chuyên ngành mình. Trưởng đoàn (nhóm) có trách nhiệm theo dõi, quản lý thành viên đoàn trong quá trình thực hiện các chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm. Trường hợp có thành viên trong đoàn vắng mặt, không tham gia chương trình hoạt động theo quy định, trưởng đoàn (nhóm) phải thông báo ngay cho cơ quan chủ trì tiếp đón.

3. Khi đi bờ với mục đích cá nhân, các thành viên trên tàu có thể đi theo đoàn (nhóm) hoặc cá nhân; không mang vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; được phép mang mặc thường phục.

4. Trường hợp tàu neo đậu tại lãnh hải, khu vực nội thủy ngoài vùng nước cảng biển, doanh nghiệp đưa đón thành viên trên tàu đi bờ phải có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chở người trên biển và có hợp đồng với phía tàu. Phương tiện, người điều khiển phương tiện đưa đón phải được cấp giấy phép theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

5. Thành viên trên tàu đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu neo đậu:

a) Không phải đề nghị cấp thị thực Việt Nam;

b) Khi thành viên trên tàu có nhu cầu đi bờ, Trưởng đoàn hoặc Thuyền trưởng phải có đơn xin phép cho thành viên của tàu đi bờ và được Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu neo đậu chấp thuận, cấp Giấy phép đi bờ của thành viên tàu quân sự nước ngoài. Thời gian đi bờ từ 01h00 - 24h00 hàng ngày;

c) Trường hợp thành viên trên tàu có nhu cầu nghỉ qua đêm trên bờ, Trưởng đoàn hoặc Thuyền trưởng phải có đơn xin phép và được Biên phòng cửa khẩu cảng chấp thuận, cấp giấy phép;

d) Thủ tục, lệ phí cấp Giấy phép đi bờ của thành viên tàu quân sự nước ngoài, thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 25 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng.

6. Thành viên trên tàu đi ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tàu neo đậu:

a) Thành viên trên tàu có nhu cầu đi ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tàu neo đậu phải có thị thực Việt Nam (trừ trường hợp mang hộ chiếu thuộc diện được miễn thị thực Việt Nam) và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh;

b) Trường hợp đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm, các thành viên trên tàu được miễn phí thị thực (đối với những trường hợp không thuộc diện miễn thị thực Việt Nam);

c) Trường hợp đi với mục đích cá nhân, thành viên trên tàu phải nộp phí thị thực (đối với những trường hợp không thuộc diện miễn thị thực Việt Nam) theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 14. Các hoạt động tàu quân sự nước ngoài không được thực hiện khi đến Việt Nam

1. Xâm phạm độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Thu thập tình báo, quay phim, chụp ảnh, vẽ cảnh đồ ở khu vực cấm và những hành vi khác, gây phương hại đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Tuyên truyền, phát tán tài liệu, sách báo, phim ảnh, văn hóa phẩm mà chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng Việt Nam.

4. Vận chuyển vũ khí giết người hàng loạt, các chất phóng xạ, chất độc hóa học, chất độc sinh học, chất ma túy.

5. Đưa người, hàng hóa và phương tiện xuống hoặc rời tàu trái với quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, xuất nhập khẩu trừ trường hợp cứu người bị nạn nhưng sau đó phải thông báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành Việt Nam có thẩm quyền tại cảng biển.

6. Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu bất kỳ phương tiện bay hay khí tài quân sự mà chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng Việt Nam.

7. Các hoạt động nghiên cứu, đo đạc, đánh bắt hải sản, trao đổi mua bán hoặc gây nhiễu hệ thống thông tin liên lạc, rađa, cản trở giao thông vận tải mà chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

8. Gây ô nhiễm môi trường, làm hư hại các thiết bị, công trình trên biển và ở cảng biển.

9. Sử dụng thợ lặn hoặc các thiết bị lặn ngầm khác dưới nước khi chưa được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng Việt Nam cho phép.

10. Tự động di chuyển cập mạn tàu khác, đi vào khu vực cấm.

11. Gây mất trật tự công cộng, cản trở hoặc chống lại việc thực thi nhiệm vụ của nhà chức trách Việt Nam.

12. Huấn luyện, diễn tập, thao diễn và trình diễn với các loại vũ khí, phương tiện bay, khí tài quân sự mà chưa được phép của Bộ Quốc phòng Việt Nam.

13. Các hoạt động ngoài kế hoạch hai bên thống nhất và các hoạt động khác mà pháp luật Việt Nam cấm.

Mục 3. CẤP GIẤY PHÉP; KIỂM TRA, GIÁM SÁT; ĐẢM BẢO AN NINH, AN TOÀN; NGHI LỄ ĐỐI NGOẠI ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN TÀU QUÂN SỰ NƯỚC NGOÀI NƠI TÀU NEO ĐẬU

Điều 15. Cấp phép cho tổ chức, cá nhân, phương tiện Việt Nam, nước ngoài thực hiện các hoạt động liên quan đến tàu quân sự nước ngoài

1. Bộ Quốc phòng Việt Nam cấp phép cho tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam sử dụng vũ khí bộ binh hoặc các loại súng mô hình để phục vụ cho mục đích nghi lễ, tổ chức nghi thức lễ chào thượng cờ hoặc đón tiếp khi tàu cập cảng và rời cảng và sử dụng phương tiện bay.

Các tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam sử dụng vũ khí bộ binh cho mục đích nghi lễ khi tàu neo đậu tại cảng, sử dụng các loại súng mô hình phục vụ tổ chức các nghi thức, sử dụng phương tiện bay phải đưa vào chương trình hoạt động chính thức, gửi cùng thông báo chính thức đề nghị cấp phép thăm Việt Nam và được sự chấp thuận của Bộ Quốc phòng Việt Nam; đảm bảo khi thực hiện nghi lễ vũ khí bộ binh không có đạn.

2. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam có nhu cầu lặn, thả xuồng, rô bốt, phương tiện, thiết bị lặn khác để kiểm tra kỹ thuật, bảo dưỡng định kỳ tàu phải đưa vào chương trình hoạt động chính thức gửi theo thông báo chính thức đề nghị cấp phép đến Việt Nam; khi thực hiện lặn, thả xuồng, rô bốt, phương tiện, thiết bị lặn khác phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng và Cảng vụ hàng hải nơi tàu neo đậu. Trường hợp khẩn cấp ngoài chương trình hoạt động chính thức liên quan đến an toàn của tàu phải được chấp thuận và giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng và Cảng vụ hàng hải nơi tàu neo đậu.

3. Mọi tổ chức, cá nhân, phương tiện của Việt Nam, nước ngoài (trừ cán bộ, nhân viên, phương tiện của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển, cảng quân sự đang thực hiện nhiệm vụ) ra vào, hoạt động trong khu vực tàu quân sự nước ngoài neo đậu; xuống tàu quân sự nước ngoài để làm việc, thực hiện các hoạt động khác trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển, cảng quân sự, nội thủy, lãnh hải phải có giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu quân sự nước ngoài neo đậu cấp theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng.

Phương tiện Việt Nam, nước ngoài cập mạn tàu quân sự nước ngoài phải được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải nơi tàu neo đậu; người điều khiển phương tiện cập mạn phải có giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu quân sự nước ngoài neo đậu cấp.

4. Tổ chức, cá nhân, phương tiện quy định tại khoản 3 Điều này:

a) Chỉ được cấp giấy phép khi thực hiện các hoạt động nằm trong chương trình hoạt động chính thức của tàu quân sự nước ngoài hoặc được Trưởng đoàn hoặc Thuyền trưởng tàu quân sự nước ngoài đề nghị, chấp thuận bằng văn bản;

b) Phải tuân thủ sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển, cảng quân sự và các lực lượng chức năng liên quan.

Điều 16. Kiểm tra, giám sát; đảm bảo an ninh, an toàn đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam

1. Biên phòng cửa khẩu cảng là lực lượng chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng đảm bảo an ninh, an toàn cho tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam; kiểm tra, giám sát hoạt động của tàu quân sự nước ngoài, thành viên trên tàu đi bờ, người, phương tiện ra vào, hoạt động tại khu vực tàu quân sự nước ngoài neo đậu, người xuống tàu, phương tiện cập mạn tàu quân sự nước ngoài.

2. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát, Biên phòng cửa khẩu cảng được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ sau:

a) Giám sát trực tiếp hành trình của tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam thực hiện các chuyến thăm từ khi tàu neo đậu tại vùng đón, trả hoa tiêu cho đến khi tàu cập cảng;

b) Kiểm tra giấy tờ đối với các thành viên trên tàu đi bờ; người Việt Nam, người nước ngoài xuống tàu, rời tàu; phương tiện cập mạn tàu;

c) Giám sát khu vực, vùng nước cảng, giám sát trực tiếp tại cổng cảng, trạm kiểm soát nơi tàu quân sự nước ngoài neo đậu;

d) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

đ) Tuần tra, kiểm soát cơ động;

e) Các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Tại lãnh hải, khu vực nội thủy ngoài vùng nước cảng biển:

a) Bộ Quốc phòng quy định lực lượng chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng đảm bảo an ninh, an toàn khu vực nơi tàu quân sự nước ngoài neo đậu; kiểm tra, giám sát hoạt động của tàu quân sự nước ngoài, thành viên trên tàu, người, phương tiện có hoạt động liên quan;

b) Lực lượng kiểm tra, giám sát được áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 17. Nghi lễ đối ngoại

1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với địa phương nơi tàu đến và các bộ, ngành có liên quan thực hiện nghi thức đón, tiếp và các hoạt động lễ tân.

2. Thực hiện theo quy định chung về nghi lễ đối ngoại của Việt Nam và các quy định hiện hành về nghi lễ đối ngoại quốc phòng.

Chương III

TÀU QUÂN SỰ VIỆT NAM ĐI NƯỚC NGOÀI

Điều 18. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài thực hiện các chuyến thăm, hoạt động hợp tác khác hoặc sửa chữa.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục cấp phép cho tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài.

Điều 19. Xuất cảnh, nhập cảnh

Thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh của tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 20. Đảm bảo an ninh, an toàn

Đơn vị cử tàu chủ trì, phối hợp triển khai công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm an ninh, an toàn trước khi thực hiện đưa tàu đi nước ngoài và bảo đảm an ninh, an toàn cho tàu, lực lượng, vũ khí trang bị trong suốt hành trình đi và về.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀU QUÂN SỰ NƯỚC NGOÀI ĐẾN VIỆT NAM VÀ TÀU QUÂN SỰ VIỆT NAM ĐI NƯỚC NGOÀI

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Bộ Quốc phòng là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam và tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài.

2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam và tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài.

3. Tiếp nhận thông tin, thống nhất nội dung, chương trình hoạt động của tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam với quốc gia có tàu quân sự.

4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức đón tiếp theo nghi thức lễ tân đối với tàu quân sự nước ngoài thực hiện các chuyến thăm.

5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan quản lý tàu quân sự nước ngoài và thành viên trên tàu trong thời gian đến Việt Nam.

6. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan quản lý tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài.

7. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam; kiểm tra, giám sát hoạt động của tàu quân sự nước ngoài, thành viên trên tàu và các hoạt động có liên quan đến tàu quân sự nước ngoài; kiểm tra, giám sát hoạt động của tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài, thành viên trên tàu và các hoạt động có liên quan đến tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài.

8. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xử lý vi phạm của tàu quân sự nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

1. Chỉ đạo cơ quan ngoại giao Việt Nam tại quốc gia tàu quân sự Việt Nam đến thăm giải quyết thủ tục đề nghị cấp phép ngoại giao cho tàu và phối hợp triển khai các hoạt động trong khuôn khổ chuyến thăm.

2. Tham gia ý kiến đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam và tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài theo đề nghị của Bộ Quốc phòng.

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Công an cấp tỉnh phối hợp với các lực lượng chức năng trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự tại địa phương nơi có tàu quân sự nước ngoài neo đậu; xét, duyệt cấp thị thực theo quy định của pháp luật và kiểm tra giám sát hoạt động của các thành viên trên tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam đi ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tàu neo đậu.

2. Tham gia ý kiến về việc cấp phép cho tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam theo đề nghị của Bộ Quốc phòng.

Điều 24. Trách nhiệm của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan

1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong đón tàu quân sự nước ngoài thăm Việt Nam mà mục đích chuyến thăm có liên quan đến ngành, lĩnh vực do bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ trách.

2. Tham gia ý kiến về việc cấp phép cho tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam và triển khai các hoạt động của tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam theo đề nghị của Bộ Quốc phòng.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 10 năm 2025.

2. Nghị định số 104/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định đối với tàu quân sự nước ngoài đến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị định này được sửa đổi bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Bùi Thanh Sơn

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 234/2025/NĐ-CP quy định đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam và tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài
Tải văn bản gốc Nghị định 234/2025/NĐ-CP quy định đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam và tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài

GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 234/2025/ND-CP

Hanoi, August 27, 2025

 

DECREE

ON FOREIGN NAVAL SHIPS ENTERING THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM AND NAVAL SHIPS OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM ENTERING FOREIGN COUNTRIES

Pursuant to the Law on Government Organization No. 63/2025/QH15;

Pursuant to the Vietnam Maritime Code No. 95/2015/QH13;

Pursuant to the Law on Vietnamese Sea No. 18/2012/QH13;

Pursuant to the Law on National Security No. 32/2004/QH11;

Pursuant to the Law on National Border No. 06/2003/QH11;

Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014/QH11;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Law on Vietnam Coast Guard No. 33/2018/QH14;

Pursuant to the Law on Vietnamese Border Guard No. 66/2020/QH14;

Pursuant to the Law on Entry, exit, transit, and residence of foreigners in Vietnam No. 47/2014/QH13; Law on amendments to a number of Articles of Law on entry, exit, transit and residence of foreigners in Vietnam No. 51/2019/QH14;

Pursuant to the Law on Entry and Exit of Vietnamese Citizens No. 49/2019/QH14;

Pursuant to the Law on amendments to some Articles of Law on Entry and Exit of Vietnamese Citizens and Law on Entry, Exit, Transit and Residence of Foreigners in Vietnam No.23/2023/QH15;

Pursuant to the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments No. 42/2024/QH15;

At the request of the Minister of National Defense;

The Government promulgates the Decree on foreign naval ships entering the Socialist Republic of Vietnam and naval ships of the Socialist Republic of Vietnam entering foreign countries.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

This Decree regulates the authority and procedures for licensing; procedures for entry, exit and transit; inspection and supervision; security, safety, receipt and state management of foreign naval ships entering the Socialist Republic of Vietnam (hereinafter referred to as “foreign naval ships entering Vietnam”) and naval ships of the Socialist Republic of Vietnam entering foreign countries (hereinafter referred to as “Vietnamese naval ships entering foreign countries”).

Article 2. Regulated entities

1. Foreign naval ships entering Vietnam; Vietnamese naval ships entering foreign countries; members on ships; Vietnamese state management authorities; organizations and individuals related to operations of foreign naval ships entering Vietnam and Vietnamese naval ships entering foreign countries.

2. Public service ships equipped with military weapons of some countries, territories; ships of international military organizations that arrive at Vietnam for visits, corporation or repair.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:

1. A foreign naval ship means a ship of the armed force of a country bearing a sign that express its nationality. It is commanded by a naval officer that serves such country, and his/her name is in the list of officers or an equivalent document. It is operated by a crew under military orders and discipline.

2. An Vietnamese naval ship means a ship under management of the Ministry of National Defense bearing a sign that express Vietnamese nationality. It is commended by an officer of Vietnamese People’s Army, and his/her name is in the list of officers or an equivalent document. It is operated by a crew under military orders and discipline.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Vietnamese naval ships entering foreign countries mean Vietnamese naval ships that enter territorial waters, internal waters and ports of foreign countries for visits, corporation or repair.

5. Naval ships making visits mean naval ships of a country making visits to another country for exchange and cooperation activities with the purpose of strengthening friendly relations between the people and armed forces of the two nations.

6. Naval ships that enter for other activities mean naval ships of a country entering another country for the following activities: joint patrol; humanitarian activities; search and rescue activities; maritime metrology and survey activities; searching for remains; pirate prevention (including anchoring and services to support prescribed activities); provision of rest for the crew and other specialized activities as agreed between the port state and the flag state.

7. Naval ships of a country entering another country for repair mean naval ships that enter for maintenance and repair under contracts with enterprises of the port state.

8. Members of naval ships mean the chief commissioner (if any), the captain, sailors and other people on ships.

9. A naval port means a port managed and operated by the Ministry of National Defense in accordance with regulations of such port.

10. Specialized state management authorities at ports include port border guard forces; port customs forces; port authorities; international quarantine authorities; authorities for animal and plant quarantine at port borders.

11. A person carrying out procedures means the chief commissioner, the captain or an authorized person.

Article 4. Principles for foreign naval ships entering Vietnam and Vietnamese naval ships entering foreign countries

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Foreign naval ships entering Vietnam that violates regulations in this Decree and other Vietnamese laws shall be handled through diplomatic channels based on Vietnamese laws or international treaties to which Vietnam is a party;

b) The chief commissioner or the captain of foreign naval ships entering Vietnam is responsible for consequences of any violations committed by the crew during their activities in Vietnam;

c) Crew members of foreign naval ships entering Vietnam that commit violations against Vietnamese laws shall be handled in accordance with Vietnamese laws (except individuals entitled to diplomatic privileges and immunities);

d) When a maritime accident or an issue related to maritime security and safety occurs, the chief commissioner or the captain of foreign naval ships entering Vietnam is responsible for notifying the port border guard force and reporting the maritime accident in accordance with the law;

dd) The handling of maritime accidents related to foreign naval ships entering Vietnam shall comply with the Vietnam Maritime Code and international treaties to which Vietnam is a party.

2. Vietnamese naval ships entering foreign countries shall comply with the following regulations:

a) Comply with the guidelines and policies of the Communist Party of Vietnam; laws and regulations of the State; regulations of the Ministry of National Defense on international integration and defense diplomacy;

b) Comply with the plan for the ship, force, weapons and technical equipment approved by the Minister of National Defense;

c) Comply with regulations on protection of state secrets and military secrets;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

FOREIGN NAVAL SHIPS ENTERING VIETNAM

Section 1. AUTHORITY AND PROCEDURES FOR GRANTING PERMISSION; PROCEDURES FOR ENTRY, EXIT AND TRANSIT

Article 5. Authority for decision

The Minister of National Defense shall decide the entry into Vietnam of foreign naval ships for visits, cooperation activities or repair.

Article 6. Procedures for licensing

The Minister of National Defense shall regulate the procedures for licensing foreign naval ships to enter Vietnam for visits, cooperation activities or repair.

Article 7. Notification regarding the entry, exit from Vietnam of foreign naval ships; and the use of maritime pilot in Vietnam of foreign naval ships

1. At least 24 hours before a foreign naval ship is scheduled to arrive at a Vietnamese port, the person carrying out procedures shall notify in person or via means of communication to the port authority or port border guard force of the at the port where the ship arrives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Upon entry, exit or moving in Vietnamese port waters, foreign naval ships shall use Vietnamese maritime pilot for maneuvering and pay charges for pilotage services.

Article 8. Procedures for entry, exit and transit of foreign naval ships at ports in Vietnam

1. Procedures for entry, exit and transit of ships and crew members on foreign naval ships shall be carried out directly on ships. Procedures for entry and arrival transit shall be carried out immediately when ships arrive at pilot embarkation or disembarkation areas and ended before ships reach anchoring or mooring position. Procedures for exit or departure transit shall be ended before ships moving out of ports

2. Crew members of foreign naval ships may use military ID cards or the list of crew members for entry or disembarkation within provinces and cities where ships anchor. They are not allowed to use prescribed documents for entry into other borders.

3. The Minister of National Defense shall regulate compulsory documents upon entry, exit and transit of foreign naval ships at ports in Vietnam.

4. An inspection team carrying out procedures for entry, exit and transit includes:

a) Head of the team: A representative of the port border guard force;

b) Members of the team carrying out procedures for entry include representatives of port authority; port customs force; international quarantine authority; authority for animal and plant quarantine at port borders (if the ship is required to carry out animal and plant quarantine);

c) Members of the team carrying out procedures for exit and transit include representatives of port authority; port customs force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Procedures for entry, exit and transit of foreign naval ships entering territorial waters, internal waters outside of port waters in Vietnam shall be carried out at offices of province-level port authorities where ships arrive.

2. The Minister of National Defense shall regulate compulsory documents upon entry, exit and transit of foreign naval ships entering territorial waters, internal waters outside of port waters in Vietnam.

Section 2. ACTIVITIES OF FOREIGN NAVAL SHIPS ENTERING VIETNAM AND DISEMBARKATION OF CREW MEMBERS

Article 10. Activities of foreign naval ships entering Vietnam for visits

1. Foreign naval ships entering Vietnam for visits are allowed to anchor and operate at licensed ports or naval ports. They shall comply with regulations in this Decree, relevant Vietnamese laws and guidelines of specialized state management authorities at ports.

2. Foreign naval ships entering Vietnam for visits shall comply with the following regulations:

a) Foreign naval ships enter Vietnam for visits no more than 03 times within 01 year;

b) No more than 03 ships are allowed to anchor at the same port at the same time.  The anchoring duration shall not exceed 07 days;

c) In special cases, the Minister of National Defense shall propose the Prime Minister for consideration and decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Foreign naval ships entering territorial waters, internal waters and ports in Vietnam shall only carry out activities that are agreed between relevant Vietnamese ministries, central authorities, local authorities and the flag state; and are within the scope licensed by the Ministry of National Defense.

2. Foreign naval ships entering Vietnam carrying out other activities in territorial waters, internal waters outside of port waters in Vietnam that wish to engage in other activities than the permitted scope shall only carry out such activities after obtaining approval from the Ministry of National Defense of Vietnam.

If the ships must move due to force majeure events or for rescuing human, ships or aircrafts in distress, they shall immediately notify the Ministry of National Defense of Vietnam, presiding ministries and relevant province-level People's Committees after arriving at a safe anchoring position.

Article 12. Activities of foreign naval ships entering Vietnam for repair

1. After being licensed to enter Vietnam for repair, the captain of foreign naval ships shall notify and keep in touch with port authorities of where ships arrive at least 48 hours before entering Vietnamese territorial waters.

If there are changes to the licensed content, the captain shall notify the Vietnamese enterprise that conducts repairing to cooperate with relevant competent authorities to resolve before the ship enters for repair.

2. Foreign naval ships entering Vietnam for repair shall anchor repair at licensed ship-repairing facilities.

The Minister of National Defense shall regulate the number of naval ships of the same country entering Vietnam for repair at the same time at the same repairing facility.

3. During the entry, exit and repair, foreign naval ships, crew members, ship-repairing facilities shall comply with Vietnamese laws; regulations of ports; guidelines, inspection and supervision of specialized state management authorities at ports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The exchanges and visits shall be conducted after being approved by the Ministry of National Defense of Vietnam.

6. The Minister of National Defense shall regulate the content and scope of security services provided by security enterprises for foreign naval ships entering Vietnam for repair that wish to hire security services during the anchoring and repairing period.

Article 13. Disembarkation of crew members of foreign naval ships entering Vietnam for visits, cooperation activities and repair

1. Crew members of foreign naval ships entering Vietnam for visits shall only disembark after procedures for entry or arrival transit are completed; and return to ships before specialized management authorities conduct procedures for exit or departure transit for ships. The disembarkation of crew members shall comply with Vietnamese laws, guidelines, inspection and supervision of port border guard forces and local police authorities where ships anchor; show respect to the culture, customs and practices of Vietnam. In case of carrying goods, they must comply with Vietnamese laws regarding customs, health and quarantine.

2. During disembarkation according to the official program of the visit, crew members shall travel in groups with the chief commissioner (a group leader); shall not carry weapons, explosives or support instruments. Military soldiers shall wear their military uniforms. Members of other specialized organizations or units shall wear the uniforms of their respective organizations. The chief commissioner (a group leader) is responsible for supervising and managing group members during official programs of visits. If a group member is absent from any official program, the chief commissioner (a group leader) shall notify the receiving authorities.

3. During disembarkation for personal purposes, crew members may travel either in groups or alone. They shall not carry weapons, explosives and support instruments. They are allowed to wear casual clothes.

4. In cases ships anchor in territorial waters, internal waters outside of port waters, enterprises transporting crew members ashore shall obtain licenses for maritime passenger transport and sign a contract with ships. The means and operators providing transport service shall obtain licenses in accordance with clause 3, Article 15 of this Decree.

5. During disembarkation within provinces or cities where ships anchor, crew members shall comply with the following regulations:

a) Crew members are not required to apply for Vietnamese visa;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) When crew members wish to stay overnight on land, the chief commissioner or the captain shall apply for a permit issued by port border guard forces;

d) Procedures and fees for issuance of permits for disembarkation of crew members of foreign naval ships shall comply with Articles 23 and 25 of Decree 77/2017/ND-CP dated July 03, 2017 of the Government on management and security at port borders.

6. Crew members traveling outside of provinces or cities where ships anchor shall comply with the following regulations:

a) Crew members that wish to travel outside of provinces or cities where ships anchor shall hold a Vietnamese visa (except for those holding passports eligible for visa exemption) and comply with Vietnamese laws on entry and exit;

b) During disembarkation according to the official program of the visit, crew members are exempt from visa fees if they are not eligible for Vietnamese visa exemption;

c) During disembarkation for personal purposes, crew members shall pay visa fees in accordance with regulations of the Ministry of Finance if they are not eligible for Vietnamese visa exemption.

Article 14. Prohibited activities of foreign naval ships entering Vietnam

1. Infringe the independence, sovereignty, and territorial integrity of the Socialist Republic of Vietnam.

2. Collect intelligence, record videos, take photos and draw in restricted areas and other acts that harm the national security, social order and safety of the Socialist Republic of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Transport weapons of mass destruction, radioactive substances, chemical and biological poisons, and narcotic substances.

5. Disembark people, goods or means from ships against Vietnamese laws on entry, exit, and import-export. If such disembarkation is for rescuing persons in distress, it is required to immediately notify specialized state management authorities at ports in Vietnam after disembarkation.

6. Deploy, receive or load any aerial means or military equipment on ships without approval of competent state management authorities of the Ministry of National Defense of Vietnam.

7. Conduct research, surveying, fishing, trading activities; cause disruption to communication systems, radar systems, transportation without approval of competent state management authorities of Vietnam.

8. Cause environmental pollution; damage equipment and facilities at sea and in ports.

9. Use divers or other underwater diving equipment without approval of competent authorities of the Ministry of National Defense of Vietnam.

10. Voluntarily maneuver alongside other ships or enter prohibited areas.

11. Cause public disorder, obstruct or resist the enforcement of duties of Vietnamese authorities.

12. Conduct training, drills, demonstration and performances of weapons, aerial means, military equipment without approval of the Ministry of National Defense of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 3. ISSUANCE OF LICENSES; INSPECTION, SUPERVISION; SECURITY, SAFETY; DIPLOMATIC CEREMONIES FOR ACTIVITIES RELATED TO FOREIGN NAVAL SHIPS AT ANCHORING POSITION

Article 15. Issuance of licenses for Vietnamese and foreign organizations, individuals and means carrying out activities related to foreign naval ships

1. The Ministry of National Defense of Vietnam shall issue licenses for foreign naval ships entering Vietnam to use infantry weapons or prop guns for ceremonies, flag-rising ceremonies, ceremonies when ships enter or leave ports; and to use aerial means.

Foreign naval ships entering Vietnam that use infantry weapons for ceremonies when ships anchor at ports, use prop guns for ceremonies or use aerial means shall include these activities in their official programs, attach them with the formal notification requesting permission to visit Vietnam and obtain approval from the Ministry of National Defense o Vietnam. These weapons shall be unloaded.

2. Foreign naval ships entering Vietnam that wish to conduct diving activities, launch boats, robots or other diving equipment for technical inspection and periodic maintenance shall include these activities in their official programs attached to the formal notification requesting permission to visit Vietnam. The execution of diving activities, launch of boats, robots, means or other diving equipment shall be subject to inspection and supervision of port border guard forces and port authorities where ships anchor. The activities in emergency cases beyond the official activities related to the safety of the ships shall be subject to approval and supervision of port border guard forces and port authorities where ships anchor.

3. Vietnamese and foreign organizations, individuals and means (except for cadres, staff and means of specialized state management authorities at ports and naval ports while performing duties) that enter, exit or operate in the anchoring area of foreign naval ships; disembark foreign naval ships to work or carry out other activities during the period the ships are anchored at ports, naval ports, internal waters or territorial waters of Vietnam shall obtain licenses issued by port border guard forces at ports where ships anchor in accordance with Articles 24 and 25 of Decree No. 77/2017/ND-CP dated July 03, 2017 of the Government on management and security at port borders.

Vietnamese and foreign means maneuvering alongside foreign naval ships shall obtain approval of port border guard forces at ports where ships anchor. Operators of such means shall hold licenses issued by port border guard forces at ports where foreign naval ships anchor.

4. Organizations, individuals and means prescribed in clause 3 of this Article shall comply with the following regulations:

a) They are only allowed to obtain licenses when carrying activities in the official programs of foreign naval ships, or upon the written request or written approval of the chief commissioner or the captain of foreign naval ships;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Inspection, supervision; security, safety for foreign naval ships entering Vietnam

1. Port border guard forces shall take charge and cooperate with competent authorities in ensuring security and safety for foreign naval ships entering Vietnam; inspecting, supervising activities of foreign naval ships, crew members during their disembarkation, people and means that enter and operate at the anchoring position of foreign naval ships, people that disembark from the ships, and means that maneuver alongside foreign naval ships.

2. After inspection and supervision, port border guard forces shall apply the following professional methods:

a) Directly supervise the voyage of foreign naval ships entering Vietnam for visits (from the time the ships anchor at the pilot embarkation or disembarkation areas until they anchor at ports);

b) Inspect documents of crew members of crew members during their disembarkation; Vietnamese and foreign people disembarking from the ships; means maneuvering alongside foreign naval ships;

c) Conduct inspection of the area, port waters; conduct direct inspection at port gates and checkpoints where foreign naval ships anchor;

d) Supervise by using technical means;

dd) Carry out patrols and irregular inspection;

e) Other professional methods in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Ministry of National Defense shall assign the force to take charge and cooperate with other competent authorities in ensuring security and safety at the anchoring area of foreign naval ships; inspecting and supervising of activities of foreign naval ships, crew members, relevant people and means;

b) The inspection and supervision force may apply the methods prescribed in clause 2 of this Article.

Article 17. Diplomatic ceremonies

1. The Ministry of National Defense shall take charge and cooperate with local authorities where the ships arrive, and with relevant ministries and central authorities in carrying out reception ceremonies and activities.

2. Comply with general regulations on diplomatic ceremonies of Vietnam and applicable regulations on national defense diplomatic ceremonies.

Chapter III

VIETNAMESE NAVAL SHIPS ENTERING FOREIGN COUNTRIES

Article 18. Authority and procedures for licensing

1. The Minister of National Defense shall decide Vietnamese naval ships entering foreign countries for visits, cooperation activities or repair.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Entry and exit

Procedures for entry and exit of Vietnamese naval ships entering foreign countries shall comply with Decree No. 73/2020/ND-CP dated June 30, 2020 of the Government on immigration control of persons entering or exiting Vietnam territory on national defense and security transport for national defense and security purposes.

Article 20. Security and safety

Units assigning ships shall take charge and cooperate in inspecting, supervising and ensuring security and safety before deploying ships to overseas; ensuring security and safety for ships, forces, weapons and equipment throughout the outbound and return voyage.

Chapter IV

STATE MANAGEMENT RESPONSIBILITIES OF FOREIGN NAVAL SHIPS ENTERING VIETNAM AND VIETNAMESE NAVAL SHIPS ENTERING FOREIGN COUNTRIES

Article 21. Responsibilities of the Ministry of National Defense

1. The Ministry of National Defense shall assist the Government in state management of foreign naval ships entering Vietnam and Vietnamese naval ships entering foreign countries.

2. Issue; take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in proposing competent authorities for issuance of legislative documents regarding foreign naval ships entering Vietnam and Vietnamese naval ships entering foreign countries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Take charge and cooperate with relevant ministries, central authorities and province-level People’s Committees in carrying out reception ceremonies for foreign naval ships entering Vietnam for visits.

5. Take charge and cooperate with relevant ministries, central authorities and province-level People’s Committees in managing foreign naval ships and crew members during their time in Vietnam.

6. Take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in managing Vietnamese naval ships entering foreign countries.

7. Direct authorities and affiliated units to take charge and cooperate with competent authorities in ensuring security and safety for foreign naval ships entering Vietnam; inspecting and supervising activities of foreign naval ships, crew members and activities related to foreign naval ships; inspecting and supervising activities of Vietnamese naval ships entering foreign countries, crew members and activities related to Vietnamese naval ships entering foreign countries.

8.Take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in handling violations of foreign naval ships in accordance with Vietnamese laws or international treaties to which Vietnam is a party.

Article 22. Responsibilities of the Ministry of Foreign Affairs

1. Direct Vietnamese diplomatic missions in the countries where Vietnamese naval ships are visiting to handle the procedures for applying for diplomatic clearance for the ships and to cooperate in implementing activities within the program of the visit.

2. Provide opinions to foreign naval ships entering Vietnam and Vietnamese naval ships entering foreign countries at the request of the Ministry of National Defense.

Article 23. Responsibilities of the Ministry of Public Security

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Provide opinions regarding licensing foreign naval ships to enter Vietnam at the request of the Ministry of National Defense.

Article 24. Responsibilities of relevant ministries, central authorities and province-level People’s Committees

1. Cooperate with the Ministry of National Defense in receiving foreign naval ships entering Vietnam for visits when the purpose of the visits relate to sectors within jurisdiction of ministries, central authorities and province-level People’s Committees.

2. Provide opinions regarding licensing foreign naval ships to enter Vietnam and carry out activities at the request of the Ministry of National Defense.

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 25. Effect

1. This Decree comes into force from October 12, 2025.

2. Decree No. 104/2012/ND-CP dated December 05, 2012 of the Government on the foreign naval ships making visits to the Socialist Republic of Vietnam shall cease to be effective from the effective date of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Bui Thanh Son

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 234/2025/NĐ-CP quy định đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam và tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài
Số hiệu: 234/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lĩnh vực khác
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Bùi Thanh Sơn
Ngày ban hành: 27/08/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản