Quyết định 151-CP năm 1974 về thưởng khuyến khích xuất khẩu do Hội đồng Chính phủ ban hành

Số hiệu 151-CP
Ngày ban hành 01/07/1974
Ngày có hiệu lực 16/07/1974
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Hội đồng Chính phủ
Người ký Lê Thanh Nghị
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********

Số: 151-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 1974 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ THƯỞNG KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ quyết định số 21- CP ngày 07-02-1972 của Hội đồng Chính phủ về cải tiến kế hoạch hóa công tác xuất khẩu;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp thường vụ ngày 30-05-1974;
Theo đề nghị của ông bộ trưởng Bộ Ngoại thương;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành chế độ thường khuyến khích xuất khẩu đối với các cơ sở sản xuất, các ngành trung ương, các địa phương, các Tổng công ty xuất nhập khẩu đã có thành tích trong công tác xuất khẩu hàng hóa.

Mục đích của việc thưởng này là để tạo thêm điều kiện cho các ngành, các cấp trong việc tổ chức và động viên phát triển sản xuất, tăng năng suất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao phẩm chất và giá trị hàng hóa xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ cho Nhà nước, giảm mức bù lỗ và mở rộng quan hệ ngoại thương.

Điều 2. Các mặt hàng được thưởng khuyến khích theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Hàng nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản;

b) Hàng tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp;

c) Hàng công nghiệp.

Điều 3. Đối tượng được thưởng khuyến khích gồm có:

a) Những cơ sở sản xuất quốc doanh và hợp tác xã có đăng ký làm hàng xuất khẩu và đã thực hiện đầy đủ hợp đồng giao hàng xuất khẩu cho cơ quan ngoại thương.

Các cơ sở sản xuất này, nếu dùng nguyên liệu do các cơ sở sản xuất nguyên liệu đã ký hợp đồng và thực hiện đầy đủ hợp đồng cung cấp nguyên liệu cho mình để sản xuất hàng xuất khẩu thì phải trích một phần tiền thưởng cho cơ sở cung cấp nguyên liệu theo tỷ lệ do ông Bộ trưởng Bộ Ngoại thương quy định, căn cứ vào giá trị nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.

b) Những Bộ, Tổng cục và Ủy ban hành chính các tỉnh, các thành phố trực thuộc trung ương quản lý các cơ sở sản xuất đã có thành tích vận động sản xuất, tổ chức nguồn hàng giúp đỡ giải quyết các khó khăn để hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch giao hàng xuất khẩu.

c) Những tổng công ty và công ty xuất khẩu đã có thành tích mở rộng thị trường hoặc tăng một mức đáng kể về kim ngạch xuất khẩu vào những thị trường cần tranh thủ.

Điều 4. Điều kiện được xét thưởng và hình thức thưởng quy định như sau:

a) Những cơ sở sản xuất nói trong điểm a của điều 3 đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức các điều khoản của hợp đồng cụ thể đã ký kết với các cơ quan ngoại thương, trên cơ sở những chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước giao cho Bộ, Tổng cục và Ủy ban hành chính địa phương và được Bộ Ngoại thương xác nhận thì sẽ được thưởng bằng tiền Việt Nam.

b) Các Bộ, các Tổng cục, các địa phương nói trong điểm b của điều 3 đã tích cực vận động sản xuất, tổ chức nguồn hàng, hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch giao nộp hàng hóa cho xuất khẩu sẽ được thưởng khuyến khích theo hình thức hưởng quyền được phân bổ kim ngạch ngoại tệ mua ngoại tệ nhập trang bị, nguyên vật liệu nhằm mở rộng cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu của ngành và địa phương, hoặc để trả nợ vay của ngành và địa phương, hoặc để trả nợ vay của Ngân hàng để nhập khẩu trước các loại trang bị, thiết bị và nguyên liệu.

Quyền được phân bổ kim ngạch ngoại tệ nói ở đây là quyền được sử dụng một tỷ lệ phần trăm thực thu tính bằng ngoại tệ về bán hàng xuất khẩu theo giá FOB sau khi trừ các chi phí.

c) Đối với các Tổng công ty, công ty xuất khẩu nói ở điểm c của điều 3, hình thức và điều kiện thưởng sẽ được quy định sau.

Điều 5. Mức thưởng quy định cho các đối tượng nói trong điểm a của điều 3:

a) Đối với mặt hàng là sản phẩm chưa qua chế biến, hoặc chế biến bằng nguyên liệu trong nước:

- Không quá 2% giá trị hợp đồng đã hoàn thành,

- Không quá 5% giá trị vượt mức của hợp đồng;

b) Đối với mặt hàng sản xuất bằng nguyên liệu nhập khẩu (mặt hàng gia công):

- Không quá 2% giá trị hợp đồng hoàn thành sau khi đã trừ giá trị nguyên liệu nhập khẩu.

- Không quá 4% giá trị vượt mức hợp đồng sau khi đã trừ giá trị nguyên liệu nhập khẩu.

[...]