Luật Đất đai 2024

Nghị định 207/2025/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Số hiệu 207/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 15/07/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thể thao - Y tế
Loại văn bản Nghị định
Người ký Lê Thành Long
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 207/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VÀ ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

Căn cứ Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác số 75/2006/QH11;

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15;

Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc hiến, nhận, sử dụng, lưu giữ, gửi tinh trùng, noãn, phôi; sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; điều kiện, hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thụ tinh trong ống nghiệm là sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng trong ống nghiệm để tạo thành phôi.

2. Thụ tinh nhân tạo là phương pháp đưa tinh trùng sau khi đã được lọc rửa vào buồng tử cung của người phụ nữ để tạo điều kiện thuận lợi cho sự thụ tinh.

3. Vô sinh là tình trạng vợ chồng sau một năm chung sống có quan hệ tình dục, không sử dụng biện pháp tránh thai mà người phụ nữ vẫn không có thai; hoặc phụ nữ, nam giới có khuyết tật hoặc tình trạng bệnh lý dẫn đến suy giảm khả năng sinh con.

4. Phụ nữ độc thân là phụ nữ không có quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật.

5. Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Việc thực hiện hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải tuân theo nguyên tắc chỉ được hiến tại một cơ sở được phép lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn, lưu giữ phôi.

2. Tinh trùng, noãn, phôi hiến chỉ được sử dụng cho một phụ nữ hoặc một cặp vợ chồng để sinh con.

3. Việc hiến và nhận tinh trùng, hiến và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người hiến và người nhận.

4. Chỉ thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đối với các cặp vợ chồng vô sinh hoặc có chỉ định về y tế và phụ nữ độc thân có nguyện vọng.

5. Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được đảm bảo an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ HIẾN, NHẬN, SỬ DỤNG, LƯU GIỮ, GỬI TINH TRÙNG, NOÃN, PHÔI; SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN

Mục 1. HIẾN, NHẬN, SỬ DỤNG TINH TRÙNG, NOÃN, PHÔI HIẾN VÀ XỬ LÝ TINH TRÙNG, NOÃN, PHÔI DƯ

Điều 4. Quy định về việc hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi

1. Đối tượng hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi:

a) Người được quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác;

b) Cặp vợ chồng sau khi thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm hoặc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo còn dư tinh trùng, noãn, phôi và không có nhu cầu sử dụng số lượng tinh trùng, noãn, phôi này;

c) Phụ nữ độc thân sau khi thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm còn dư noãn và không có nhu cầu sử dụng số lượng noãn này.

2. Người hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi phải không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau; không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; không bị nhiễm HIV.

3. Việc xử lý tinh trùng, noãn, phôi hiến còn dư sau khi sinh con áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 5. Điều kiện của người nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi để sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

1. Người nhận tinh trùng phải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người chồng hoặc là phụ nữ độc thân có nhu cầu sinh con và noãn của họ bảo đảm chất lượng để thụ thai.

2. Người nhận noãn phải là người Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam, hoặc người nước ngoài có chồng là người Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam và là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người vợ không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.

3. Người nhận phôi phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do cả người vợ và người chồng;

b) Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà vợ chồng đã thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm nhưng bị thất bại, trừ trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

c) Phụ nữ độc thân mà không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.

4. Người nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi phải có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.

Điều 6. Quy định về việc sử dụng tinh trùng của người hiến trong thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo

1. Việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo có sử dụng tinh trùng của người hiến phải tuân thủ các quy định tại Điều 3 Nghị định này và phải được thực hiện tại các cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.

2. Trường hợp người nhận tinh trùng hiến đã sinh con, việc xử lý tinh trùng hiến còn dư được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

Điều 7. Quy định về việc xử lý tinh trùng, noãn, phôi dư

1. Trường hợp cặp vợ chồng đã sinh con bằng tinh trùng, noãn, phôi của chính họ và còn dư tinh trùng, noãn, phôi hoặc phụ nữ độc thân đã sinh con bằng noãn của chính họ mà còn dư noãn thì việc xử lý tinh trùng, noãn, phôi còn dư thực hiện theo nguyện vọng của cặp vợ chồng hoặc người phụ nữ độc thân đó, cụ thể như sau:

a) Đề nghị gửi theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;

b) Hiến cho cơ sở được thực hiện việc lưu giữ. Việc hiến phải được thể hiện bằng văn bản với sự đồng ý của cả hai vợ chồng hoặc người phụ nữ độc thân, trong đó phải thể hiện rõ cho phép sử dụng tinh trùng, noãn, phôi hiến cho một trong các trường hợp sau đây:

Để thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho một cặp vợ chồng vô sinh hoặc một phụ nữ độc thân khác;

Sử dụng vì mục đích nghiên cứu khoa học;

Sử dụng cho cả hai mục đích: để thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho một cặp vợ chồng vô sinh khác hoặc một phụ nữ độc thân; nghiên cứu khoa học;

c) Đề nghị hủy.

2. Trường hợp cặp vợ chồng hoặc phụ nữ độc thân đã sinh con bằng tinh trùng, noãn, phôi hiến và còn dư tinh trùng, noãn, phôi thì việc xử lý tinh trùng, noãn, phôi còn dư thực hiện theo nguyện vọng của cặp vợ chồng hoặc người phụ nữ độc thân đó, cụ thể như sau:

a) Đề nghị gửi theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này và chỉ được sử dụng để tiếp tục sinh con cho chính cặp vợ chồng hoặc người phụ nữ độc thân đó;

b) Hiến cho cơ sở được thực hiện việc lưu giữ để sử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học; việc hiến phải được thể hiện bằng văn bản với sự đồng ý của cả hai vợ chồng hoặc người phụ nữ độc thân;

c) Đề nghị hủy.

3. Trường hợp cặp vợ chồng hoặc phụ nữ độc thân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đã hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi nhưng tiếp tục có nguyện vọng sinh con thì được quyền yêu cầu cơ sở cho sử dụng tinh trùng, noãn, phôi đã hiến để thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Mục 2. LƯU GIỮ VÀ GỬI TINH TRÙNG, NOÃN, PHÔI

Điều 8. Lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn, lưu giữ phôi

1. Việc lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn, lưu giữ phôi được thực hiện tại:

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;

b) Ngân hàng mô theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

2. Người gửi tinh trùng, gửi noãn, người phụ nữ độc thân hoặc cặp vợ chồng gửi phôi phải trả chi phí lưu giữ, bảo quản thông qua hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự với cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn, lưu giữ phôi, trừ trường hợp tinh trùng, noãn, phôi được hiến.

Trường hợp người gửi không đóng phí lưu giữ, bảo quản thì sau thời hạn 06 tháng, cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn, lưu giữ phôi có quyền hủy tinh trùng hoặc noãn hoặc phôi đã gửi.

3. Người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi có quyền yêu cầu chuyển tinh trùng, noãn, phôi đang lưu giữ từ cơ sở này sang cơ sở khác.

Điều 9. Gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi

1. Việc gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người chồng đang điều trị vô sinh được gửi tinh trùng;

b) Người vợ đang điều trị vô sinh được gửi noãn;

c) Cặp vợ chồng, phụ nữ độc thân đang điều trị vô sinh được gửi phôi;

d) Người có nguyện vọng muốn lưu giữ cá nhân.

2. Trường hợp người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi chết:

a) Nếu người gửi tinh trùng chết thì cơ sở lưu giữ phải hủy số tinh trùng đang lưu giữ của người đó, trừ các trường hợp: người vợ có nguyện vọng được sinh con bằng tinh trùng của người chồng đã chết; hoặc trước khi chết người gửi có văn bản thể hiện nguyện vọng hiến tinh trùng cho cơ sở lưu giữ theo quy định tại Nghị định này;

b) Nếu người gửi noãn chết thì cơ sở lưu giữ phải hủy số noãn đang lưu giữ của người đó, trừ trường hợp trước khi chết người gửi có văn bản thể hiện nguyện vọng hiến noãn cho cơ sở lưu giữ theo quy định tại Nghị định này;

c) Nếu người chồng trong cặp vợ chồng gửi phôi chết thì phải hủy phôi của cặp vợ chồng đó, trừ các trường hợp: người vợ có nguyện vọng được sinh con bằng phôi của hai vợ chồng; hoặc người vợ có văn bản hiến phôi cho cơ sở lưu giữ để nghiên cứu khoa học hoặc thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho một phụ nữ độc thân hoặc một cặp vợ chồng khác;

d) Nếu người vợ trong cặp vợ chồng hoặc cả hai vợ chồng gửi phôi chết thì phải hủy phôi của cặp vợ chồng đó, trừ trường hợp có văn bản của cả hai vợ chồng thể hiện nguyện vọng hiến phôi cho cơ sở lưu giữ để nghiên cứu khoa học hoặc thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho một phụ nữ độc thân hoặc một cặp vợ chồng khác;

đ) Nếu người phụ nữ độc thân gửi phôi chết thì phải hủy phôi của người đó, trừ trường hợp trước khi chết người đó có văn bản thể hiện nguyện vọng hiến phôi cho cơ sở lưu giữ để nghiên cứu khoa học.

3. Trường hợp cặp vợ chồng gửi phôi đã ly hôn:

a) Cơ sở lưu giữ phải hủy phôi đang lưu giữ, trừ trường hợp có văn bản đồng ý của cả hai vợ chồng về việc: đề nghị tiếp tục lưu giữ phôi và cam kết chi trả chi phí lưu giữ theo quy định của cơ sở; hoặc đề nghị hiến phôi đang lưu giữ cho cơ sở lưu giữ để sử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học hoặc thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho một cặp vợ chồng hoặc một phụ nữ độc thân khác;

b) Cơ sở lưu giữ được phép sử dụng phôi của cặp vợ chồng đã ly hôn để thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho người vợ trong trường hợp có văn bản đồng ý của cả hai người.

4. Người sử dụng tinh trùng, noãn, phôi thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này làm phát sinh các quan hệ ngoài quan hệ hôn nhân gia đình thì thực hiện theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật dân sự.

Mục 3. ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CHO PHÉP CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH ĐƯỢC THỰC HIỆN KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

Điều 10. Điều kiện của cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm

1. Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức bệnh viện có phạm vi hoạt động chuyên khoa phụ sản, có khả năng thực hiện xét nghiệm nội tiết sinh sản và các kỹ thuật cấp cứu sản khoa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Có đơn nguyên riêng để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm gồm các phòng: chọc hút noãn, chuyển phôi; lấy tinh trùng; xét nghiệm và lọc rửa tinh trùng; Lab thụ tinh trong ống nghiệm.

3. Có các thiết bị y tế phù hợp với kỹ thuật hỗ trợ sinh sản mà cơ sở thực hiện, tối thiểu gồm: tủ cấy; tủ ấm; thiết bị lưu trữ tinh trùng, noãn, phôi; thiết bị ly tâm; máy siêu âm; kính hiển vi đảo ngược, kính hiển vi soi nối và thiết bị thực hiện các kỹ thuật vi thao tác; tủ an toàn sinh học cấp độ 2 trở lên.

4. Nhân sự:

a) Có tối thiểu 02 người hành nghề có chức danh bác sĩ với phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa sản phụ khoa và có văn bằng hoặc chứng nhận đào tạo về kỹ năng lâm sàng thụ tinh trong ống nghiệm kèm theo xác nhận đã trực tiếp thực hiện ít nhất 20 chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 5 Điều này cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Có tối thiểu 02 người có trình độ đại học về một trong các lĩnh vực y, dược hoặc sinh học, công nghệ sinh học và có văn bằng hoặc chứng nhận đào tạo về kỹ năng thực hành trong Lab thụ tinh trong ống nghiệm kèm theo xác nhận đã trực tiếp thực hiện ít nhất 20 chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 5 Điều này cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Các nhân sự quy định tại Khoản này phải là nhân sự làm việc toàn thời gian tại bệnh viện.

5. Các văn bằng, chứng nhận đào tạo quy định tại khoản 4 Điều này phải được cấp bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong nước hoặc nước ngoài.

Trường hợp cơ sở cấp văn bằng, chứng nhận đào tạo là cơ sở trong nước thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó phải được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, đã thực hiện ít nhất 1.000 chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và là cơ sở cập nhật kiến thức y khoa liên tục.

Trường hợp cơ sở cấp văn bằng, chứng nhận đào tạo là cơ sở ở nước ngoài thì cơ quan cấp phép thực hiện việc đánh giá thực tế năng lực thực hiện kỹ thuật trong quá trình thẩm định.

Điều 11. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền cho phép thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm

Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền đề nghị cho phép, bổ sung kỹ thuật thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm thực hiện theo hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền điều chỉnh giấy phép hoạt động của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

Chương III

ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO

Điều 12. Điều kiện của cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, trong đó 02 năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ phải thực hiện được tối thiểu là 500 chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm mỗi năm.

2. Có người tư vấn về y tế là bác sĩ chuyên khoa phụ sản, người tư vấn về tâm lý có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên hoặc bác sĩ có chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực tâm lý, người tư vấn về pháp lý có trình độ cử nhân luật trở lên. Người tư vấn về y tế phải là nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Người tư vấn về tâm lý, tư vấn pháp lý là nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc là nhân sự hợp tác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thực hiện theo hồ sơ, thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, trong đó phải bao gồm các tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Điều 14. Hồ sơ, thủ tục đề nghị mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:

a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của bên mang thai hộ hoặc bên nhờ mang thai hộ hoặc giấy tờ tự chứng minh mối quan hệ thân thích cùng hàng của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan có công chứng, chứng thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ;

c) Giấy tờ chứng minh người mang thai hộ đã từng sinh con gồm một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con người mang thai hộ hoặc bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mang thai hộ;

d) Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình.

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải khám sức khỏe cho người mang thai hộ, cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ; xác nhận về việc người vợ bên nhờ mang thai hộ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; xác nhận khả năng mang thai hộ của người phụ nữ mang thai hộ.

3. Trường hợp người mang thai hộ và cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ đáp ứng đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện việc mang thai hộ, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:

a) Thực hiện và xác nhận về việc tư vấn cho các bên về y tế, tâm lý (lợi ích và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình mang thai hộ), pháp lý (quyền và nghĩa vụ của mỗi bên theo quy định của pháp luật);

b) Thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.

4. Trường hợp người mang thai hộ và cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ không đáp ứng đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện việc mang thai hộ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.

2. Các quy định và văn bản sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

b) Nghị định số 98/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

c) Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

d) Khoản 9 Điều 40 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 16. Quy định chuyển tiếp

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được tiếp tục hoạt động.

2. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã nộp hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm hoặc kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa giải quyết xong thì được tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục tại các quy định và văn bản tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này;

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản và quy định việc chia sẻ thông tin về hiến, nhận, lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa các cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm với cơ sở dữ liệu này, bảo đảm việc hiến, nhận, lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi được thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Ban hành quy trình chuyên môn kỹ thuật trong hỗ trợ sinh sản; hướng dẫn việc giao, nhận tinh trùng, noãn, phôi giữa các cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi; tiêu chuẩn sức khỏe của người nhận tinh trùng, noãn, phôi; danh mục tối thiểu các kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh mà cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải thực hiện; quy định việc thống kê, quản lý số liệu về hỗ trợ sinh sản.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thành Long

 

PHỤ LỤC I

MẪU BẢN XÁC NHẬN THỰC HÀNH KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
(Kèm theo Nghị định số 207/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)

TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN1
TÊN CƠ SỞ KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ........./..........

………., ngày ... tháng ... năm ..…...

 

BẢN XÁC NHẬN THỰC HÀNH KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

………………………………..  2 ……………………………………………..xác nhận:

Họ và tên: ………………………………..………………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………..………………………………..

Nơi cư trú: ………………………………..………………………………………………

Số căn cước công dân/số định danh cá nhân/số hộ chiếu 3: ………………………

Ngày cấp: ……………………………….. Nơi cấp: ……………………………………

Văn bằng chuyên môn: …………………4……………..  Năm tốt nghiệp: …………

Đã trực tiếp thực hành …………(số)........... chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm về:

□ Kỹ năng lâm sàng5                           □ Kỹ năng Lab5

Tại: ……………6…………… do ………….…7………………… hướng dẫn và đạt kết quả như sau:

1. Thời gian thực hành: …………………………………………………………………………

2. Năng lực chuyên môn: ………………………………8………………………………………

3. Đạo đức nghề nghiệp: ………………………………9…………………………………………

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chịu trách nhiệm về Bản xác nhận này.

 

 

ĐẠI DIỆN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH10
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
hoặc ký điện tử theo quy định của pháp luật)

_____________________

1 Tên cơ quan chủ quản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2 Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này)

3 Ghi số căn cước công dân, trường hợp không có thì ghi số định danh cá nhân, số hộ chiếu còn hạn sử dụng.

4 Ghi rõ theo văn bằng chuyên môn được đào tạo.

5 Đánh dấu vào ô phù hợp.

6 Ghi rõ tên bộ phận chuyên môn đã thực hành.

7 Họ và tên người chịu trách nhiệm chính trong việc hướng dẫn thực hành.

8 Nhận xét cụ thể về khả năng thực hành kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.

9 Nhận xét cụ thể về giao tiếp, ứng xử của người đăng ký thực hành đối với đồng nghiệp và người bệnh. 

10 Người đứng đầu hoặc người được người đứng đầu ủy quyền ký ghi rõ họ, tên và đóng dấu.

 

PHỤ LỤC II

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC THỰC HIỆN KỸ THUẬT MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
(Kèm theo Nghị định số 207/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……., ngày .... tháng .... năm ...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
ĐƯỢC THỰC HIỆN KỸ THUẬT MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO

Kính gửi: ……………………….1

I. PHẦN DÀNH CHO VỢ CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ (BÊN NHỜ MANG THAI HỘ)2

1. Thông tin của người vợ:

Họ, chữ đệm và tên khai sinh: ……………………….……………………….…………………

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………….……………………….…………………………

Số định danh cá nhân: ……………………….……………………….………………………….

Điện thoại: ……………………….……………………….……………………….……………….

Nơi thường trú: : ……………………….……………………….……………………….…………

2. Thông tin của người chồng:

Họ, chữ đệm và tên khai sinh: ……………………….……………………….…………………

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………….……………………….…………………………

Số định danh cá nhân: ……………………….……………………….………………………….

Điện thoại: ……………………….……………………….……………………….……………….

Nơi thường trú: ……………………….……………………….……………………….………….

Giấy chứng nhận kết hôn: số………………..……. , Ngày cấp ……………..……….…………

Nơi cấp: ……………….………….……………….………….……………….…………………….

3. Tóm tắt lý do đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ

……………….………….……………….………….……………….………….……………….….

4. Chúng tôi (vợ chồng bên nhờ mang thai hộ) cam đoan hiện tại đang không có con chung.

5. Chúng tôi cam đoan bên mang thai hộ là người thân thích cùng hàng của: 

Bên vợ người nhờ mang thai hộ □                      Bên chồng người nhờ mang thai hộ □ 

Chúng tôi thống nhất nhờ các ông, bà có thông tin tại Phần II mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

 

NGƯỜI VỢ NHỜ MANG THAI HỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)

____________________

1 Ghi tên cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

2 Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện từ và đã kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chỉ cần ghi 03 trường thông tin sau: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng năm sinh; Số định danh cá nhân.

 

II. PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI PHỤ NỮ/VỢ CHỒNG NGƯỜI MANG THAI HỘ (BÊN MANG THAI HỘ)2

1. Thông tin của người phụ nữ/người vợ:

Họ, chữ đệm và tên khai sinh: ……………………….……………………….…………………

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………….……………………….…………………………

Số định danh cá nhân: ……………………….……………………….………………………….

Điện thoại: ……………………….……………………….……………………….……………….

Nơi thường trú: ……………………….……………………….……………………….………….

2. Thông tin của người chồng (nếu có):

Họ, chữ đệm và tên khai sinh: ……………………….……………………….………………….

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………….……………………….………………………….

Số định danh cá nhân: ……………………….……………………….…………………………..

Điện thoại: ……………………….……………………….……………………….………………..

Nơi thường trú: ……………………….……………………….……………………….………….

Giấy chứng nhận kết hôn: số………………..……. , Ngày cấp ……………..……….………..

Nơi cấp: ……………….………….……………….………….……………….…………………….

3. Tôi (người mang thai hộ) cam đoan đã từng sinh con, chưa từng mang thai hộ và tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

4. Tôi (chồng của người mang thai hộ) đồng ý để vợ tôi mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng).

5. Chúng tôi cam đoan bên nhờ mang thai hộ là người thân thích cùng hàng của: 

Người phụ nữ/người vợ bên mang thai hộ □             Bên chồng người mang thai hộ □

Tôi/Chúng tôi đồng ý mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cho các ông, bà có thông tin tại Phần I.

 

NGƯỜI PHỤ NỮ/NGƯỜI VỢ
MANG THAI HỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)

CHỒNG CỦA NGƯỜI
MANG THAI HỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

III. PHẦN DÀNH CHO ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ NƠI THƯỜNG TRÚ3

Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận:

1. Xác nhận bên nhờ mang thai hộ đang không có con chung.

2. Xác nhận bên mang thai hộ đã từng sinh con.

3. Người phụ nữ/người vợ bên mang thai hộ/bên chồng người mang thai hộ có quan hệ thân thích cùng hàng với người vợ/người chồng bên nhờ mang thai hộ.

 

 

XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ký, đóng dấu)

_____________________

3(1) Trường hợp bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ có cùng nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân nơi thường trú xác nhận cả 02 nội dung.

(2) Trường hợp bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ không cùng nơi thường trú thì mỗi bên phải nộp 01 đơn đề nghị, trong đó: (i) Ủy ban nhân dân nơi thường trú của bên nhờ mang thai hộ xác nhận nội dung số 1; (ii) Ủy ban nhân dân nơi thường trú của bên mang thai hộ xác nhận nội dung số 2; (iii) Ủy ban nhân dân nơi thường trú của bên nhờ mang thai hộ hoặc của bên mang thai hộ xác nhận nội dung số 3 cho phù hợp.

 

35
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 207/2025/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Tải văn bản gốc Nghị định 207/2025/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 207/2025/ND-CP

Hanoi, July 15, 2025

 

DECREE

ON CHILDBIRTH BY ASSISTED REPRODUCTIVE TECHNOLOGY AND CONDITIONS FOR ALTRUISTIC SURROGACY

Pursuant to the Law on Organization of the Government No. 63/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Marriage and Family No. 52/2014/QH13;

Pursuant to the Law on Donation, Removal and Transplantation of Human Tissues and Organs and Donation of Bodies No. 75/2006/QH11;

Pursuant to the Law on Health Facilities No. 15/2023/QH15;

Pursuant to the Law on Investment No. 61/2020/QH14;

At the request of the Minister of Health;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree provides for the donation, receipt, use, storage, and transfer of sperm, oocytes, and embryos; childbirth by assisted reproductive technology; conditions, application, procedures, and authority for permitting health facilities to perform in vitro fertilization (IVF) and altruistic surrogacy; and conditions for altruistic surrogacy.

Article 2. Interpretation of terms

For the purposes of this Decree, the following terms shall be construed as follows:

1. In vitro fertilization (IVF) means the process of combining oocytes and sperm in a laboratory dish to create embryos.

2. Artificial insemination refers to the method of inserting sperm, after being washed and prepared, into the uterus of a woman to facilitate fertilization.

3. Infertility refers to a condition where a couple fails to conceive after one year of regular sexual intercourse without using contraception; or when a woman or a man has a disability or medical condition that impairs reproductive ability.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Relatives of the same line of the wife or husband requesting altruistic surrogacy include: biological siblings (full siblings, half-siblings sharing the same father or mother); first cousins on either paternal or maternal side.

Article 3. Principles for the application of assisted reproductive technology and altruistic surrogacy

1. The donation of sperm, oocytes, and embryos in assisted reproductive technology shall comply with the principle that donation may only be made at a facility licensed for the storage of sperm, oocytes, and embryos.

2. Donated sperm, oocytes, and embryos may only be used for one single woman or one couple for the purpose of childbirth.

3. Sperm donation and receipt, and embryo donation and receipt must be conducted anonymously between the donor and the recipient.

4. Assisted reproductive technology shall only be applied for infertile couples or couples with medical indications, and for single women who so wish.

5. Couples requesting surrogacy, surrogate mothers, and children born through altruistic surrogacy shall have their privacy, personal secrets, and family secrets safeguarded, and shall be respected and protected by law.

Chapter II

REGULATIONS ON SPERM, OOCYTE, AND EMBRYO DONATION, RECEIPT, USE, STORAGE, AND TRANSFER; CHILDBIRTH BY ASSISTED REPRODUCTIVE TECHNOLOGY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Regulations on sperm donation, oocyte donation, and embryo donation

1. Entities eligible to donate sperm, oocytes, and embryos include:

a) Individuals specified in Clause 1 Article 6 of the Law on donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation of bodies;

b) Couples who, after performing in vitro fertilization or altruistic surrogacy, have surplus sperm, oocytes, or embryos and no longer wish to use them;

c) Single women who, after performing in vitro fertilization, have surplus oocytes and no longer wish to use them.

2. Donors of sperm, oocytes, or embryos must not carry hereditary diseases that may affect future generations; must not suffer from mental illness or other diseases that impair their cognition or ability to act with self-control; and must not be infected with HIV.

3. The handling of surplus donated sperm, oocytes, or embryos after childbirth shall be conducted in accordance with Clause 2 Article 7 of this Decree.

Article 5. Conditions for recipients of sperm, oocytes, and embryos for childbirth by assisted reproductive technology

1. The recipient of sperm must be the wife in a couple undergoing infertility treatment in which the husband is infertile, or a single woman wishing to have a child, and her oocytes must meet the quality requirements for fertilization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The recipient of embryos must fall under one of the following categories:

a) The wife in a couple undergoing infertility treatment in which both the wife and husband are infertile;

b) The wife in a couple undergoing infertility treatment who has undergone unsuccessful in vitro fertilization, except in cases of altruistic surrogacy;

c) A single woman who either has no oocytes or has oocytes of inadequate quality for fertilization.

4. Recipients of sperm, oocytes, or embryos must meet the health requirements prescribed by the Minister of Health to undergo in vitro fertilization.

Article 6. Regulations on the use of donor sperm in the performance of artificial insemination

1. The performance of artificial insemination using donor sperm must comply with the provisions of Article 3 of this Decree and shall only be conducted at health facilities licensed to perform in vitro fertilization (IVF).

2. If the recipient of donor sperm has already given birth, the handling of surplus donor sperm shall be carried out in accordance with Clause 2 Article 7 of this Decree.

Article 7. Regulations on the handling of surplus sperm, oocytes, and embryos

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Request for storage in accordance with Article 9 of this Decree;

b) Donation to a facility licensed to store them.  The donation must be expressed in writing with the consent of both spouses or the single woman, and must clearly state the authorization to use the donated sperm, oocytes, or embryos for one of the following purposes:

To perform childbirth by assisted reproductive technology for another infertile couple or a single woman;

For scientific research purposes;

For both purposes:  childbirth by assisted reproductive technology for another infertile couple or a single woman, and scientific research;

c) Request for destruction.

2. In cases where a couple or a single woman has given birth using donated sperm, oocytes, or embryos and has surplus remaining, the handling of such surplus sperm, oocytes, or embryos shall be carried out in accordance with the wishes of the couple or the single woman, specifically as follows:

a) Request for storage in accordance with Article 9 of this Decree, and such materials may only be used to continue having children for the same couple or single woman;

b) Donation to a licensed storage facility for scientific research purposes; the donation must be expressed in writing with the consent of both spouses or the single woman;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In cases where the couple or single woman specified in Clauses 1 and 2 of this Article has already donated sperm, oocytes, or embryos but later wishes to have children, they shall be entitled to request the facility to allow the use of the previously donated sperm, oocytes, or embryos for assisted reproductive technology.

Section 2. STORAGE AND TRANSFER OF SPERM, OOCYTES, EMBRYOS

Article 8. Storage of sperm, oocytes, embryos

1. The storage of sperm, oocytes, and embryos shall be carried out at:

a) Health facilities licensed by competent authorities to perform in vitro fertilization (IVF);

b) Tissue banks in accordance with the law on donation, removal, and transplantation of tissues, body parts, and cadavers.

2. Individuals who transfer sperm, oocytes, or couples/single women who transfer embryos must pay storage and preservation fees under a civil contract with the facility storing such sperm, oocytes, or embryos, except for donated sperm, oocytes, or embryos.

If the person fails to pay storage fees, the storage facility shall have the right to destroy the stored sperm, oocytes, or embryos after a period of 6 months.

3. Persons who transfer sperm, oocytes, or embryos shall have the right to request the transfer of their stored sperm, oocytes, or embryos from one facility to another.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The transfer of sperm, oocytes, or embryos may be conducted in the following cases:

a) The husband undergoing infertility treatment transfers sperm;

b) The wife undergoing infertility treatment transfers oocytes;

c) A couple or a single woman undergoing infertility treatment transfers embryos;

d) Individuals who wish to store for personal purposes.

2. In case the person who transferred sperm, oocytes, or embryos has died:

a) If the sperm donor has died, the storage facility must destroy the stored sperm, except where  the wife wishes to give birth using her deceased husband's sperm; or the donor had, prior to death, provided written consent for sperm donation to the storage facility in accordance with this Decree;

b) If the oocyte donor has died, the storage facility must destroy the stored oocytes, except where the donor had, prior to death, provided written consent for oocyte donation to the storage facility in accordance with this Decree;

c) If the husband in a couple who transferred embryos has died, the embryos must be destroyed, except where  the wife wishes to use the embryos or has provided written consent to donate the embryos to the storage facility for scientific research or for performing assisted reproductive technology for a single woman or another couple;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) If a single woman who transferred embryos has died, the embryos must be destroyed, unless she had previously provided written consent to donate the embryos to the storage facility for scientific research.

3. In case a couple who transferred embryos has divorced:

a) The storage facility must destroy the stored embryos unless both parties agree in writing to either:  continue storing the embryos and commit to paying the storage fee as regulated; or donate the embryos to the storage facility for scientific research or for use in assisted reproductive technology for another couple or a single woman;

b) The storage facility is permitted to use the embryos of the divorced couple to perform assisted reproductive technology for the wife, provided that there is a written consent from both parties.

4. If the use of sperm, oocytes, or embryos as specified in Clause 2 or Clause 3 of this Article results in relations beyond marital and family relations, such relations shall be governed by the law on marriage and family and the civil law.

Section 3. CONDITIONS, DOCUMENTS, PROCEDURES, AND COMPETENCE TO LICENSE HEALTH FACILITIES TO PERFORM IN VITRO FERTILIZATION

Article 10. Conditions for health facilities licensed to perform in vitro fertilization

1. The facility must be a health facility that has been granted an operating license in the form of a hospital with obstetrics and gynecology as its specialized field of operation, capable of performing reproductive hormone testing and obstetric emergency techniques in accordance with regulations of the Minister of Health.

2. The facility must have a dedicated unit for in vitro fertilization, including rooms for:  oocyte aspiration and embryo transfer; sperm collection; sperm testing and washing; and an IVF laboratory.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Personnel:

a) At least 02 practitioners with the title of doctor, within the scope of practice in obstetrics and gynecology, possessing a diploma or certificate of training in clinical IVF skills, along with certification of having directly performed at least 20 cycles of infertility treatment by IVF, issued by a health facility as prescribed in Clause 5 of this Article, in accordance with the form in Appendix I enclosed herewith;

b) At least 02 persons holding a university degree in one of the following fields: medicine, pharmacy, biology, or biotechnology, and possessing a diploma or certificate of training in practical skills in the IVF laboratory, along with certification of having directly performed at least 20 cycles of infertility treatment by IVF, issued by a health facility as prescribed in Clause 5 of this Article, in accordance with the form in Appendix I enclosed herewith;

c) The personnel specified in this Clause must be full-time employees of the hospital.

5. The diplomas and training certificates specified in Clause 4 of this Article must be issued by domestic or foreign health facilities.

In case the issuing facility is domestic, it must be a health facility that is licensed by a competent authority to perform in vitro fertilization, has performed at least 1,000 cycles of infertility treatment by IVF, and is a facility for continuing medical education.

In case the issuing facility is foreign, the licensing authority shall assess the actual capacity to perform the techniques during the appraisal process.

Article 11. Application, procedures, and competence for licensing in vitro fertilization

The application, procedures, and competent authorities for requesting the approval or addition of in vitro fertilization techniques shall comply with the procedures and competence for amending operation licenses under the laws on medical examination and treatment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CONDITIONS FOR ALTRUISTIC SURROGACY

Article 12. Conditions for health facilities to be licensed to perform altruistic surrogacy

1. Having at least 2 years of experience in performing in vitro fertilization, in which during the 2 most recent years prior to the application, the facility must have performed at least 500 IVF cycles per year.

2. Having medical counselors who are obstetricians, psychological counselors with a university degree in psychology or doctors holding certificates of training in psychology, and legal counselors with at least a bachelor’s degree in law.  The medical counselor must be a staff member of the health facility. The psychological and legal counselors may be either staff members or collaborators in accordance with law.

Article 13. Application, procedures, and competence for licensing health facilities to perform altruistic surrogacy

1. The application and procedures for licensing health facilities to perform altruistic surrogacy shall comply with the procedures for amending operation licenses under the laws on medical examination and treatment, and must include documents proving compliance with the conditions specified in Article 12 of this Decree.

2. The Minister of Health, the Minister of National Defense, and the Minister of Public Security shall decide on licensing health facilities under their respective management to perform altruistic surrogacy.

Article 14. Application and procedures for requesting altruistic surrogacy

1. An infertile couple shall submit an application for the performance of altruistic surrogacy to a licensed health facility, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A confirmation issued by the commune-level People’s Committee at the place of permanent residence of the surrogate mother or the requesting couple, or a self-declared document proving the relationship of relatives of the same line between the surrogate and the requesting couple, pursuant to Clause 5 Article 2 of this Decree, based on relevant certified or notarized civil status papers, with legal responsibility for the authenticity of such documents;

c) Documents proving that the surrogate mother has previously given birth, including one of the following: the child’s birth certificate, the certificate of live birth, or a confirmation from the commune-level People’s Committee at the place of residence of the surrogate mother;

d) An agreement on altruistic surrogacy as prescribed in Article 96 of the Law on Marriage and Family.

2. Upon receipt of a complete application as prescribed in Clause 1 of this Article, the health facility licensed to perform altruistic surrogacy shall conduct health examinations for the surrogate mother and the couple requesting surrogacy; provide confirmation that the wife in the requesting couple is incapable of carrying and giving birth to a child even with assisted reproductive technology; and confirm the surrogate mother's ability to carry a pregnancy.

3. If the surrogate mother and the couple requesting surrogacy meet the health requirements for surrogacy, the health facility licensed to perform altruistic surrogacy shall:

a) Provide and certify counseling to the parties on medical and psychological aspects (including potential benefits and risks during surrogacy), and legal aspects (regarding the rights and obligations of each party under the law);

b) Perform the altruistic surrogacy procedure.

4. If the surrogate mother or the couple requesting surrogacy does not meet the health requirements for surrogacy, the licensed health facility must, within 10 working days, provide a written response stating the reasons.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Entry into force

1. This Decree comes into force as of October 1, 2025.

2. The following regulations and documents shall cease to have effect from the effective date of this Decree:

a) Decree No. 10/2015/ND-CP dated January 28, 2015 of the Government, providing regulations on in vitro fertilization and conditions for altruistic surrogacy;

b) Decree No. 98/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government, on amendments to a number of articles of Decree No. 10/2015/ND-CP dated January 28, 2015 of the Government, providing regulations on in vitro fertilization and conditions for altruistic surrogacy;

c) Clause 2 Article 19 of Decree No. 155/2018/ND-CP dated November 12, 2018 of the Government, on amendments to regulations on investment and business conditions under the state management of the Ministry of Health;

d) Clause 9 Article 40 of Decree No. 96/2023/ND-CP dated December 30, 2023 of the Government, providing guidelines for the implementation of certain provisions of the Law on Medical Examination and Treatment.

Article 16. Transitional provisions

1. Health facilities previously recognized as eligible to perform in vitro fertilization and altruistic surrogacy may continue their operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17. Implementation responsibilities

1. The Ministry of Health shall be responsible for:

a) Inspecting, directing, urging, conducting preliminary and final reviews of the implementation of this Decree;

b) Developing a shared database on assisted reproductive technology and regulating the sharing of information on the donation, receipt, and storage of sperm, oocytes, embryos and altruistic surrogacy between in vitro fertilization facilities and this database, ensuring that all such activities are carried out in accordance with legal regulations;

c) Promulgating professional and technical procedures for assisted reproductive technology; issuing guidelines for the transfer and receipt of sperm, oocytes, embryos between storage facilities; establishing health standards for recipients of sperm, oocytes, embryos; formulating the minimum list of medical techniques that in vitro fertilization facilities must be able to perform; and providing regulations on statistics and data management related to assisted reproductive technology.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, chairpersons of the People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities, and other relevant organizations and individuals shall implement this Decree.

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT

PP. THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Lê Thành Long

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

APPENDIX I

FORM OF CONFIRMATION OF PRACTICE IN IN VITRO FERTILIZATION TECHNIQUES
(Enclosed with Decree No. 207/2025/ND-CP dated July 15, 2025 of the Government)

[NAME OF THE MANAGING AUTHORITY]1
[NAME OF THE HEALTH FACILITY]
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. ........./..........

[Location]......., [date]..................

 

CONFIRMATION OF PRACTICE IN IN VITRO FERTILIZATION TECHNIQUES

………………………………..  2 …………………………………………….. hereby certifies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Date of birth: ………………………………..………………………………..

Place of residence: ………………………………..………………………………………………

Citizen identification number/Personal identification number/Passport number ³: …………

Date of issue: ……………………………….. Place of issue:  …………………………………

Professional qualification: …………………4……………..  Year of graduation: …………

Has directly participated in ………… (number) ........... in vitro fertilization cycles in the following capacity:

□ Clinical skills ⁵           □ Laboratory skills ⁵

At: …………… ⁶ …………… under the supervision of …………… ⁷ …………… with the following evaluation:

1. Practice duration:  …………………………………………………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Professional ethics: ………………………………9…………………………………………

The health facility is fully responsible for the accuracy of this Confirmation.

 

 

REPRESENTATIVE OF THE HEALTH FACILITY ¹⁰
(Signature, full name, and official stamp
or digital signature in accordance with legal regulations)

_____________________

¹ Name of the managing authority of the health facility.

² Name of the health facility (as specified in Clause 5 Article 10 of this Decree).

³ Enter the citizen identification number. If unavailable, enter the personal identification number or valid passport number.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

⁵ Tick the appropriate box.

⁶ Specify the name of the department/unit where the practice was conducted.

⁷ Full name of the person responsible for supervision.

⁸ Specific assessment of the practitioner’s competence in performing in vitro fertilization techniques.

⁹ Specific assessment of the practitioner’s conduct and communication with colleagues and patients. 

¹⁰ Head of the health facility or authorized person, with full name and official stamp.

 

APPENDIX II

APPLICATION FORM FOR REQUESTING ALTRUISTIC SURROGACY
(Enclosed with Decree No. 207/2025/ND-CP dated July 15, 2025, of the Government)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

[Location]......., [date]..................

APPLICATION
FOR REQUESTING ALTRUISTIC SURROGACY

To: ……………………….1

I. SECTION FOR THE COUPLE REQUESTING SURROGACY (REQUESTING PARTY)²

1. Information of the wife:

Full name (given name, middle name, and birth name): ……………………….……………………….…………………

Date of birth: ……………………….……………………….…………………………

Personal identification number:  ……………………….……………………….………………………….

Phone number: ……………………….……………………….……………………….……………….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Information of the husband:

Full name (given name, middle name, and birth name): ……………………….……………………….…………………

Date of birth: ……………………….……………………….…………………………

Personal identification number:  ……………………….……………………….………………

Phone number: ……………………….……………………….……………………….…………

Permanent residence: ……………………….……………………….……………………….…

Marriage certificate No. ….………………. , Date of issuance: …………………

Place of issue:  ……………….………….……………….………….……………….……………

3. Summary of the reasons for requesting altruistic surrogacy:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. We (the couple requesting surrogacy) affirm that we currently do not have any biological children together.

5. We confirm that the surrogate mother is a relative of the same line of: 

The wife of the requesting party    The husband of the requesting party 

We hereby agree to request the individual(s) whose information is provided in Section II to act as surrogate mother(s) for altruistic purposes.

 

WIFE OF THE REQUESTING PARTY
(Signature, full name)            

HUSBAND OF THE REQUESTING PARTY
(Signature, full name)

____________________

¹ Enter the name of the health facility authorized to perform altruistic surrogacy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

II. SECTION FOR THE WOMAN/THE COUPLE ACTING AS SURROGATE (SURROGATE PARTY)²

1. Information of the woman/the wife:

Full name (given name, middle name, and birth name): ……………………….……………………….…………………

Date of birth: ……………………….……………………….…………………………

Personal identification number:  ……………………….……………………….…………………

Phone number: ……………………….……………………….……………………….……………

Permanent residence: ……………………….……………………….……………………….……

2. Information of the husband (if any):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Date of birth: ……………………….……………………….………………………….

Personal identification number:  ……………………….……………………….………………

Phone number: ……………………….……………………….……………………….…………

Permanent residence: ……………………….……………………….……………………….…

Marriage certificate No. ….………………. , Date of issuance: …………………

Place of issue:  ……………….………….……………….………….……………….…………

3. I (the surrogate mother) affirm that I have previously given birth, have never acted as a surrogate, and voluntarily agree to act as a surrogate for altruistic purposes.

4. I (the husband of the surrogate mother) agree to allow my wife to act as a surrogate (in case the surrogate mother is married).

5. We affirm that the requesting party is a relative of the same line of: 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

I/We agree to act as a surrogate for altruistic purposes for the individuals whose information is provided in Section I.

 

WOMAN/WIFE
ACTING AS SURROGATE
(Signature, full name) 

HUSBAND OF THE
SURROGATE MOTHER
(Signature, full name)

 

III.  SECTION FOR THE COMMUNE-LEVEL PEOPLE’S COMMITTEE OF PLACE OF PERMANENT RESIDENCE³

The Commune-level People’s Committee certifies that:

1. The requesting party does not currently have any biological children together.

2. The surrogate mother has previously given birth.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

CERTIFICATION OF THE PEOPLE’S COMMITTEE
(Signature, official seal)

_____________________

³ (1) In case both the surrogate party and the requesting party share the same permanent residence, the People’s Committee of that location shall certify all three points.

(2) In case the surrogate party and the requesting party reside in different places, each party must submit a separate application, in which: (i) the People’s Committee of the requesting party’s permanent residence shall certify point 1; (ii) the People’s Committee of the surrogate party’s permanent residence shall certify point 2; (iii) either People’s Committee of the requesting party’s or the surrogate party’s permanent residence or may certify point 3, as appropriate.

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 207/2025/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Số hiệu: 207/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 15/07/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Tiêu chuẩn sức khỏe của người nhận tinh trùng, noãn, phôi; việc giao, nhận tinh trùng, noãn, phôi giữa các cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi; danh mục tối thiểu các kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh mà cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải thực hiện; báo cáo thống kê, quản lý số liệu về hỗ trợ sinh sản được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Thông tư 38/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 207/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 207/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
...
Chương II TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI NHẬN TINH TRÙNG, NOÃN, PHÔI; VIỆC GIAO, NHẬN TINH TRÙNG, NOÃN, PHÔI GIỮA CÁC CƠ SỞ LƯU GIỮ TINH TRÙNG, NOÃN, PHÔI; DANH MỤC TỐI THIỂU CÁC KỸ THUẬT TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH MÀ CƠ SỞ THỰC HIỆN KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM PHẢI THỰC HIỆN

Điều 2. Tiêu chuẩn sức khỏe của người nhận tinh trùng, noãn, phôi

1. Người nhận tinh trùng, noãn, phôi không đang mắc:

a) Các bệnh hoặc tình trạng bất thường cơ quan sinh dục ở mức độ không thể mang thai;

b) Các bệnh mà khi mang thai có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người phụ nữ;

c) Các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

2. Người đang mắc các bệnh cấp tính phải trì hoãn việc chuyển phôi cho đến khi điều trị ổn định.

3. Người đứng đầu cơ sở được thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm hoặc người được ủy quyền hợp pháp có trách nhiệm tổ chức, thực hiện việc khám, hội chẩn, kết luận đủ điều kiện sức khỏe để nhận tinh trùng, noãn, phôi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 3. Quy định về việc giao, nhận tinh trùng, noãn, phôi giữa các cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi

1. Trường hợp người gửi tinh trùng, noãn, phôi (sau đây được gọi tắt là mẫu) hoặc người nhận mẫu hiến có nguyện vọng chuyển mẫu từ cơ sở đang lưu giữ đến cơ sở lưu giữ khác:

a) Cơ sở đang lưu giữ mẫu tư vấn cho người gửi mẫu/người nhận mẫu hiến về quy định vận chuyển mẫu, những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình vận chuyển; có ý kiến bằng văn bản về việc đồng ý chuyển mẫu;

b) Cơ sở tiếp nhận mẫu có trách nhiệm xem xét nguyện vọng của người gửi mẫu/người nhận mẫu hiến, quyết định tiếp nhận mẫu được chuyển đến từ cơ sở lưu giữ khác. Việc giao, nhận chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ sở nhận mẫu;

c) Việc vận chuyển mẫu phải được thực hiện bởi nhân viên y tế thuộc cơ sở nhận mẫu hoặc cơ sở giao mẫu với sự tham gia của người gửi mẫu/người nhận mẫu hiến hoặc người được ủy quyền hợp pháp. Nếu người gửi mẫu/người nhận mẫu hiến hoặc người được ủy quyền hợp pháp không tham gia thì người gửi mẫu/người nhận mẫu hiến phải ủy quyền cho cơ sở nhận mẫu hoặc cơ sở giao mẫu thực hiện việc vận chuyển mẫu;

d) Chi phí vận chuyển mẫu do người gửi mẫu/người nhận mẫu hiến chi trả;

đ) Trong quá trình vận chuyển, mẫu phải được bảo quản trong thiết bị bảo quản đông lạnh chuyên dụng, có niêm phong của cơ sở giao mẫu;

e) Mẫu phải được bàn giao giữa hai cơ sở lưu giữ và kèm theo các giấy tờ:

- Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc hồ sơ lưu giữ mẫu có chứng nhận của cơ sở giao mẫu, bao gồm đầy đủ các thông tin: họ tên và số thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân của người gửi mẫu/người nhận mẫu hiến, hoặc hộ chiếu (nếu là người nước ngoài); số lượng và chất lượng mẫu; phương pháp lưu giữ, ngày lưu giữ; tóm tắt quá trình điều trị;

- Trường hợp mẫu bàn giao là mẫu hiến: hồ sơ lưu giữ mẫu không cần có thông tin nhân thân của người hiến nhưng phải có mã số của mẫu do cơ sở giao mẫu cấp;

- Trường hợp mẫu được bàn giao là phôi: bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận kết hôn ở thời điểm tạo phôi nếu là cặp vợ chồng hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu là phụ nữ độc thân;

- Biên bản bàn giao tinh trùng, noãn, phôi (02 bản chính) theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Cơ sở nhận mẫu có trách nhiệm kiểm tra niêm phong và các giấy tờ kèm theo trước khi ký biên bản bàn giao mẫu và gửi lại cho bên giao 01 bản chính.

2. Trường hợp cơ sở lưu giữ không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện việc lưu giữ mẫu:

a) Cơ sở đang lưu giữ mẫu phải liên hệ với một cơ sở được phép lưu giữ khác để thỏa thuận việc giao nhận mẫu và thông báo đến người gửi mẫu/người nhận mẫu hiến. Việc giao, nhận chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của cả cơ sở giao mẫu, cơ sở nhận mẫu và người gửi mẫu/người nhận mẫu hiến. Trong trường hợp cần chuyển mẫu khẩn cấp thì hai cơ sở cần thỏa thuận trước để thực hiện việc giao nhận, sau đó phải thông báo đến người gửi mẫu/người nhận mẫu hiến;

b) Việc vận chuyển mẫu phải được thực hiện bởi nhân viên của cơ sở giao mẫu hoặc cơ sở nhận mẫu;

c) Chi phí vận chuyển mẫu do cơ sở giao mẫu chi trả;

d) Trong quá trình vận chuyển, mẫu phải được bảo quản trong thiết bị bảo quản đông lạnh chuyên dụng, có niêm phong của cơ sở giao mẫu;

đ) Mẫu phải được bàn giao giữa hai cơ sở lưu giữ và kèm theo các giấy tờ:

- Danh sách người gửi mẫu/người nhận mẫu hiến được bàn giao có đầy đủ thông tin: họ tên và số thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp lệ có số định danh cá nhân của người gửi mẫu/người nhận mẫu hiến, hoặc hộ chiếu (nếu là người nước ngoài);

- Toàn bộ hồ sơ bệnh án hoặc hồ sơ lưu giữ mẫu của các trường hợp được vận chuyển;

- Biên bản bàn giao tinh trùng, noãn, phôi (02 bản chính) theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Cơ sở nhận mẫu có trách nhiệm kiểm tra niêm phong và các giấy tờ kèm theo trước khi ký biên bản bàn giao mẫu và gửi lại cho bên giao 01 bản chính;

g) Cơ sở giao mẫu có trách nhiệm thông báo việc vận chuyển mẫu bằng văn bản đến người gửi mẫu; cơ sở nhận mẫu có trách nhiệm tiếp tục lưu giữ, bảo quản mẫu đã nhận thông qua hợp đồng với người gửi mẫu theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 4. Danh mục tối thiểu các kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh mà cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải thực hiện

Ban hành kèm theo Thông tư này “Danh mục tối thiểu các kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh mà cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải thực hiện” tại Phụ lục II và Phụ lục III.

Chương III BÁO CÁO THỐNG KÊ, QUẢN LÝ SỐ LIỆU VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN VỀ HỖ TRỢ SINH SẢN

Điều 5. Báo cáo thống kê

Định kỳ vào ngày 20 tháng 01 hằng năm, các cơ sở được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản của cơ sở về Bộ Y tế, đồng thời gửi cơ quan nhà nước về y tế quản lý trực tiếp theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Quản lý số liệu và chia sẻ thông tin về hỗ trợ sinh sản

1. Các thông tin về việc hiến tinh trùng, noãn, phôi; lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi hiến phải được mã hóa và kết nối, chia sẻ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bảo đảm bảo mật thông tin của người hiến và người nhận tinh trùng, noãn, phôi.

2. Các thông tin cần chia sẻ với cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản bao gồm:

a) Số thẻ căn cước mới nhất hoặc số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người hiến, người nhận tinh trùng, noãn, phôi, người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

b) Ngày, tháng, năm hiến tinh trùng, noãn, phôi; cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi hiến;

c) Ngày, tháng, năm chuyển phôi trong trường hợp mang thai hộ, cơ sở thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.

3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc quản lý cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản:

a) Cục Bà mẹ và Trẻ em là đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản; xây dựng quy định của Bộ Y tế về quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản để phục vụ công tác quản lý, điều hành, hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhà nước; kiểm tra, giám sát việc thực hiện;

b) Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo phối hợp xây dựng quy định của Bộ Y tế về quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện;

c) Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia chủ trì, phối hợp với Cục Bà mẹ và Trẻ em và các đơn vị liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản; chịu trách nhiệm bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin và vận hành cơ sở dữ liệu;

d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo chịu trách nhiệm thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
...
PHỤ LỤC I MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO TINH TRÙNG, NOÃN, PHÔI
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC TỐI THIỂU CÁC KỸ THUẬT TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH MÀ CƠ SỞ THỰC HIỆN KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM PHẢI THỰC HIỆN ĐẾN NGÀY 30/6/2026
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC TỐI THIỂU CÁC KỸ THUẬT TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH MÀ CƠ SỞ THỰC HIỆN KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM PHẢI THỰC HIỆN TỪ NGÀY 01/7/2026

Xem nội dung VB
Điều 17. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
...
c) Ban hành quy trình chuyên môn kỹ thuật trong hỗ trợ sinh sản; hướng dẫn việc giao, nhận tinh trùng, noãn, phôi giữa các cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi; tiêu chuẩn sức khỏe của người nhận tinh trùng, noãn, phôi; danh mục tối thiểu các kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh mà cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải thực hiện; quy định việc thống kê, quản lý số liệu về hỗ trợ sinh sản.
Tiêu chuẩn sức khỏe của người nhận tinh trùng, noãn, phôi; việc giao, nhận tinh trùng, noãn, phôi giữa các cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi; danh mục tối thiểu các kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh mà cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải thực hiện; báo cáo thống kê, quản lý số liệu về hỗ trợ sinh sản được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Thông tư 38/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Chia sẻ thông tin về hỗ trợ sinh sản được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 38/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 207/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 207/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
...
Điều 6. Quản lý số liệu và chia sẻ thông tin về hỗ trợ sinh sản

1. Các thông tin về việc hiến tinh trùng, noãn, phôi; lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi hiến phải được mã hóa và kết nối, chia sẻ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bảo đảm bảo mật thông tin của người hiến và người nhận tinh trùng, noãn, phôi.

2. Các thông tin cần chia sẻ với cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản bao gồm:

a) Số thẻ căn cước mới nhất hoặc số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người hiến, người nhận tinh trùng, noãn, phôi, người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

b) Ngày, tháng, năm hiến tinh trùng, noãn, phôi; cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi hiến;

c) Ngày, tháng, năm chuyển phôi trong trường hợp mang thai hộ, cơ sở thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.

3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc quản lý cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản:

a) Cục Bà mẹ và Trẻ em là đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản; xây dựng quy định của Bộ Y tế về quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản để phục vụ công tác quản lý, điều hành, hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhà nước; kiểm tra, giám sát việc thực hiện;

b) Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo phối hợp xây dựng quy định của Bộ Y tế về quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện;

c) Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia chủ trì, phối hợp với Cục Bà mẹ và Trẻ em và các đơn vị liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản; chịu trách nhiệm bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin và vận hành cơ sở dữ liệu;

d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo chịu trách nhiệm thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.

Xem nội dung VB
Điều 17. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
...
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung về hỗ trợ sinh sản và quy định việc chia sẻ thông tin về hiến, nhận, lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa các cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm với cơ sở dữ liệu này, bảo đảm việc hiến, nhận, lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi được thực hiện theo quy định của pháp luật;
Chia sẻ thông tin về hỗ trợ sinh sản được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 38/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/10/2025