BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
69/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 69/2002/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM 2002 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 41/2002/QĐ-TTG NGÀY 18/3/2002 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ VỀ CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP QUA
GIÁ BÁN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XE ÔTÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY
Căn cứ Nghị định số
28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 và Nghị định số
26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về Lệ phí
trước bạ;
Căn cứ Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
chống thất thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ nêu trên như sau:
1/ Đối tượng
áp dụng:
Cơ sở kinh doanh mặt hàng xe
ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán trên hoá đơn giao cho người tiêu dùng thấp
hơn giá bán thực tế trên thị trường bị xử lý truy thu thuế GTGT, thuế TNDN theo
giá bán được xác định trên cơ sở bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy
tính thu lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định, đồng thời bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật, cụ thể
như sau:
- Các cơ sở kinh doanh bán xe
ôtô, xe hai bánh gắn máy xuất hoá đơn trực tiếp cho người tiêu dùng (bao gồm
các tổ chức, cá nhân mua xe ôtô, xe hai bánh gắn máy) ghi giá trên hoá đơn thấp
hơn giá tối thiểu tính thu lệ phí trước bạ.
- Các cơ sở kinh doanh xe ôtô,
xe hai bánh gắn máy giao hàng, xuất hoá đơn cho các đại lý bán đúng giá quy định
hưởng hoa hồng nhưng ghi giá thanh toán thấp hơn giá tính thu lệ phí trước bạ tại
địa phương cơ sở giao hàng đóng trụ sở thì bị xử lý truy thu thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định căn cứ vào giá tính lệ phí trước
bạ tại địa phương nơi cơ sở giao hàng đóng trụ sở.
Các trường hợp bán xe ôtô, xe
hai bánh gắn máy ghi giá thanh toán trên hoá đơn cao hơn giá tính lệ phí trước
bạ thì thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo giá
tính thuế ghi trên hoá đơn.
2/ Các trường
hợp tạm thời chưa áp dụng:
a/ Các cơ sở sản
xuất lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trong nước bán sản phẩm của mình theo
giá thống nhất trong cả nước hoặc từng khu vực, từng địa phương thì thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo giá do cơ sở sản xuất, lắp ráp công
bố tại từng thời điểm.
Giá bán thống nhất do cơ sở sản
xuất quy định phải công bố công khai và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
biết. Trường hợp cơ sở kinh doanh ghi hoá đơn thấp hơn giá đã công bố và thông
báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thì cơ sở kinh doanh bị truy thu thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo giá đã thông báo.
b/ Các cơ sở
nhận đại lý bán đúng giá quy định của cơ sở giao bán chỉ hưởng hoa hồng theo
quy định tại điểm 2, Mục II, Phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC
ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế giá trị gia tăng.
c/ Các cơ sở kinh doanh thực hiện
niêm yết giá bán và bán đúng giá niêm yết, nếu giá do cơ sở kinh doanh niêm yết
phù hợp với giá tính lệ phí trước bạ, hoặc thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ tối
đa là 5% thì được tính thuế theo giá niêm yết. Các trường hợp có niêm yết giá
bán nhưng không đúng qui định trên thì bị truy thu thuế GTGT và thuế TNDN theo
giá tính lệ phí trước bạ.
Cơ sở kinh doanh được tính thuế
theo giá bán niêm yết phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết
giá bán niêm yết.
- Xe ôtô, xe hai bánh gắn máy của
các tổ chức và cá nhân đã có giấy chứng nhận đăng ký do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp (bao gồm cả: xe ôtô, xe hai bánh gắn máy đã sử dụng của các
cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, cá nhân người nước ngoài thuộc đối tượng
được miễn thuế nhập khẩu và không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu, được miễn lệ phí
trước bạ nay nhượng bán lại), cơ sở kinh doanh mua lại để bán hoặc nhận ký gửi
bán.
II/ VỀ GIÁ
LÀM CĂN CỨ TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Theo quy định tại Điều
2 của Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ
thì giá bán làm căn cứ để truy thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với xe ôtô và xe hai bánh gắn máy được xác định trên cơ sở bảng giá
tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành. Để phù hợp với qui định
về giá tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng và doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai
bánh gắn máy cho người tiêu dùng như sau:
1/ Về giá tính thuế giá trị gia
tăng:
Giá tính thuế giá trị gia tăng
là giá chưa có thuế được xác định theo công thức sau:
Giá
tính thuế GTGT
|
=
|
Giá
tính lệ phí trước bạ
1
+ (%)Thuế suất thuế GTGT
|
Đối với các loại xe ôtô đã qua sử
dụng ở nước ngoài được phép nhập khẩu chưa đăng ký sử dụng thì giá tính thuế được
xác định căn cứ giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ôtô mới cùng chủng loại nhập
khẩu và tỷ lệ (%) giá trị còn lại của xe đã được cơ quan Hải quan xác định dùng
làm căn cứ tính thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu.
2/ Doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp:
Doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp được xác định theo quy định tại điểm 1 Mục II Phần
B Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP
ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, theo đó, doanh thu tính thuế TNDN được tính theo giá tính thuế
giá trị gia tăng quy định tại điểm 1 nêu trên.
1/ Về thuế giá
trị gia tăng:
a/ Kê khai
nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy không phân biệt
có thuộc đối tượng áp dụng hay các trường hợp tạm thời chưa áp dụng ngoài việc
phải lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế giá trị gia tăng từng tháng
kèm theo bảng kê hàng hoá mua vào, bán ra theo mẫu quy định tại điểm 1, mục II,
phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế GTGT còn phải lập và gửi kèm bảng kê chi tiết xe ôtô,
xe hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 01/XOT-XM ban hành kèm theo Thông tư
này.
b/ Phương pháp tính thuế :
b1/ Những trường hợp tạm thời
chưa áp dụng qui định tại điểm 2, Mục I nêu trên thì việc kê khai tính thuế, nộp
thuế theo qui định hiện hành tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
b2/ Những cơ
sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy vi phạm về giá bán bị xử lý truy thu
thuế như sau:
Căn cứ số lượng xe ôtô, xe hai
bánh gắn máy bán trực tiếp cho người tiêu dùng và xuất giao cho đại lý bán
trong kỳ, cơ sở phải tự kê khai nộp thuế và được thể hiện tại bảng kê hoá đơn,
chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT) và bảng kê số lượng xe ôtô,
xe hai bánh gắn máy bán ra (mẫu số 01/XOT-XM). Số liệu kê khai phải khớp với sổ
sách kế toán và hoá đơn chứng từ bán ra. Căn cứ vào số liệu tự kê khai của cơ sở
kinh doanh, cơ quan thuế đối chiếu, xác định số lượng xe thuộc đối tượng bị
truy thu thuế, ấn định giá tính thuế GTGT làm căn cứ để tính số thuế phải truy
thu.
Số thuế giá trị gia tăng truy
thu được xác định như sau:
Số
thuế
GTGT
truy thu
|
=
|
Số
thuế GTGT tính theo giá quy định tại điểm 1 Mục II trên đây
|
-
|
Số
thuế GTGT tính theo hoá đơn bán ra
|
Riêng đối với cơ sở kinh doanh
xe ôtô, xe hai bánh gắn máy nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hàng
tháng căn cứ vào doanh thu phản ánh trên hoá đơn bán hàng để kê khai doanh thu
kinh doanh với cơ quan thuế. Căn cứ vào tờ khai doanh thu kinh doanh, cơ quan
thuế đối chiếu doanh thu phản ánh trên hoá đơn bán hàng với giá tính lệ phí trước
bạ (giá đã có thuế GTGT) để xác định chênh lệch giữa doanh thu ấn định và doanh
thu đã kê khai. Toàn bộ chênh lệch giữa doanh thu ấn định so với doanh thu kê
khai được xác định là giá trị gia tăng. Số thuế truy thu được xác định theo
công thức sau:
Số
thuế GTGT truy thu
|
=
|
DT
tính theo giá tính thu lệ phí trước bạ
|
-
|
DT
kê khai
|
x
|
Thuế
suất thuế GTGT
|
c/
Quyết định truy thu:
Để phân biệt giữa số thuế phải nộp
theo kê khai của cơ sở kinh doanh với số thuế do ghi giá hoá đơn thấp hơn giá
quy định, cơ quan thuế ban hành Quyết định truy thu thuế theo mẫu số 02/XOT-XM
( đối với các cơ sở kinh doanh do Cục thuế quản lý), mẫu số 03/ XOT-XM (đối với
các cơ sở kinh doanh do Chi cục thuế quản lý) giao cho đối tượng nộp thuế.
Quyết định truy thu thuế được
ban hành hàng tháng và giao cho đối tượng nộp thuế cùng thời điểm phát hành
thông báo nộp thuế GTGT. Thời hạn nộp số thuế truy thu theo Quyết định truy thu
thuế được thống nhất với thời điểm nộp thuế theo thông báo thuế GTGT.
2/ Về thuế thu
nhập doanh nghiệp:
Căn cứ doanh thu tính thuế TNDN
nêu tại điểm 2, Mục II, Thông tư này cơ quan thuế yêu cầu cơ sở kinh doanh xác
định lại mức thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý. Riêng đối với cơ sở
kinh doanh tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh
thu tính thuế TNDN được xác định theo giá tính thu lệ phí trước bạ (giá đã có
thuế GTGT).
Trường hợp cơ sở kinh doanh
không tự kê khai điều chỉnh, cơ quan thuế căn cứ vào doanh thu tính thuế TNDN
và chi phí dự kiến ấn định thu nhập chịu thuế và số thuế phải nộp của từng quý
để thông báo cho cơ sở kinh doanh tạm nộp vào Ngân sách.
IV/ XỬ LÝ VI
PHẠM VÀ KHIẾU NẠI
1/ Cơ sở kinh doanh bán xe ôtô,
xe hai bánh gắn máy vi phạm chế độ kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định
của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số
22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xe
ôtô, xe hai bánh gắn máy kê khai sai về số lượng, chủng loại xe ôtô, xe hai
bánh gắn máy đã bán dẫn đến làm giảm số thuế phải nộp được xác định là hành vi
khai man trốn thuế theo quy định tại mục II Thông tư số
30/2001/TT-BTC ngày 16/5/2001 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
128/1998/TT-BTC ngày 22/9/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
22/CP ngày 17 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế thì ngoài việc bị truy thu số thuế trốn lậu còn bị xử phạt
từ 1 đến 5 lần số thuế trốn lậu.
2/ Cơ sở kinh
doanh bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán trên hoá đơn giao cho người
tiêu dùng thấp hơn giá bán thực tế trên thị trường ngoài việc bị tính truy thu
thuế GTGT, thuế TNDN như trên còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế như
sau:
- Xử phạt vi
phạm về thủ tục hành chính theo quy định tại điểm 1c, Điều
1, Nghị định số 22/CP ngày 17 tháng 4 năm 1996 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
- Nếu có đủ căn cứ chứng minh là
gian lận thuế thì xử phạt về hành vi trốn lậu thuế theo quy định tại điểm 1b, Điều 3, Nghị định số 22/CP nói trên.
3/ Trường hợp đối tượng vi phạm
không chấp hành nộp thuế, nộp phạt vi phạm hành chính theo Quyết định truy thu
thuế và quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế sẽ bị cơ
quan thuế áp dụng các biện pháp cưỡng chế nộp thuế. Nếu vẫn cố tình không nộp
thì cơ quan thuế có thể ngừng cung cấp hoá đơn bán hàng cho cơ sở kinh doanh.
4/ Cơ sở kinh doanh bị xử lý vi
phạm có quyền khiếu nại về quyết định truy thu thuế hoặc xử phạt vi phạm hành
chính về thuế của cơ quan thuế. Trình tự và thẩm quyền giải quyết khiếu nại được
thực hiện theo các quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Cục thuế các địa phương căn cứ
hướng dẫn tại Thông tư này để phổ biến cho các cơ sở kinh doanh thực hiện việc
kê khai nộp thuế đúng quy định.
Để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế
tránh thất thu hoặc lạm thu thuế, cơ quan thuế phải thường xuyên điều tra, khảo
sát nắm vững tình hình biến động giá cả xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên thị
trường. Trường hợp khi giá cả trên thị trường có biến động tăng hoặc giảm trên
5% thì Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Sở Tài
chính vật giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều
chỉnh Bảng giá tính thu lệ phí trước bạ đối với các loại xe ôtô, xe hai bánh gắn
máy cho phù hợp với thực tế thị trường làm căn cứ để truy thu thuế GTGT và thuế
TNDN.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng
dẫn bổ sung.
MẪU SỐ 01/OTO-XM
Tháng... năm 200...
Tên cơ sở kinh doanh........
Địa chỉ........... Mã số:
STT
|
Loại
xe
|
Đơn
vị tính
|
Phần
do cơ sở KD tự kê khai
|
Phần
do cơ quan thuế xác định
|
Chi
chú
|
|
|
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
Số
xe
|
Giá
thanh
|
Giá
do
|
|
|
|
|
lượng
xe bán ra
|
Số
xe bán lẻ
|
Giá
thanh toán ghi hoá đơn bán lẻ
|
bán
lẻ ghi hoá đơn thấp hơn qui định
|
toán
ghi hoá đơn
|
cơ
quan thuế ấn định
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
1
|
Xe ôtô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
...
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
3
|
Xe máy
...
...
Cộng
Tổng Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày... tháng.... năm 200...
Ngày... tháng.... năm 200...
Người lập bảng kê Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ
họ tên)
Bảng kê này dùng cho tất cả các
cơ sở kinh doanh có phát sinh doanh số bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy. Cơ sở
kinh doanh lập và gửi đến cơ quan thuế cùng với tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
Thời gian gửi chậm nhất là ngày 10 của tháng sau.
Cách ghi:
1/ Cột (2): Ghi rõ tên xe, chủng
loại xe, đời xe bán ra trong tháng.
2/ Cột (4): Ghi tổng số lượng xe
bán ra trong kỳ.
3/ Cột (5): Ghi tổng số lượng xe
bán lẻ và xe xuất cho đại lý bán hưởng hoa hồng.
4/ Cột (6) : Ghi tổng giá thanh
toán theo hoá đơn của những xe bán lẻ và xe xuất giao cho đại lý bán hưởng hoa
hồng.
5/ Cột (7): Ghi số lượng xe thuộc
đối tượng truy thu thuế qui định tại điều 1, mục I thực tế bán ghi giá thanh
toán thấp hơn giá thị trường (giá tính lệ phí trước bạ).
6/ Cột (8): Ghi tổng giá thanh
toán ghi hoá đơn của số lượng xe ghi ở cột 6.
7/ Cột (9):
Ghi tổng giá cơ quan thuế ấn định (số lượng xe phản ánh ở cột 6 nhân với giá
tính lệ phí trước bạ)
Trong trường hợp cơ sở kinh
doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy không vi phạm thì phần do cơ quan thuế xác định
ghi thống nhất với số liệu đơn vị kê khai.
MẪU SỐ 02/OTO-XM
TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TỈNH
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
CT/ QĐ/...
|
......, ngày tháng năm 2002
|
VỀ VIỆC TRUY THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH XE ÔTÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY GHI GIÁ
TRÊN HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG THẤP HƠN GIÁ TÍNH THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ.
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ........
Căn cứ Quyết định số
314/TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Cục
thuế nhà nước;
Căn cứ luật thuế GTGT số
02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Quyết định số
41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh
doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy;
Căn cứ Thông tư số /2002/TT-BTC
ngày tháng 8 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
41/2002/QD-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh
doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy;
Căn cứ Bảng giá tối thiểu tính
thu lệ phí trước bạ ban hành kèm theo quyết định số.... ngày ....tháng.... năm
....do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố...;
Căn cứ bảng kê số 01/XOT,XM lập
ngày... tháng ...năm.... của cơ sở kinh doanh.
Theo đề nghị của Trưởng phòng quản
lý thu thuế................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Truy thu số thuế
giá trị gia tăng theo quy định tại điểm 1 mục I, Thông tư số.../2002/TT-BTC
ngày.... tháng 4 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
41/2002/QD-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh
doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy, đối với công ty..... có trụ sở tại....... Mã
số thuế:...........
Số thuế truy thu là:............
Điều 2: Công ty..........
có trách nhiệm nộp khoản tiền thuế truy thu vào tài khoản tạm giữ số..........
của Cục thuế....... mở tại kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố..... trong thời hạn
5 ngày kể từ ngày Quyết định có hiệu lực thi hành. Nếu đơn vị không tự giác thực
hiện, cơ quan thuế sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký. Các ông (bà) trưởng phòng xử lý thông tin và tin học, trưởng
phòng quản lý.... và giám đốc công ty..... chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Nơi nhận:
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ
- Công ty
- Lưu: HC
MẪU SỐ 03/OTO-XM
TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TỈNH
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
CCT/ QĐ/...
|
......, ngày tháng năm 2002
|
VỀ VIỆC TRUY THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH XE ÔTÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY GHI GIÁ
TRÊN HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG THẤP HƠN GIÁ TÍNH THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ.
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ........
Căn cứ Quyết định số 315/TC/QĐ-TCCB
ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Chi cục thuế nhà nước;
Căn cứ luật thuế GTGT số
02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Quyết định số
41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh
doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy;
Căn cứ Thông tư số /2002/TT-BTC
ngày tháng 8 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
41/2002/QD-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh
doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy;
Căn cứ Bảng giá tối thiểu tính
thu lệ phí trước bạ ban hành kèm theo Quyết định số.... ngày... tháng... năm....
do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố...;
Căn cứ bảng kê số 01/XOT,XM lập
ngày... tháng ...năm của cơ sở kinh doanh.
Theo đề nghị của đội trưởng đội
quản lý thu thuế................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Truy thu số thuế
giá trị gia tăng theo quy định tại điểm 1 mục I, Thông tư số số .../2002/TT-BTC
ngày .... tháng 4 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
41/2002/QD-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh
doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy, đối với công ty..... có trụ sở tại....... Mã
số thuế:...........
Số thuế truy thu là:............
Điều 2: Công ty..........
có trách nhiệm nộp khoản tiền thuế truy thu vào tài khoản tạm giữ số..........
của Chi cục thuế....... mở tại kho bạc nhà nước quận, huyện..... trong thời hạn
5 ngày kể từ ngày Quyết định có hiệu lực thi hành. Nếu đơn vị không tự giác thực
hiện cơ quan thuế sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký. Các ông (bà) đội trưởng đội quản lý.v.v... và giám đốc
công ty..... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ
- Công ty
- Lưu: HÀNH CHÁNH