Nghị định 227-CP năm 1979 về bản quy định về chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu do Hội đồng Chính phủ ban hành.
Số hiệu | 227-CP |
Ngày ban hành | 21/06/1979 |
Ngày có hiệu lực | 06/07/1979 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Chính phủ |
Người ký | Lê Thanh Nghị |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu |
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ******* |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ******* |
Số: 227-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 1979 |
Căn cứ vào nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng và
các nghị quyết của Ban chấp hành trung ương Đảng;
Để cụ thể hóa các nghị quyết, quyết định và chỉ thị của Chính phủ đã ban hành
nhằm tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa;
Theo đề nghị của đồng chí Bộ trưởng Bộ Ngoại thương;
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp ngày 11 tháng 5
năm 1979.
|
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH
PHỦ |
VỀ
CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN PHÁP NHẰM KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 227-CP ngày 21-06-1979 của Hội đồng Chính phủ)
Căn cứ vào nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng và các nghị quyết của Ban chấp hành trung ương Đảng;
Để cụ thể hóa nghị quyết của Hội đồng Chính phủ số 280-CP ngày 12-10-1977 và các quyết định, chỉ thị, thông tư đã được ban hành nhằm tăng nhanh nguồn xuất khẩu, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa;
Hội đồng Chính phủ quy định dưới đây chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
I. ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
Đối với những cơ sở xây dựng mà thời hạn trả nợ có thể dài hơn, thì phải dùng hình thức hợp tác kinh tế với nước ngoài theo chương II trong Điều lệ đầu tư của nước ngoài ở Việt Nam.
II. CUNG ỨNG NGUYÊN LIỆU VÀ VẬT TƯ NHẬP KHẨU CHO CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
Điều 8: - Các đơn vị được bảo đảm cung ứng tư liệu sản xuất (nói trong điều 7) là:
- Các cơ sở quốc doanh được giao chỉ tiêu xuất khẩu;
- Các hợp tác xã trồng cây xuất khẩu theo quy định, kế hoạch của Nhà nước và bán sản phẩm cho Nhà nước trên cơ sở hợp đồng kinh tế hai chiều;
- Các hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trên cơ sở hợp đồng kinh tế hai chiều, nếu được giao nguyên liệu, phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho tổ chức ngoại thương.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ******* |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ******* |
Số: 227-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 1979 |
NGHỊ ĐỊNH
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng và
các nghị quyết của Ban chấp hành trung ương Đảng;
Để cụ thể hóa các nghị quyết, quyết định và chỉ thị của Chính phủ đã ban hành
nhằm tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa;
Theo đề nghị của đồng chí Bộ trưởng Bộ Ngoại thương;
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp ngày 11 tháng 5
năm 1979.
NGHỊ ĐỊNH:
|
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH
PHỦ |
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN PHÁP NHẰM KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 227-CP ngày 21-06-1979 của Hội đồng Chính phủ)
Căn cứ vào nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng và các nghị quyết của Ban chấp hành trung ương Đảng;
Để cụ thể hóa nghị quyết của Hội đồng Chính phủ số 280-CP ngày 12-10-1977 và các quyết định, chỉ thị, thông tư đã được ban hành nhằm tăng nhanh nguồn xuất khẩu, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa;
Hội đồng Chính phủ quy định dưới đây chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
I. ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
Đối với những cơ sở xây dựng mà thời hạn trả nợ có thể dài hơn, thì phải dùng hình thức hợp tác kinh tế với nước ngoài theo chương II trong Điều lệ đầu tư của nước ngoài ở Việt Nam.
II. CUNG ỨNG NGUYÊN LIỆU VÀ VẬT TƯ NHẬP KHẨU CHO CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
Điều 8: - Các đơn vị được bảo đảm cung ứng tư liệu sản xuất (nói trong điều 7) là:
- Các cơ sở quốc doanh được giao chỉ tiêu xuất khẩu;
- Các hợp tác xã trồng cây xuất khẩu theo quy định, kế hoạch của Nhà nước và bán sản phẩm cho Nhà nước trên cơ sở hợp đồng kinh tế hai chiều;
- Các hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trên cơ sở hợp đồng kinh tế hai chiều, nếu được giao nguyên liệu, phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho tổ chức ngoại thương.
III. CHÍNH SÁCH LƯƠNG THỰC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
IV. CHO VAY NGOẠI TỆ ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
Nguồn vốn của quỹ ngoại tệ xuất khẩu gồm:
- Vốn tự có của ngân hàng;
- Vốn ngân hàng vay nước ngoài;
- Ngoại tệ của Nhà nước bổ sung cho quỹ bằng khoản trích 5% kim ngạch xuất khẩu hàng năm;
- Lãi ngân hàng thu được từ việc cho vay phục vụ xuất khẩu.
1. Đối với hàng xuất khẩu cho thị trường xã hội chủ nghĩa (chưa ghi vào kế hoạch xuất khẩu) hoặc sản xuất vượt chỉ tiêu kế hoạch (gọi tắt là hàng xuất khẩu ngoài kế hoạch), các đơn vị sản xuất, kinh doanh hoặc tổ chức ngoại thương được vay của quỹ ngoại tệ xuất khẩu để nhập các nguyên liệu, vật tư cần thiết cho sản xuất với điều kiện được Bộ Ngoại thương xác nhận các mặt hàng ấy có thể đổi được nguyên liệu, vật tư có giá trị ngoại tệ của các nước xã hội chủ nghĩa, trị giá gấp hai lần số ngoại tệ tư bản chủ nghĩa đã vay của quỹ ngoại tệ xuất khẩu.
Trong trường hợp này, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Ngoại thương có trách nhiệm điều chỉnh chỉ tiêu nhập khẩu nguyên liệu, vật tư của thị trường tư bản chủ nghĩa hoặc cân đối lại kế hoạch thu chi của Nhà nước về ngoại tệ tư bản chủ nghĩa cho phù hợp.
2. Đối với các mặt hàng đã ghi vào kế hoạch xuất khẩu cho thị trường tư bản chủ nghĩa, Nhà nước bảo đảm cung ứng nguyên liệu và vật tư (theo các quy định của chương II), nhưng nếu gặp trường hợp Nhà nước thiếu ngoại tệ để nhập khẩu, thì các đơn vị sản xuất, kinh doanh hoặc tổ chức ngoại thương được vay của quỹ ngoại tệ xuất khẩu để nhập nguyên liệu, vật tư cần thiết cho sản xuất.
3. Đối với hàng xuất khẩu ngoài kế hoạch cho thị trường tư bản chủ nghĩa, các đơn vị sản xuất, kinh doanh hoặc tổ chức ngoại thương, được vay của quỹ ngoại tệ xuất khẩu với lãi suất thị trường để nhập nguyên liệu, vật tư cần thiết cho sản xuất với điều kiện được Bộ Ngoại thương xác nhận là có hiệu quả kinh tế.
4. Việc phân phối và sử dụng ngoại tệ thu được do xuất khẩu ngoài kế hoạch được quy định như sau:
- Trả vốn và lãi cho ngân hàng;
- 30% ngoại tệ còn lại được bổ sung cho quỹ ngoại tệ xuất khẩu;
- 70% cho đơn vị sản xuất, kinh doanh sử dụng theo hình thức thưởng “quyền sử dụng ngoại tệ”.
Trong trường hợp tổ chức ngoại thương đứng ra vay để tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu ngoài kế hoạch, thì sau khi trả vốn, lãi cho ngân hàng, số ngoại tệ còn lại được bổ sung cho quỹ ngoại tệ xuất khẩu và nộp cho Nhà nước.
1. Công ty ngoại thương được vay của quỹ ngoại tệ xuất khẩu để kinh doanh chuyển khẩu hoặc lợi dụng thời giá của thị trường để mua vào bán ra, với điều kiện được Bộ Ngoại thương xác nhận là có hiệu quả kinh tế.
2. Công ty ngoại thương, Công ty du lịch, Công ty cung ứng tàu biển, Tổng cục hàng không dân dụng cũng được vay của quỹ ngoại tệ xuất khẩu để nhập hàng tiêu dùng cao cấp, bán cho khách nước ngoài lấy ngoại tệ tư bản chủ nghĩa theo danh mục hàng nhập khẩu do Bộ Ngoại thương quy định. Sau khi các công ty kể trên trả vốn và lãi cho ngân hàng, số ngoại tệ còn lại được bổ sung cho quỹ ngoại tệ. Trong trường hợp đặt biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép, các công ty kể trên cũng có thể giữ lại 70% ngoại tệ còn lại để sử dụng theo hình thức thưởng “quyền sử dụng ngoại tệ”.
Định mức hàng hóa, vật tư bán khuyến khích cho từng loại sản phẩm do Bộ Ngoại thương cùng với các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh có sản phẩm quy định phù hợp với khả năng cung ứng của Nhà nước.
1. Nông sản ngắn ngày: gạo đặc sản, lạc nhân, vừng, đậu tương, đậu đen, dứa, chuối, ớt, tỏi, thuốc lá, đay, cói, thầu dầu, các loại tinh dầu…
2. Cây dài ngày: cà-phê, chè, hồ tiêu, cam, bưởi…
3. Sản phẩm chăn nuôi: gà, vịt, lợn sữa (lợn thịt và bò được quy định riêng).
4. Lâm sản: cánh kiến đỏ, cánh kiến trắng, hoa hồi, quế, thảo quả, sa nhân, ba kích…
5. Cây thuốc: (có quy định riêng).
Giá thu mua nông sản của các hợp tác xã, hộ sản xuất và giá bán vật tư cho các hợp tác xã, hộ sản xuất do Nhà nước quy định.
Bộ Ngoại thương có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ hàng hóa kể trên theo đúng chế độ của Nhà nước; Ủy ban nhân dân các tỉnh và các ngành cung ứng hàng xuất khẩu có nhiệm vụ tổ chức bảo quản và bán các hàng hóa khuyến khích cho các hợp tác xã và hộ sản xuất hàng xuất khẩu theo đúng đối tượng được quy định trong điều 22 và theo sự hướng dẫn, kiểm soát của Bộ Ngoại thương.
VI. CHÍNH SÁCH VỀ GIÁ THU MUA SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
Giá thu mua hàng xuất khẩu thuộc hệ thống giá cả chung trong nước, nhưng do hàng xuất khẩu đòi hỏi tiêu chuẩn và phẩm chất cao hơn, hình dáng đẹp hơn, bao bì đóng gói kỹ hơn, nên khi định giá, cần có mức chênh lệch hợp lý để khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu.
Đối với các vùng chuyên canh cây xuất khẩu theo quy hoạch và kế hoạch của Nhà nước, khi định giá thu mua sản phẩm xuất khẩu, cần tính đến các khoản mà Nhà nước đã đầu tư, các tư liệu sản xuất, lương thực và hàng tiêu dùng do Nhà nước cung ứng (thông qua hợp đồng kinh tế hai chiều) và các khoản tiền thưởng áp dụng theo các quy định của chương I, II, III, V và VIII của bản quy định này, đồng thời phải bảo đảm cho người chuyên trồng cây xuất khẩu có thu nhập cao hơn so với người trồng các cây khác ở địa phương, với mức thích đáng.
VII. CHẾ ĐỘ THUẾ VÀ BÙ LỖ ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
Xí nghiệp sản xuất giao hàng cho ngành ngoại thương theo giá bán buôn công nghiệp như đối với khách tiêu thụ trong nước; khi xuất khẩu, có chứng từ xác nhận, thì cơ quan tài chính sẽ hoàn lại các khoản thu.
Điều 32: - Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành điều 31.
VIII. CHẾ ĐỘ THƯỞNG KHUYẾN KHÍCH SẢN XUẤT VÀ GIAO HÀNG XUẤT KHẨU
Điều 34: - Thưởng khuyến khích sản xuất và giao hàng xuất khẩu gồm hai loại:
- Thưởng bằng tiền Việt Nam nhằm tăng thêm cho 3 quỹ trích lập theo thông tư số 165-TTg ngày 21-3-1978 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thưởng bằng quyền được sử dụng ngoại tệ (theo quyết định số 151-CP ngày 01-07-1974 để nhập những tư liệu sản xuất nhằm mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu và trong những trường hợp đặc biệt (cơ sở lao động nặng nhọc, cơ sở ở miền núi) để nhập một số hàng tiêu dùng thật cần thiết.
Cơ sở sản xuất đăng ký cao phải ghi rõ số lượng sản phẩm giao thêm cho xuất khẩu và vượt kế hoạch Nhà nước giao. Những sản phẩm giao thêm phải đúng tiêu chuẩn xuất khẩu ký với Tổng công ty xuất nhập khẩu.
Mức thưởng bằng tiền Việt Nam được quy định như sau:
a) Đối với sản phẩm qua chế biến hoặc sản phẩm làm bằng nguyên liệu trong nước:
Trong trường hợp đơn vị sản xuất thực hiện hợp đồng giao hàng, đạt chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, được thưởng từ 2% đến 5% giá trị của hợp đồng.
Trong trường hợp cơ sở thực hiện vượt mức hợp đồng, vượt chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, được thưởng từ 3% đến 5% giá trị hàng giao vượt mức.
Trong trường hợp đơn vị sản xuất đăng ký giao hàng cao hơn chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước đối với phần giao hàng vượt chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước và trong phạm vi mức đăng ký cao (được các tổng công ty xuất nhập khẩu xác nhận), thì được thưởng từ 6% đến 8% trị giá hàng giao thêm, tùy theo loại hàng.
Đối với phần giao hàng vượt mức đăng ký cao (được các Tổng công ty xuất nhập khẩu xác nhận), thì được thưởng từ 3% đến 5% trị giá hàng giao vượt mức đăng ký.
b) Đối với sản phẩm được sản xuất bằng nguyên liệu nhập khẩu (kể cả hàng gia công).
Các trường hợp đạt kế hoạch, vượt kế hoạch, thực hiện mức đăng ký cao, vượt mức đăng ký cao được thưởng như đối với các trường hợp ghi trong điểm a của điều 37, sau khi đã trừ giá trị của vật tư nhập khẩu.
c) Khi định mức thưởng cho từng mặt hàng, vừa phải căn cứ vào số lượng, vừa phải xét đến phẩm chất hàng đã giao, vừa phải đối chiếu với tỷ lệ bù lỗ mà Nhà nước phải chi về mặt hàng đó.
Điều 38: - Mức thưởng quyền được sử dụng ngoại tệ được quy định như sau:
a) Trong trường hợp cơ sở thực hiện đầy đủ hợp đồng giao hàng theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, được thưởng không quá 5% ngoại tệ thực thu, sai khi trừ giá trị của vật tư nhập khẩu tính bằng ngoại tệ, tùy theo cơ cấu hàng đã giao.
b) Trong trường hợp cơ sở thực hiện mức đã đăng ký cao hơn chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, được thưởng về phần vượt kế haọch và trong phạm vi mức đã đăng ký cao từ 30% đến 50% số ngoại tệ thực thụ, sau khi trừ giá trị của vật tư nhập khẩu tính bằng ngoại tệ. Đối với phần giao hàng vượt mức đăng ký cao, thì được thưởng không quá 5% ngoại tệ thực thụ, sau khi trừ giá trị của vật tư nhập khẩu tính bằng ngoại tệ.
a) Nguồn thưởng bằng tiền Việt Nam được quy định bằng 2% giá thu mua hàng xuất khẩu. Khi xây dựng kế hoạch xuất khẩu hàng năm, Bộ Ngoại thương có nhiệm vụ dự trù khoản tiền thưởng này và báo cáo với Bộ Tài chính để tổng hợp vào ngân sách Nhà nước. Hàng năm, Bộ Ngoại thương phải quyết toán với Bộ Tài chính vế số tiền thưởng này.
b) Nguồn thưởng bằng quyền được sử dụng ngoại tệ: hàng năm, khi cân đối kế hoạch xuất nhập khẩu, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước dành ra 5% kế hoạch thu ngoại tệ về hàng xuất khẩu (sau khi đã trừ giá trị của vật tư nhập khẩu) để thưởng cho các đơn vị sản xuất. Nếu số ngoại tệ được dành ra chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch, thì được chuyển sang năm sau để sử dụng vào hình thức thưởng này.
Điều 40: - Nguyên tắc sử dụng tiền thưởng bằng tiền Việt Nam được quy định như sau:
a) Đối với các đơn vị sản xuất quốc doanh và công tư hợp doanh: sử dụng theo chế độ 3 quỹ (quy định trong thông tư số 165-TTg ngày 21-3-1978 của Thủ tướng Chính phủ).
b) Đối với các hợp tác xã, Bộ Ngoại thương và Bộ Tài chính bàn với liên hiệp xã về cách sử dụng.
Cách thưởng được quy định như sau:
a) Thưởng bằng tiền Việt Nam, tổ chức ngoại thương cấp tiền thưởng cho đơn vị sản xuất,sau khi hợp đồng giao hàng được hoàn thành.
b) Thưởng bằng quyền được sử dụng ngoại tệ, cuối năm kế hoạch, căn cứ vào tình hình thực hiện hợp đồng giao hàng xuất khẩu của các đơn vị sản xuất, Bộ Ngoại thương quyết định số ngoại tệ mà các đơn vị được sử dụng và phân phối cho đơn vị sản xuất.
IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
|
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH
PHỦ |