Luật Đất đai 2024

Nghị định 201-HĐBT năm 1988 về Điều lệ mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li xăng) do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 201-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 28/12/1988
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại,Sở hữu trí tuệ
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 201-HĐBT

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1988

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 201-HĐBT NGÀY 28-12-1988 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Nghị định số 35-CP ngày 9-2-1981 quy định nhiệm vu, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Để tăng cường công tác tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán lixăng).

Điều 2. - Bản điều lệ này có hiệu lực từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với những quy định trong Điều lệ này đều bãi bỏ.

Điều 3. - Bộ trưởng, các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

ĐIỀU LỆ

VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 201-HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Điều lệ này quy định việc mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (dưới đây gọi tắt là mua bán lixăng) áp dụng cho mọi cá nhân và pháp nhân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Các cá nhân và pháp nhân nước ngoài (dưới đây còn gọi tắt là Bên nước ngoài) cũng được quyền tiến hành các hoạt động mua bán lixăng theo đúng những quy định trong điều lệ này và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Điều 2.

1. Đối tượng lixăng là quyền sử dụng các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá đang còn hiệu lực bảo hộ pháp lý.

2. Đối tượng lixăng cũng có thể là các kiến thức số liệu, tài liệu, thông tin kỹ thuật bí mật (dưới đây gọi tắt là bí quyết kỹ thuật), bản vẽ thiết kế, mô hình sản phẩm liên quan tới các đối tượng nêu trên cả khi văn bằng bảo hộ các đối tượng đó hết hiệu lực.

Điều 3.

1. Các cá nhân và pháp nhân (kể cả Bên nước ngoài) chỉ được phép bán các đối tượng lixăng (nêu ở Điều 2 của Điều lệ này) thuộc quyền sở hữu của mình hoặc các đối tượng lixăng trong hợp đồng lixăng độc quyền mà các cá nhân hoặc pháp nhân đó được phép bán lixăng phụ thuộc hoặc theo điểm 5, Điều 6 của Điều lệ này.

2. Đối với các sáng chế thuộc quyền sở hữu của Nhà nước (đã được cấp bằng tác giả sáng chế và đang còn thời hạn hiệu lực), các pháp nhân là cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, xí nghiệp Công ty hợp doanh được cấp giấy chứng nhận sáng chế công vụ hoặc tác giả sáng chế được quyền bán lixăng cho các tổ chức kinh tế tập thể, tư nhân và được quyền bán bí quyết, kỹ thuật có liên quan tới sáng chế được cấp bằng nói trên.

3. Các cá nhân và pháp nhân Việt Nam trước khi tiến hành việc giao dịch và bán lixăng ra nước ngoài phải được Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước cho phép.

Điều 4.

1. Tất cả các pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền mua lixăng (kể cả mua lixăng của nước ngoài) để phục vụ sản xuất kinh doanh của mình nếu thấy việc mua lixăng đó đưa lại hiệu quả cao hơn.

2. Nghiêm cấm việc mua lixăng để thủ tiêu hoặc hạn chế việc sử dụng đối tượng lixăng nhằm mục đích cạnh tranh phi pháp hoặc hạn chế áp dụng tiến bộ kỹ thuật.

Chương 2:

HỢP ĐỒNG LIXĂNG

Điều 5.

1. Việc mua bán lixăng được tiến hành trên nguyên tắc hợp đồng.

2. Hợp đồng lixăng là văn bản pháp lý thể hiện những cam kết giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng nhằm thiết lập, thay đổi hoặc đình chỉ mối quan hệ, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên đối với đối tượng lixăng nêu ở Điều 2 của Điều lệ.

Điều 6. - Trong hợp đồng lixăng không được phép có những điều khoản nhằm:

1. Hạn chế một cách bất hợp lý bên mua lixăng sử dụng, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sản xuất theo lixăng (kể cả việc xuất khẩu các sản phẩm sản xuất theo lixăng).

2. Khống chế một cách bất hợp lý giá tiêu thụ sản phẩm do bên mua lixăng sản xuất.

3. Cấm bên mua lixăng tiếp tục cải tiến, hoàn thiện đối tượng lixăng hoặc cấm bên mua lixăng sử dụng kỹ thuật tương tự của các cá nhân và pháp nhân khác.

4. Cấm bên mua lixăng tiếp tục sử dụng đối tượng lixăng đã mua sau khi hợp đồng hết hiệu lực (trừ nhãn hiệu hàng hoá).

5. Cấm bên mua lixăng độc quyền cấp lixăng phụ thuộc cho bên thứ 3 khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.

Trong một số trường hợp do những yêu cầu đặc biệt của kinh tế Quốc dân, Quốc phòng và an ninh Quốc gia trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản. Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có thể phê duyệt những hợp đồng lixăng được ký với Bên nước ngoài có điều khoản bao hàm một số nội dung hạn chế nêu trên.

Điều 7.

1. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng lixăng không được phép quá 7 năm kể từ ngày:

- Hợp đồng được ký kết (trường hợp hợp đồng được ký kết giữa các bên trong nước).

- Hợp đồng được Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước phê duyệt (trường hợp hợp đồng được ký kết với Bên nước ngoài).

2. Hợp đồng lixăng hết hiệu lực khi:

- Các văn bằng bảo hộ đối tượng lixăng mất hiệu lực.

- Hợp đồng bị huỷ bỏ theo các trường hợp nêu tại Điều 17 của Điều lệ.

Chương 3:

KÝ KẾT PHÊ DUYỆT VÀ ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG LIXĂNG.

Điều 8. - Các bên ký kết hợp đồng lixăng phải có đầy đủ tư cách về mặt pháp lý và khả năng thực hiện những cam kết được thoả thuận trong hợp đồng.

Điều 9. - Các hợp đồng lixăng được ký kết giữa các cá nhân và pháp nhân trong nước phải theo đúng thủ tục về ký kết hợp đồng kinh tế do Nhà nước quy định và phải được đăng ký và nộp lưu hợp đồng tại Cục sáng chế thuộc Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước theo đúng Điều 14 của Điều lệ.

Điều 10. - Khi ký kết hợp đồng lixăng với Bên nước ngoài, các cá nhân và pháp nhân phải thực hiện những quy định sau:

1. Trước khi tiến hành hoạt động mua bán lixăng các pháp nhân là cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, xí nghiệp Công ty hợp doanh phải báo cáo với cơ quan chủ quản (Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương) và phải được cơ quan chủ quản chấp thuận.

Trường hợp muốn bán lixăng ra nước ngoài, mọi cá nhân và pháp nhân phải thực hiện quy định nêu tại điểm 3, Điều 3 của Điều lệ này.

2. Chỉ có các tổ chức, đơn vị cơ sở (gọi chung là các tổ chức được phép xuất nhập khẩu lixăng) sau đây được quyền giao dịch và ký kết hợp đồng mua, bán lixăng với nước ngoài:

- Các tổ chức xuất nhập khẩu được Nhà nước cho phép mua bán lixăng với nước ngoài;

- Các tổ chức được Nhà nước cho phép thực hiện các dịch vụ mua bán lixăng với nước ngoài;

- Các đơn vị cơ sở Nhà nước cho phép hợp tác kinh tế trực tiếp với nước ngoài;

Các tổ chức được phép xuất nhập khẩu lixăng trên đây và hướng dẫn của Bộ Kinh tế đối ngoại trong việc ký kết hợp đồng với nước ngoài.

3. Các cá nhân và pháp nhân khác (ngoài điểm 2 nêu trên) muốn mua, bán lixăng với nước ngoài thì được quyền chọn tổ chức xuất nhập khẩu lixăng thích hợp nêu trên để uỷ thác việc mua, bán lixăng. Việc uỷ thác được tiến hành trên cơ sở hợp đồng và lệ phí dịch vụ do hai bên thoả thuận.

Điều 11. - Trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng mua bán lixăng với nước ngoài, bên nhận uỷ thác phải phối hợp chặt chẽ với bên uỷ thác. Trường hợp cần thiết, đại diện bên uỷ thác phải được cùng tham gia đàm phán với bên nước ngoài.

Điều 12.

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng lixăng với Bên nước ngoài, các cá nhân pháp nhân mua, bán lixăng có trách nhiệm lập và nộp đầy đủ hồ sơ xin phê duyệt hợp đồng lixăng cho Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước. Trong trường hợp pháp nhân là cơ quan, xí nghiệp của Nhà nước hoặc xí nghiệp công tư hợp doanh phải gửi một bản sao hợp đồng cho cơ quan chủ quản.

2. Hồ sơ xin phê duyệt hợp đồng lixăng bao gồm:

- Đơn xin phê duyệt hợp đồng lixăng.

- Hợp đồng lixăng được viết bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

- Bản sao các văn bằng bảo hộ của các đối tượng lixăng.

Điều 13.

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được dơn xin phê duyệt hợp đồng lixăng, Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm trả lời đơn xin phê duyệt và có quyền kéo dài thời hạn trên thêm 60 ngày, nhưng phải thông báo chính thức bằng văn bản và nêu rõ lý do kéo dài thời hạn trả lời cho cá nhân hoặc pháp nhân xin phê duyệt hợp đồng lixăng.

2. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin phê duyệt, nếu không có thông báo kéo dài thời gian phê duyệt hoặc quá 90 ngày kể từ ngày nhận đơn (trường hợp có thông báo kéo dài thời hạn phê duyệt) mà Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước không ra quyết định từ chối phê duyệt hợp đồng thì hợp đồng lixăng coi như được phê duyệt.

3. Trước khi ra quyết định phê duyệt hợp đồng. Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm tham khảo ý kiến của cơ quan chủ quản (nếu pháp nhân xin phê duyệt hợp đồng là cơ quan, xí nghiệp Nhà nước hoặc xí nghiệp công ty hợp doanh) và ý kiến của các cơ quan khác có liên quan. Trường hợp xét thấy cần thiết Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có thể thành lập phải có đại diện của cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài, Tài chính, Ngân hàng.

Điều 14.

1. Sau khi hợp đồng lixăng được phê duyệt (trường hợp hợp đồng ký kết với bên nước ngoài) hoặc sau khi ký kết (trường hợp hợp đồng được ký kết giữa các bên trong nước) hợp đồng lixăng phải được đăng ký và nộp lưu tại Cục Sáng chế thuộc Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước để ghi nhận về mặt pháp lý việc chuyển giao đối tượng đã được ký kết.

2. Bên nước ngoài gửi đơn xin đăng ký hợp đồng lixăng cho Cục Sáng chế phải thông qua người đại diện được các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận.

3. Người nộp đơn xin đăng ký hợp đồng lixăng phải nộp lệ phí đăng ký theo quy định.

4. Hồ sơ xin đăng ký hợp đồng lixăng bao gồm:

- Đơn xin đăng ký hợp đồng lixăng.

- Hợp đồng lixăng đã được phê duyệt (trường hợp ký kết với nước ngoài) hoặc hợp đồng lixăng đã ký kết (nếu hợp đồng được ký giữa các bên trong nước).

- Biên lai đã nộp tiền lệ phí đăng ký hợp đồng lixăng.

5. Sau khi nhận đơn xin đăng ký hợp đồng lixăng của hai bên ký kết hợp đồng, Cục Sáng chế sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng lixăng, ghi nhận hợp đồng trên vào sổ đăng bạ hợp đồng lixăng và công bố việc chuyển giao quyền sử dụng trên thông báo sở hữu công nghiệp của Cục Sáng chế.

Điều 15.

1. Quyết định phê duyệt và giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng lixăng là căn cứ để cấp giấy phép xuất khẩu, sử dụng ngoại tệ, vay vốn Ngân hàng và để bảo đảm các quyền sở hữu công nghiệp.

2. Các cá nhân và pháp nhân cố tình không thực hiện nghĩa vụ đăng ký phê duyệt hợp đồng lixăng có thể bị xử lý hành chính, phạt tiền hoặc truy tố trước pháp luật, tuỳ theo mức độ gây thiệt hại do hậu quả của việc không thực hiện nghĩa vụ đăng ký và phê duyệt gây ra.

Điều 16. - Sau khi hợp đồng lixăng có hiệu lực, các cá nhân và pháp nhân trong nước có tài khoản ở Ngân hàng, có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng cho Trọng tài kinh tế có thẩm quyền để theo dõi.

Chương 4:

THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Điều 17.

1. Sau khi hợp đồng lixăng có hiệu lực pháp lý, các bên tham gia ký kết hợp đồng có trách nhiệm thực hiện các cam kết theo đúng tiến độ về nội dung và chất lượng công việc đã được thoả thuận trong hợp đồng.

2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên ký kết có thể thoả thuận thay thế, sửa đổi bổ sung những điều khoản đã được ký kết. Mọi điều thay thế, sửa đổi, bổ sung phải được hai bên nhất trí bằng văn bản và trong trường hợp ký với bên nước ngoài, những điều thay thế, sửa đổi, bổ sung đó chỉ có hiệu lực sau khi được phê duyệt theo quy định ghi trong chương III của Điều lệ.

3. Hợp đồng lixăng có thể bị huỷ bỏ trong trường hợp:

- Hai bên ký kết nhất trí huỷ bỏ hợp đồng.

- Một trong hai bên ký kết đã vi phạm những điều cam kết tới mức hợp đồng không thể tiếp tục triển khai được mặc dù bên vi phạm đã được thông báo trước 90 ngày bằng văn bản của phía bên kia, nhưng bên vi phạm không có biện pháp khắc phục.

- Khi có trường hợp bất khả kháng làm cho hợp đồng không thể thực hiện tiếp tục, trong thời hạn 7 ngày, bên gặp bất khả kháng phải thông báo ngày cho bên kia về hoàn cảnh bất khả kháng.

- Khi có quyết định huỷ bỏ hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền xét xử.

4. Sau khi huỷ bỏ hợp đồng, các cá nhân, pháp nhân phải thông báo ngay cho cơ quan chủ quản (nếu có) và Cục Sáng chế thuộc Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước chậm nhất là 15 ngày sau khi có quyết định huỷ bỏ hợp đồng. Việc huỷ bỏ hợp đồng lixăng sẽ được Cục Sáng chế ghi nhận vào sổ đăng bạ và công bố trên thông báo của Cục.

Điều 18. - Trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng, các bên ký kết hợp đồng lixăng có trách nhiệm thông báo cho nhau mọi sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp hữu ích hay sáng chế nảy sinh trong quá trình áp dụng đối tượng lixăng. Điều kiện để được phép sử dụng các kỹ thuật mới đó do các bên ký kết hợp đồng thoả thuận trong hợp đồng lixăng bổ sung.

Điều 19. - Các bên ký kết hợp đồng lixăng có trách nhiêm giữ bí mật tất cả các thông tin và kiến thức kỹ thuật thuộc bí quyết kỹ thuật đã được chuyển giao. Trách nhiệm này phải được thực hiện trong suốt thời gian sau khi hợp đồng hết hiệu lực cho tới lúc những thông tin và kiến thức kỹ thuật được chuyển giao trở nên công khai.

Điều 20. - Các bên ký kết hợp đồng có trách nhiệm bảo vệ các quyền được chuyển giao thông qua hợp đồng.

a) Trường hợp một trong hai bên tham gia ký kết hợp đồng phát hiện các quyền được chuyển giao có nguy cơ bị xâm phạm thì bên phát hiện có trách nhiệm thông báo ngay cho bên kia để cùng nhau có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

b) Trong trường hợp bên thứ ba xâm phạm các quyền đã được chuyển giao theo hợp đồng, bên bán lixăng có trách nhiệm tiến hành những biện pháp cần thiết để buộc bên xâm phạm phải chấm dứt các hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại đã gây ra.

Tuy nhiên, trong trường hợp hợp đồng lixăng độc quyền, bên mua lixăng được quyền tiến hành các hoạt động chống lại việc xâm phạm của bên thứ ba nếu trong thời gian 3 tháng kể từ ngày được bên mua lixăng thông báo, bên bán lixăng không tiến hành việc khiếu nại. Trong trường hợp này, bên bán lixăng có trách nhiệm giúp bên mua lixăng.

c) Trường hợp do việc sử dụng đối tượng được chuyển giao theo hợp đồng lixăng dẫn đến việc khiếu nại của bên thứ ba thì bên bán lixăng có trách nhiệm với sự giúp đỡ của bên mua lixăng giải quyết khiếu nại đó.

d) Mọi chi phí liên quan đến việc bảo vệ các quyền được chuyển giao thông qua hợp đồng lixăng cũng như mọi khoản tiền bồi thường thu được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét xử, sẽ được phân chia trên cơ sở thoả thuận của hai bên ký kết hợp đồng.

Điều 21.

1. Mọi tranh chấp nảy sinh giữa các bên ký kết hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng lixăng cần phải được giải quyết bằng con đường thương lượng giữa các bên.

2. Trong trường hợp tranh chấp không giải quyết được bằng cách nêu ở mục 1 trên thì:

a) Đối với các hợp đồng ký kết giữa các cá nhân và pháp nhân trong nước sẽ do:

- Trọng tài kinh tế giải quyết theo các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế, nếu các bên hoặc một trong các bên ký kết hợp đồng có tài khoản tại Ngân hàng.

- Toà án sẽ giải quyết các tranh chấp liên quan tới khía cạnh dân sự của hợp đồng lixăng và những tranh chấp hợp đồng không thuộc phạm vi trọng tài kinh tế.

b) Đối với hợp đồng lixăng được ký kết với Bên nước ngoài, nếu các bên ký kết không thoả thuận cụ thể về cách thức giải quyết tranh chấp, bất đồng ý kiến giữa các bên, thì vụ tranh chấp hoặc bất đồng ý kiến đó sẽ được đưa ra trước tổ chức Trọng tài kinh tế Việt Nam hoặc một cơ quan xét xử khác do các bên thoả thuận.

Điều 22.

1. Nếu thấy quyết định của các cơ quan có thẩm quyền xét xử nêu tại điểm 2a của Điều 21 là không thoả đáng, các bên đương sự có quyền kháng cáo lên cơ quan có thẩm quyền xét xử cấp trên để giải quyết. Trong khi chờ đợi giải quyết các bên vẫn phải chấp hành quyết định của cơ quan đã xét xử.

2. Khi xét xử kháng cáo, cơ quan có thẩm quyền xét xử và đương sự phải tuân thủ các nguyên tắc và thủ tục xét xử kháng cáo do Nhà nước quy định.

Chương 5:

TÀI CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN LIXĂNG

Điều 23.

1. Thu nhập do việc bán lixăng là nguồn thu phải trích nộp ngân sách Nhà nước (nếu pháp nhân là cơ quan, xí nghiệp Nhà nước hoặc xí nghiệp công ty hợp doanh) hoặc phải nộp thuế (nếu bên bán lixăng là cá nhân hoặc pháp nhân thuộc khu vực kinh tế tập thể, tư nhân hay Bên nước ngoài bán lixăng tại Việt Nam). Khoản trích nộp ngân sách Nhà nước hoặc thuế quy định như sau:

- Đối với các khoản thu theo phương thức trả gọn, hoặc trả theo kỳ vụ cho những hợp đồng lixăng có thời hạn hiệu lực dưới 5 năm, các cá nhân và pháp nhân (kể cả khu vực quốc doanh cũng như khu vực kinh tế tập thể, tư nhân hoặc Bên nước ngoài) phải trích nộp cho ngân sách Nhà nước hoặc thuế là 10% giá trị hợp đồng.

- Đối với các khoản thu trả theo kỳ vụ cho những hợp đồng lixăng có thời hạn hiệu lực trên 5 năm phải trích nộp ngân sách Nhà nước hoặc thuế 15% giá trị hợp đồng.

2. Đối với các hợp đồng lixăng được ký với Bên nước ngoài, khoản trích nộp ngân sách Nhà nước hoặc thuế phải được nộp bằng ngoại tệ thanh toán cho hợp đồng.

Điều 24. - Để khuyến khích đẩy mạnh lao động sáng tạo các pháp nhân là cơ quan, xí nghiệp của Nhà nước hoặc xí nghiệp công tư hợp doanh được phép trích 25% tiền thu được do việc bán lixăng (sau khi đã trừ đi các chi phí phục vụ cho việc đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng và trừ đi khoản trích nộp ngân sách Nhà nước nêu tại Điều 23 của Điều lệ) để trả thù lao cho tác giả (và đồng tác giả nếu có) cho những người đã trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thiện giải pháp kỹ thuật đã được bán và trả cho những người trực tiếp giúp đơn vị chuẩn bị và thực hiện hợp đồng lixăng. Phần còn lại đơn vị trích lập quỹ theo hướng dẫn chung của Nhà nước.

Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm và có quyền quyết định việc trả thù lao nói trên, theo đúng những quy định và hướng dẫn hiện hành của Nhà nước liên quan tới việc trả thù lao cho các hoạt động sở hữu công nghiệp.

Điều 25.

1. Các cá nhân và pháp nhân có lixăng bán ra nước ngoài được quyền sử dụng ngoại tệ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

2. Khuyến khích các cá nhân và pháp nhân nước ngoài dùng tiền bán li xăng cho bên Việt Nam để đầu tư vào sản xuất kinh doanh ở Việt Nam và việc đầu tư này, Bên nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. - Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm ban hành hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan để ban hành các thông tư giải thích và hướng dẫn bản Điều lệ này.

Điều 27. - Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ban hành các quy định cụ thể để áp dụng trong ngành mình, địa phương mình đồng thời có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện Điều lệ này.

36
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 201-HĐBT năm 1988 về Điều lệ mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li xăng) do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 201-HĐBT năm 1988 về Điều lệ mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li xăng) do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

THE COUNCIL OF MINISTERS
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 201-HDBT

Hanoi, December 28, 1988

 

DECREE

ON LICENSING

Pursuant to the Law on Organization of the Council of Ministers dated 4 July 1981;
Pursuant to Decree No. 35- CP dated 9 February 1981 regulating the functions, powers and responsibilities of Ministers and functions of the Ministries in a number of administration areas;
In order to simplify the task of organizing and managing activities concerning industrial property rights;
On the proposal of the Chairman of the State Committee for Science and Technology;

DECREES:

Article 1

Issued with this Decree are Regulations on the purchase and sale of the right to use inventions, utility solutions, industrial designs, trademarks on goods and technical secrets (hereinafter referred to as Regulations on Licensing)

Article 2

The Regulations shall be of full force and effect as of the date of their signing. Any previous regulations which are inconsistent with the provisions contained in the Regulations are hereby repealed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Ministers, Chairmen of State committees, heads of other bodies under the Council of Ministers and chairmen of the people's committees of the provinces, cities and special zones under central authority shall be responsible for the implementation of this Decree.

 

 

FOR THE COUNCIL OF THE MINISTERS
VICE CHAIRMAN




Vo Van Kiet

 

REGULATIONS

ON LICENSING

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. These Regulations apply to the purchase and sale of the right to use inventions, utility solutions, industrial designs, trademarks on goods and technical secrets (hereinafter referred to as licensing) and shall apply to all individuals and legal entities of the Socialist Republic of Vietnam who engage in lawful research, production and business activities.

2. Foreign individuals and legal entities (hereinafter referred to as foreigners) may also carry out licensing activities in accordance with these Regulations an the laws of the Socialist Republic of Vietnam and the international agreements to which Vietnam is a party.

Article 2

1. The objects of licensing are the rights to use inventions, utility solutions, industrial designs and trademarks on goods which are legally protected.

2. The objects of licensing may also be know-how, data, documents and secret technical information (hereinafter referred to as technical secrets), and design sketches and models of goods relating to the above objects, even where the documents of protection for these objects have expired.

Article 3

1. Individuals and legal entities (including foreigners) may sell only those objects of licensing (referred to in article 2 of these Regulations) which are owned by them, or those objects of licensing in respect of which they have the right to sub-licence in an exclusive licensing contract or pursuant to paragraph 5 of article 6 of these Regulations.

2. With respect to inventions owned by the State (in respect of which inventor's patents have been granted which are still valid), the legal entities, i.e. the State agencies, State enterprises or State-private  joint venture enterprises receiving the patents of public service inventions, or the authors of the inventions, are authorised to grant licensing rights to collective or private economic unit and to sell technical secrets which are related to the patented inventions.

3. Vietnamese individuals and legal entities must receive permission from the State Committee for Science and Technology before proceeding with the negotiation and granting of licensing rights to foreigners.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. All legal entities of all economic sectors have the right to purchase licensing rights (including those from foreigners) to promote their production and business provided such purchase will increase efficiency.

2. The purchase of licensing rights in order to extinguish or limit the use of the object of licensing for the purpose of illegal competition or frustration of technological progress is strictly prohibited.

Chapter II

 LICENSING CONTRACT

Article 5

1. Licensing shall take place by way of contract in writing

2. A licensing contract is a legal document which sets out the obligations of the contracting parties for the purposes of establishing, modifying or suspending the relation, obligation and rights of the parties in relation to the objects of licensing referred to in article 2 of these Regulations

Article 6

A licensing contract shall not contain provisions which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Unreasonably control the market price of the product produced under the licence.

3. Forbid the licensees to make improvements to and perfect the object of the licensing or which forbid the licensee to utilize similar technology of other individuals or legal entities.

4. Forbid the licensee to continue utilizing the object of licensing after expire of the contract (except for trademarks)

5. Forbid the licensee to grant an exclusive sub-licence to a third party which is engaged in lawful production and business activities in Vietnam.

In certain circumstances and particularly when required by the national economy, defence and security and proposed by the administrative agency concerned, the State Committee for Science and Technology may approve licensing contracts with foreigners which contain provisions that are otherwise prohibited by this article.

Article 7

1. The duration of a licensing contract shall not exceed seven years from the date of:

* signing of the contract (contracts between domestic signatory parties);

* approval of the contract by the State Committee for Science and Technology (contracts with foreigners).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

* the documents of protection of the objects of licensing expire;

* the contract is terminated in accordance with those cases provided for in article 17 of these Regulations.

Chapter III

SIGNING, APPROVAL AND REGISTRATION THE LICENSING CONTRACT

Article 8

The parties to a licensing contract shall have the legal standing and capacity necessary to perform the obligations agreed upon the contract.

Article 9

Licensing contracts between individuals and legal entities within the country shall strictly observe the procedure for signing of economic contracts stipulated by the State and shall be registered and filed with the Inventions Department in accordance with article 14 of these Regulations.

Article 10

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Before proceeding with licensing activities, legal entities which are State agencies or enterprises or State-private joint venture enterprises shall report to and obtain the approval of their supervising administrative agency (ministry, agency of the same level as a ministry, people's committee of province, city or special zone under central authority).

In the case of the sale of licensing rights to foreigners, individuals and legal entities the sale shall be performed in accordance with the provisions contained in paragraph 3 of article 3 of these Regulations.

2. The following basic organizations or units (hereinafter referred to as organizations permitted export and import licences) may negotiate and sign licensing contracts with foreigners:

* export and import organizations permitted by the State to sign licensing contracts with foreigners;

* organizations permitted by the State to provide services in relation to licensing contracts with foreigners; and

* basic units permitted by the State to enter into economic co-operation with foreigners.

The above organizations permitted export and import licences shall in the signing of contracts with foreigners, comply with the regulations and follow the guidance of the Ministry of Foreign Economic Relations.

3. Individuals who and legal entities which (other than those referred to above) wish to engage in licensing with foreigners may select and delegate licensing work to one of the appropriate licence exporting and importing organizations referred to above. The delegation shall be by way of contract and the fee for the service shall be agreed upon by parties.

Article 11

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12

1. Within thirty (30) days of the date of signing the licensing contract with foreigners, the individual or legal entity engaged in the licensing shall be responsible for establishing and filing  a complete application for approval of the licensing contract by the State Committee for Science and Technology. Where the legal entity  is a State agency, State enterprise or State-private joint venture enterprise, a copy of the contract shall be sent to the supervising State agency.

2. An application for approval of the licensing contract shall consist of:

* the application for the licensing contract;

* the licensing contract in Vietnamese and foreign languages; and

* copies of the titles of protection of the objects of the licensing.

Article 13

1. Within thirty (30) days from the date of its receipt of the application for approval of the licensing contract, the state Committee for Science and Technology shall respond to the application for approval and may extend this period for response by up to sixty (60) days, but in doing so must officially notify the applicant in writing for the reason for the extension.

2. If after thirty (30) days from the date of its receipt of the application for approval there is no notification of extension of the period for consideration, or if after ninety (90) days from the date of its receipt of the application when there has been notification of extension, the State Committee for Science and Technology has not issued a decision to refuse to approve the licensing contract, it shall be deemed approved.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14

1. After approval of the licensing contract (with foreigners) or after signing of the contract (between domestic parties), the licensing contract shall be registered and filed with the Inventions Department in order that the transfer of the object of the contract may be legally recognized.

2. The foreign party which applies for registration of the licensing contract at the Inventions Department must do so through a representative recognized by the competent bodies of Vietnam.

3. An applicant for registration of a licensing contract must pay a registration fee as prescribed.

4. An application for registration of a licensing contract shall contain:

* an application for registration of a licensing contract;

* the approved licensing contract (if signed with foreigners) or the signed licensing contract (if signed between domestic parties); and * a receipt of payment of the licensing contract registration fee.

5. After receiving from both parties to the contract the applications for licensing contract registration, the Inventions Department shall issue certificates of licensing contract registration, record the contract in the register of licensing contracts and publish the transfer of the right to use in the industrial property gazette of the Inventions Department

Article 15

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Individuals who and legal entities which deliberately fail to carry out their obligations of registering and obtaining approval of licensing contract may, depending on the degree of damage caused by such failure, be subject to administrative penalty, fines or criminal prosecution.

Article 16

After the licensing contract has taken effect, Vietnamese individuals who and legal entities which, have opened and maintain accounts at banks shall send a copy of their contract to the authorized economic arbitration body for monitoring.

Chapter IV

IMPLEMENTATION OF THE CONTRACT AND DISPUTE RESOLUTION

Article 17

1. After the licensing contract has taken effect, the parties to the contract shall be responsible for performing their obligations in relation to the content and quality of the work and within the time agreed upon therein.

2. During performance of the contract, the parties may agree to substitute, add to and amend the provisions previously agreed upon. All substitutions, amendments and additions shall be made unanimously in writing; and in the case of contracts with foreigners, they shall take effect only upon approval being granted in accordance with the provisions of Chapter III of these Regulations.

3. A licensing contract may be terminated where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

* one of the two parties has breached its obligations to such an extent that the contract cannot be performed and the party causing the breach even though given written notice of ninety days by the other party, is unable to rectify it;

* it is impossible to perform the contract, due to force major, in which case the party claiming force major must notify the other party within seven days;

* a decision to terminate by an arbitration body has been made.

4. No later than fifteen (15) days after the decision to terminate has been made, the individuals and legal entities concerned shall notify the responsible State body, if any, and the Inventions Department . The termination of a licensing contract shall be registered by the Inventions Department in its register and shall be published in its official gazette.

Article 18

The parties to the licensing contract shall, throughout the duration of the contract, inform each other of all creative ideas for improving the technology, utility solutions or further inventions which arise during the application of the object of licensing. Conditions for the application for newly-discovered technology shall be determined by the parties to the contract in a supplemental licensing contract.

Article 19

The parties to a licensing contract must keep confidential all information and technical know-how in relation to the technical secrets transferred. This obligation shall be observed throughout the duration of the contract and even after its expire until such time as when the information and technical know-how transferred have become public.

Article 20

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(a) Where one of the two parties to the contract discovers the possibility of infringement of the transferred rights, it shall notify the other party in order that both of them may take preventive measures;

(b) Where a third party infringes any of the rights transferred in the contract, the licenser has an obligation to take all measures necessary to compel the infringing party to stop its acts of infringement and to pay compensation for damages.

In the case of an exclusive licensing agreement, however, if, after three months from the date of notification by the licensee, the licenser does not file a complaint, the licensee may itself take measures to counter the infringement by the third party. In such cases, the licenser shall assists the licensee.

(c) Where the use of the object of licensing leads to a complaint of a third party, the licenser shall assists the licensee in resolving the complaint.

(d) All expenses which arise out of the need to defend the rights transferred by the licensing contract and all amounts of compensation collected under a decision of an arbitration body, shall be divided in accordance with the agreement of the two parties.

Article 21

1. All disputes which arise between the parties during implementation of a licensing contract shall be resolved by way of negotiation between them.

2. Where the dispute is unable to be resolved through negotiation as referred to in paragraph 1 of this article:

(a) With regard to contracts between Vietnamese individuals and legal entities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

* A court shall resolve disputes which relate to the civil aspects of the licensing contract and the contractual disputes which are not within the scope of economic arbitration.

(b) With regard to licensing contracts signed with foreigners, where the parties do not agree on the manner in which disputes or disagreements are to be resolved, they shall be forwarded to an economic arbitration body of Vietnam or other body selected by the parties for resolution of the dispute.

Article 22

1. Where the parties consider the decisions made in accordance with article 21 to be unsatisfactory, they may refer the matter to a higher body for resolution of the disputed. While awaiting resolution, they must abide by the decision.

2. On review, the arbitration or other body and the parties shall comply with the applicable procedures stipulated by the State.

Chapter V

FINANCIAL MATTERS AND ENCOURAGEMENT OF LICENSING

Article 23

1. Royalties received from licensing shall where the legal entity is a State body, a State enterprise or a State-private joint venture enterprise, be paid to the State Treasury, or where the licenser is an individual or legal entity operating within the sectors of collectives, individuals, or foreigners licensing in Vietnam, be subject to taxation. The amount to be paid to the State Treasury or to by paid as tax shall be calculated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

* On royalties collected by installment in a licensing contract the duration of which is longer than five years, the amount to be paid to the State Treasury or as tax shall be equivalent to fifteen (15) per cent of the value of the contract.

2. In licensing contracts with foreigners, that payment of tax to the State Treasury shall be paid in the foreign currency of the contract.

Article 24

In order to actively promote creative Labour, legal entities which are State agencies, State enterprises or State-private joint venture enterprise may use twenty five (25) per cent of the royalties earned from licensing (after deducting expenses incurred in negotiation, signing and implementing the contract, and paying to the State Treasury the amount contained in article 23 of these Regulations ) for the purpose of payment of remuneration to the author (and co-author, if any) of the invention, to other people who have directly assisted the author in perfecting the technology licensed, and to the people who have directly assisted the units to prepare and implement the licensing contract . The remaining income shall be used by the units to establish funds under the general guidance of the State.

The heads of these units shall have the responsibility and power to make decisions regarding the above remuneration, in accordance with the current regulations and guidance of the State relating to compensation payable in respect of industrial property.

Article 25

1. Individuals and legal entities selling licences overseas are authorised to use foreign currency in accordance with current regulations.

2. The State encourages foreign individuals and legal entities to use royalties obtained from their licensing activities in Vietnam for the purpose of investment in production and business activities in Vietnam, in respect of which they shall be granted the privileges provided for in the Law on Foreign Investment in Vietnam.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26

The Chairman shall be responsible for issuing circulars, and for organizing with the bodies concerned, the implementation of and provision of assistance in relation to these Regulations.

Article 27

Ministers, Chairmen of State Committees, heads of other bodies under the Council of Ministers and chairmen of the people's committees of the provinces, cities and special zones under central authority shall be responsible for issuing detailed provisions for the implementation of these Regulations within their branches or localities, and for promoting, checking and inspecting the implementation of these Regulations.

 

 

FOR THE COUNCIL OF MINISTERS
VICE CHAIRMAN




Vo Van Kiet

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 201-HĐBT năm 1988 về Điều lệ mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li xăng) do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 201-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thương mại,Sở hữu trí tuệ
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 28/12/1988
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Theo Nghị định số 201-HĐBT ngày 28 -12 -1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li-xăng).

Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản về việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng được quy định trong Điều lệ nói trên.
...
2. Phạm vi áp dụng

2.1. Điều lệ về mua bán li-xăng điều chỉnh các quan hệ về việc chuyển giao dưới mọi hình thức (mua bán, chuyển nhượng, trao đổi) quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá) đang được Nhà nước bảo hộ. Việc chuyển giao đó gọi là chuyển giao li-xăng.

Việc chuyển giao nói trên có thể kèm theo việc chuyển giao bí quyết kỹ thuật.

2.2. Điều lệ về mua bán li-xăng không điều chỉnh các quan hệ liên quan tới:

- Việc chuyển giao quyền sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp;

- Việc chuyển giao thuần tuý các bí quyết kỹ thuật mà không có kèm theo chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

2.3. Mọi hợp đồng li-xăng ký kết giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài đều phải làm thủ tục phê duyệt theo quy định tại điểm 10 Thông tư này.

Mọi hợp đồng li-xăng đều phải làm thủ tục đăng ký theo quy định tại điểm 11 Thông tư này.

Xem nội dung VB
ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)
...
Điều 1.

1. Điều lệ này quy định việc mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (dưới đây gọi tắt là mua bán lixăng) áp dụng cho mọi cá nhân và pháp nhân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Các cá nhân và pháp nhân nước ngoài (dưới đây còn gọi tắt là Bên nước ngoài) cũng được quyền tiến hành các hoạt động mua bán lixăng theo đúng những quy định trong điều lệ này và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Theo Nghị định số 201-HĐBT ngày 28 -12 -1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li-xăng).

Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản về việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng được quy định trong Điều lệ nói trên.
...
3. Đối tượng li-xăng

3.1. Theo Điều 2 Điều lệ, đối tượng li-xăng là quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá đang trong thời hạn bảo hộ, có hoặc không kèm theo bí quyết kỹ thuật (các thông tin, kiến thức, số liệu, tài liệu... bí mật).

3.2. Để đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên liên quan, đối tượng li-xăng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

- Phải thực sự thuộc về bên giao;

- Quyền sở hữu công nghiệp tương ứng phải được thừa nhận tại Việt Nam và Văn bằng bảo hộ tương ứng đang còn hiệu lực.

Bí quyết kỹ thuật kèm theo phải thực sự thuộc về bên giao, thực sự cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu chuyển giao và phải đáp ứng yêu cầu đối với đối tượng này quy định trong pháp luật về chuyển giao công nghệ.

Xem nội dung VB
ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)
...
Điều 2.

1. Đối tượng lixăng là quyền sử dụng các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá đang còn hiệu lực bảo hộ pháp lý.

2. Đối tượng lixăng cũng có thể là các kiến thức số liệu, tài liệu, thông tin kỹ thuật bí mật (dưới đây gọi tắt là bí quyết kỹ thuật), bản vẽ thiết kế, mô hình sản phẩm liên quan tới các đối tượng nêu trên cả khi văn bằng bảo hộ các đối tượng đó hết hiệu lực.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4.1 Điều 4 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Theo Nghị định số 201-HĐBT ngày 28 -12 -1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li-xăng).

Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản về việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng được quy định trong Điều lệ nói trên.
...
4. Chủ thể li-xăng.

4.1. Bên giao

Theo Điều 3 và Điều 8 Điều lệ, tổ chức hoặc cá nhân đứng tên Bên giao phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a. Nếu Bên giao là tổ chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân đầy đủ, nếu bên giao là cá nhân thì cá nhân đó không bị pháp luật hạn chế quyền dân sự ảnh hưởng đến quan hệ về li-xăng.

b. Bên giao phải có tên (họ tên) và địa chỉ (trụ sở hoặc nơi cư trú) đầy đủ;

c. Bên giao phải thực sự có quyền chuyển giao li-xăng, nghĩa là bên giao phải là tổ chức, cá nhân đứng tên chủ Văn bằng bảo hộ tương ứng hoặc là tổ chức, cá nhân đứng tên Bên nhận li-xăng độc quyền tương ứng.

d. Bên giao phải có năng lực giúp Bên nhận tiếp nhận thành công bí quyết kỹ thuật chuyển giao kèm theo (nếu có);

đ. Nếu Bên giao là một trong các đồng sở hữu chủ Văn bằng bảo hộ tương ứng (đối với li-xăng không thứ cấp) hoặc nếu Bên giao là một trong các tổ chức, cá nhân cùng đứng tên Bên nhận li-xăng độc quyền (đối với li-xăng thứ cấp) Bên giao phải được các đồng sở hữu chủ khác hoặc tổ chức, cá nhân đứng tên Bên nhận khác đồng ý cho chuyển giao li-xăng.

Xem nội dung VB
ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)
...
Điều 3.

1. Các cá nhân và pháp nhân (kể cả Bên nước ngoài) chỉ được phép bán các đối tượng lixăng (nêu ở Điều 2 của Điều lệ này) thuộc quyền sở hữu của mình hoặc các đối tượng lixăng trong hợp đồng lixăng độc quyền mà các cá nhân hoặc pháp nhân đó được phép bán lixăng phụ thuộc hoặc theo điểm 5, Điều 6 của Điều lệ này.

2. Đối với các sáng chế thuộc quyền sở hữu của Nhà nước (đã được cấp bằng tác giả sáng chế và đang còn thời hạn hiệu lực), các pháp nhân là cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, xí nghiệp Công ty hợp doanh được cấp giấy chứng nhận sáng chế công vụ hoặc tác giả sáng chế được quyền bán lixăng cho các tổ chức kinh tế tập thể, tư nhân và được quyền bán bí quyết, kỹ thuật có liên quan tới sáng chế được cấp bằng nói trên.

3. Các cá nhân và pháp nhân Việt Nam trước khi tiến hành việc giao dịch và bán lixăng ra nước ngoài phải được Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước cho phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4.1 Điều 4 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4.2 Điều 4 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Theo Nghị định số 201-HĐBT ngày 28 -12 -1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li-xăng).

Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản về việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng được quy định trong Điều lệ nói trên.
...
4. Chủ thể li-xăng.
...
4.2. Bên nhận.

Bên nhận phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại các mục a, b điểm 4.1 trên đây, trong đó từ "Bên giao" được thay bằng "Bên nhận".

Xem nội dung VB
ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)
...
Điều 4.

1. Tất cả các pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền mua lixăng (kể cả mua lixăng của nước ngoài) để phục vụ sản xuất kinh doanh của mình nếu thấy việc mua lixăng đó đưa lại hiệu quả cao hơn.

2. Nghiêm cấm việc mua lixăng để thủ tiêu hoặc hạn chế việc sử dụng đối tượng lixăng nhằm mục đích cạnh tranh phi pháp hoặc hạn chế áp dụng tiến bộ kỹ thuật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4.2 Điều 4 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5, 6, 8 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Theo Nghị định số 201-HĐBT ngày 28 -12 -1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li-xăng).

Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản về việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng được quy định trong Điều lệ nói trên.
...
5. Theo Điều 5 Điều lệ, về chuyển giao li-xăng chỉ được tiến hành dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Mọi thoả thuận miệng hoặc các tài liệu giao dịch khác (công văn, điện báo, thư từ...) đều không được coi là Hợp đồng li-xăng và không có giá trị pháp lý thay thế hợp đồng để giải quyết tranh chấp trong quan hệ về li-xăng.

Nếu quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là một trong các đối tượng được chuyển giao theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ (hay Hợp đồng khác) thì nội dung về sở hữu công nghiệp phải được chuẩn bị thành một Hợp đồng li-xăng độc lập hoặc một phần riêng biệt trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ (hay Hợp đồng khác). Trừ khi có quy định khác, các quy định sau đây áp dụng cho cả hai trường hợp nói trên.

6. Hợp đồng li-xăng cần có các nội dung chủ yếu sau đây:

- Mở đầu

(Tên hoặc họ tên, địa chỉ đầy đủ của Bên giao và Bên nhận; lý do mà Bên giao có thể giao và Bên nhận có thể nhận đói tượng li-xăng. Nếu Bên giao là chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp thì chỉ ra: tên, số ngày cấp Văn bằng bảo hộ tương ứng;

Nếu Bên giao không phải là chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng là Bên nhận li-xăng độc quyền về đối tượng đó thì chỉ ra ngày ký, nơi ký Hợp đồng li-xăng độc quyền tương ứng, số Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng tại Cục sở hữu công nghiệp, ngày cấp giấy đó).

- Định nghĩa các thuật ngữ, khái niệm

(Đưa ra định nghĩa một cách rõ ràng, chặt chẽ, đơn nghĩa cho tất cả các thuật ngữ, khái niệm sử dụng trong Hợp đồng li-xăng).

- Hình thức li-xăng

( li-xăng thuộc loại: độc quyền hay không độc quyền, có phải là li-xăng thứ cấp không).

- Đối tượng li-xăng

(nội dung, phạm vi quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp chỉ dẫn tài liệu mô tả đối tượng được đính kèm theo và được coi là bộ phận không thể tách rời của Hợp đồng li-xăng).

- Bảo đảm và trách nhiệm

(các cam kết và biện pháp bảo đảm của mỗi bên nhằm làm cho Hợp đồng được thực hiện một cách có kết quả, trong đó:

Bên giao phải bảo đảm rằng: mình thực sự nắm giữ đối tượng li-xăng và có quyền chuyển giao đối tượng đó các tài liệu mô tả, các thông tin cần thiết kèm theo để trao cho bên nhận đều là các tài liệu, thông tin trung thực, có giá trị và phù hợp nhất với mức độ hiệu quả mà Bên nhận mong muốn; việc chuyển giao đối tượng li-xăng không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của bất kỳ bên thứ ba nào, nếu có khiếu nại của Bên thứ ba về việc Bên nhận sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thì Bên giao chịu trách nhiệm giải quyết, ngược lại nếu bên thứ ba xâm phạm gây ảnh hưởng đến Bên nhận thì Bên giao thi hành mọi biện pháp để chống lại sự xâm phạm đó.

Bên nhận phải đảm bảo rằng mình thực sự có nhu cầu sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp và mục tiêu tiếp nhận không phải là để thủ tiêu đối tượng đó hoặc nhằm để xâm phạm quyền của bất kỳ Bên thứ ba nào.

Hai Bên phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ để việc chuyển giao thành công.

Bên giao có thể yêu cầu Bên nhận thực hiện một số điều kiện, ví dụ để Bên giao kiểm tra chất lượng sản phẩm được sản xuất theo li-xăng, Bên nhận phải đưa các chỉ dẫn lên sản phẩm về việc sản phẩm đó được sản xuất theo li-xăng nhận của Bên giao...).

- Giá cả và phương thức thanh toán

(các hạng mục công việc và các đối tượng cần phải trả tiền cho Bên giao - kể cả dịch vụ hoặc phương tiện đi kèm - đơn giá từng hạng mục hoặc đối tượng, nếu không xác định được đơn giá thì nguyên tắc xác định giá; trình tự, thời hạn, phương thức, địa điểm... thanh toán).

- Thuế và lệ phí

(Bên nào có nghĩa vụ nộp các khoản thuế theo Điều 23 Điều lệ và lệ phí cần thiết, kể cả lệ phí thuê duyệt hoặc lệ phí đăng ký Hợp đồng li-xăng).

- Bảo mật

(các đối tượng được coi là bí mật; nguyên tắc tiếp xúc, tiếp nhận thông tin hoặc tài liệu; nguyên tắc bảo vệ bí mật; điều kiện công bố các thông tin liên quan...).

- Cải tiến và nâng cao

(nguyên tắc thông tin cho nhau về việc cải tiến hay nâng cao được bất kỳ Bên nào thực hiện; quyền lợi của các bên liên quan đến việc cải tiến, nâng cao đó...).

- Hiệu lực Hợp đồng

(phạm vi lãnh thổ hiệu lực - tức lãnh thổ li-xăng, thời hạn hiệu lực - tức thời hạn li-xăng, các yếu tố có thể dẫn tới thu hẹp, hạn chế, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực từng phần hoặc toàn bộ, điều kiện để coi Hợp đồng là vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ, phương thức giải quyết hậu quả).

- Khiếu nại và tranh chấp

(các hành vi hoặc yếu tố bị coi là vi phạm Hợp đồng; trách nhiệm của các Bên vi phạm Hợp đồng; luật áp dụng để giải quyết vi phạm, cơ quan giải quyết tranh chấp, khiếu nại).

Hợp đồng li-xăng được kết thúc bằng chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của mỗi bên. Kèm theo chữ ký phải ghi đầy đủ họ tên, chức vụ của người ký và ngày ký. Chữ ký phải được xác nhận (bằng cách đóng dấu của tổ chức hoặc được công chứng, nếu nơi không có công chứng thì Uỷ ban nhân dân từ cấp xã, phường trở lên xác nhận).
...
8. Trong trường hợp các điều khoản về sở hữu công nghiệp là một phần trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ (hay Hợp đồng khác) thì phần đó phải được phân biệt rõ rệt với các phần còn lại của Hợp đồng và trừ những nội dung đã được quy định ở các phần khác của Hợp đồng, phần sở hữu công nghiệp cần có đầy đủ những nội dung còn lại của Hợp đồng li-xăng như đã nêu tại điểm 6 trên đây.

Xem nội dung VB
ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)
...
Điều 5.

1. Việc mua bán lixăng được tiến hành trên nguyên tắc hợp đồng.

2. Hợp đồng lixăng là văn bản pháp lý thể hiện những cam kết giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng nhằm thiết lập, thay đổi hoặc đình chỉ mối quan hệ, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên đối với đối tượng lixăng nêu ở Điều 2 của Điều lệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5, 6, 8 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Theo Nghị định số 201-HĐBT ngày 28 -12 -1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li-xăng).

Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản về việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng được quy định trong Điều lệ nói trên.
...
7. Hợp đồng li-xăng không được chứa các nội dung hạn chế một cách bất hợp lý quyền của Bên nhận như quy định tại Điều 6 Điều lệ. Nếu có điều khoản gây ấn tượng rằng đó là nội dung hạn chế một cách bất hợp lý, trong Hợp đồng phải chỉ ra lý do để chứng minh rằng hạn chế tương ứng là cần thiết và hợp lý.

Xem nội dung VB
ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)
...
Điều 6. - Trong hợp đồng lixăng không được phép có những điều khoản nhằm:

1. Hạn chế một cách bất hợp lý bên mua lixăng sử dụng, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sản xuất theo lixăng (kể cả việc xuất khẩu các sản phẩm sản xuất theo lixăng).

2. Khống chế một cách bất hợp lý giá tiêu thụ sản phẩm do bên mua lixăng sản xuất.

3. Cấm bên mua lixăng tiếp tục cải tiến, hoàn thiện đối tượng lixăng hoặc cấm bên mua lixăng sử dụng kỹ thuật tương tự của các cá nhân và pháp nhân khác.

4. Cấm bên mua lixăng tiếp tục sử dụng đối tượng lixăng đã mua sau khi hợp đồng hết hiệu lực (trừ nhãn hiệu hàng hoá).

5. Cấm bên mua lixăng độc quyền cấp lixăng phụ thuộc cho bên thứ 3 khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.

Trong một số trường hợp do những yêu cầu đặc biệt của kinh tế Quốc dân, Quốc phòng và an ninh Quốc gia trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản. Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có thể phê duyệt những hợp đồng lixăng được ký với Bên nước ngoài có điều khoản bao hàm một số nội dung hạn chế nêu trên.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Theo Nghị định số 201-HĐBT ngày 28 -12 -1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li-xăng).

Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản về việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng được quy định trong Điều lệ nói trên.
...
9. Để bảo đảm thành công trong chuyển giao li-xăng, trước khi đàm phán, thoả thuận về việc chuyển giao, mỗi Bên cần kiểm tra kỹ lưỡng tư cách pháp lý, năng lực hành vi tương ứng của Bên kia theo các nội dung nêu tại điểm 4 trên đây.

Riêng đối với các tổ chức Nhà nước hoặc tổ chức Nhà nước là một bên liên doanh, việc chuyển giao li-xăng với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Bộ (nếu là tổ chức thuộc Bộ) hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu tổ chức thuộc địa phương) chấp thuận. Để được xem xét chấp thuận, tổ chức nói trên phải báo cáo lý do, khả năng thực hiện, hiệu quả của việc chuyển giao li-xăng với Bộ, Tỉnh, Thành phố.

Cơ quan quản lý khoa học - công nghệ của Bộ, tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét báo cáo nói trên và tư vấn cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc chấp thuận hay không chấp thuận cho phép tổ chức thuộc quyền được tiến hành chuyển giao li-xăng với Bên nước ngoài.

Ý kiến chấp thuận của Bộ, Tỉnh, Thành phố cần được làm bằng văn bản.

Xem nội dung VB
ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)
...
Điều 8. - Các bên ký kết hợp đồng lixăng phải có đầy đủ tư cách về mặt pháp lý và khả năng thực hiện những cam kết được thoả thuận trong hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Theo Nghị định số 201-HĐBT ngày 28 -12 -1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li-xăng).

Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản về việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng được quy định trong Điều lệ nói trên.
...
10. Hợp đồng li-xăng được ký giữa bên Việt Nam với Bên nước ngoài phải được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt theo trình tự và thủ tục quy định tại Điều 12 và 13 Điều lệ và được cụ thể hoá như sau:

10.1. Hồ sơ xin phê duyệt gồm các tài liệu sau đây:

- Đơn xin phê duyệt Hợp đồng li-xăng (Phụ lục 1).

Đơn xin phê duyệt Hợp đồng li-xăng phải được làm bằng tiếng Việt, trong đó nêu rõ tên (họ tên) và địa chỉ đầy đủ của hai Bên, nội dung tóm tắt của Hợp đồng cần được phê duyệt.

Người đứng đơn xin phê duyệt phải là Bên Việt Nam và có thể là Bên giao hoặc Bên nhận.

Chữ ký của người đứng đơn xin phê duyệt phải được xác nhận theo nguyên tắc như đối với Hợp đồng li-xăng (đoạn cuối cùng điểm 6 thông tư này);

- Bản gốc Hợp đồng li-xăng; trong trường hợp Hợp đồng li-xăng được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch Hợp đồng li-xăng ra tiếng Việt, bản dịch phải được Công chứng hoặc cả hai Bên ký kết Hợp đồng xác nhận dịch đúng nguyên bản;

- Văn bản ý kiến chấp thuận của Bộ, Tỉnh, Thành phố quản lý Bên Việt Nam là tổ chức Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 10 Điều lệ và đã được cụ thể hoá tại đoạn thứ 2 điểm 9 trên đây;

- Bản sao văn bằng bảo hộ tương ứng nếu Bên giao là chủ Văn bằng đó, hoặc

- Bản sao Hợp đồng li-xăng độc quyền tương ứng và Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng đó nếu Hợp đồng xin phê duyệt là Hợp đồng li-xăng thứ cấp;

- Chứng từ nộp lệ phí phê duyệt Hợp đồng li-xăng.

10.2. Hồ sơ xin phê duyệt Hợp đồng li-xăng được nộp cho Cục Sở hữu công nghiệp - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

10.3. Thời hạn nộp hồ sơ xin phê duyệt là 30 ngày sau khi ký kết Hợp đồng.

10.4. Cục Sở hữu công nghiệp có trách nhiệm xem xét hoặc nếu Hợp đồng xin phê duyệt có chứa nội dung công nghệ thì phối hợp với Vụ Phát triển công nghệ xem xét hồ sơ xin phê duyệt Hợp đồng li-xăng theo các quy định của Điều lệ và Thông tư này.

Trong trường hợp Hợp đồng li-xăng không vi phạm các quy định về Bên giao, Bên nhận, không có các điều khoản gây thiệt hại cho các Bên ký kết, hoặc cho Bên thứ ba cũng như không vi phạm các quy định khác, Cục Sở hữu công nghiệp trình Bộ trưởng xem xét và ra Quyết định phê duyệt Hợp đồng như quy định tại khoản 1 Điều 13 Điều lệ.

Trong trường hợp Hồ sơ xin phê duyệt có thiếu sót đó có thể sửa chữa, Cục Sở hữu công nghiệp đề nghị người xin phê duyệt sửa chữa thiếu sót đó trong một thời hạn phù hợp.

Nếu xảy ra một trong các tình huống sau đây, Cục Sở hữu công nghiệp sẽ đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường từ chối phê duyệt Hợp đồng li-xăng:

(I) Người xin phê duyệt không sửa chữa thiếu sót của Hồ sơ như quy định tại đoạn trên đây;

(II) Người xin phê duyệt không phải là Bên giao hoặc Bên nhận và không phải là đại diện sở hữu công nghiệp do Bên giao hoặc Bên nhận uỷ quyền;

(III) Bên giao không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm 4.1;

(IV) Bên nhận không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm 4.2;

(V) Đối tượng li-xăng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm 3 trên đây;

(VI) Hợp đồng li-xăng không có điều khoản về giá cả và phương thức thanh toán hoặc và không có điều khoản về thuế theo Điều 23 Điều lệ;

(VII) Hợp đồng li-xăng về nhãn hiệu hàng hoá không có điều khoản về việc Bên giao kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ mang nhãn hiệu được sử dụng theo li-xăng do Bên nhận sản xuất;

(VIII) Hợp đồng li-xăng có điều khoản hạn chế bất hợp lý như nêu tại điểm 7 Thông tư này;

(IX) Hợp đồng li-xăng có điều khoản gây thiệt hại cho bất kỳ bên nào, kể cả bên thứ ba;

(X) Hợp đồng li-xăng có điều khoản vi phạm pháp luật của Việt Nam;

(XI) Hợp đồng li-xăng không có chữ ký hoặc chữ ký không được xác nhận theo quy định tại đoạn cuối cùng điểm 6 Thông tư này;

(XII) Người ký Hợp đồng li-xăng không đúng thẩm quyền;

(XIII) Có mục tiêu lừa đảo trong việc ký kết Hợp đồng li-xăng;

(XIV) Hồ sơ xin phê duyệt nộp muộn hơn 30 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng li-xăng mà không có lý do chính đáng.

Trước khi trình Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị từ chối phê duyệt Hợp đồng li-xăng, Cục Sở hữu công nghiệp thông báo cho người xin phê duyệt kết quả xem xét Hồ sơn xin phê duyệt trong đó nêu rõ lý do dự định từ chối phê duyệt và ấn định một thời hạn phù hợp để người xin phê duyệt có ý kiến. Nếu sau thời hạn ấn định mà người xin phê duyệt không có ý kiến hoặc ý kiến không xác đáng, Cục Sở hữu công nghiệp chính thức đề nghị từ chối phê duyệt.
...
PHỤ LỤC 1 MẪU ĐƠN XIN PHÊ DUYỆT HỢP ĐỒNG LI-XĂNG

Xem nội dung VB
ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)
...
Điều 12.

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng lixăng với Bên nước ngoài, các cá nhân pháp nhân mua, bán lixăng có trách nhiệm lập và nộp đầy đủ hồ sơ xin phê duyệt hợp đồng lixăng cho Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước. Trong trường hợp pháp nhân là cơ quan, xí nghiệp của Nhà nước hoặc xí nghiệp công tư hợp doanh phải gửi một bản sao hợp đồng cho cơ quan chủ quản.

2. Hồ sơ xin phê duyệt hợp đồng lixăng bao gồm:

- Đơn xin phê duyệt hợp đồng lixăng.

- Hợp đồng lixăng được viết bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

- Bản sao các văn bằng bảo hộ của các đối tượng lixăng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Theo Nghị định số 201-HĐBT ngày 28 -12 -1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li-xăng).

Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản về việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng được quy định trong Điều lệ nói trên.
...
11. Trình tự thủ tục đăng ký Hợp đồng li-xăng quy định tại Điều 14 Điều lệ và được cụ thể hoá như sau:

11.1. Hồ sơ xin đăng ký Hợp đồng li-xăng gồm có các tài liệu sau đây:

- Đơn xin đăng ký Hợp đồng li-xăng (làm theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này). Người đứng đơn xin đăng ký có thể là Bên giao hoặc Bên nhận. Nếu người đứng đơn xin đăng ký là tổ chức, cá nhân nước ngoài không có trụ sở hoặc không thường trú tại Việt Nam thì việc nộp hồ sơ đăng ký phải được thực hiện thông qua Đại diện sở hữu công nghiệp;

- Bản gốc Hợp đồng li-xăng, kèm theo các Phụ lục (nếu có); nếu Hợp đồng li-xăng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo Bản dịch Hợp đồng đó ra tiếng Việt, Bản dịch phải được Công chứng hoặc cả hai bên ký kết Hợp đồng xác nhận dịch đúng nguyên bản;

- Quyết định phê duyệt Hợp đồng li-xăng của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (đối với Hợp đồng li-xăng mà một Bên trong hai Bên ký kết là Bên nước ngoài, Bên còn lại là Bên Việt Nam);

- Bản sao Văn bằng bảo hộ tương ứng nếu Bên giao là chủ Văn bằng đó, nếu Hợp đồng xin đăng ký là Hợp đồng li-xăng thứ cấp thì kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng độc quyền tương ứng;

- Chứng từ nộp lệ phí đăng ký (lệ phí ghi nhận việc chuyển giao quyền được bảo hộ);

- Giấy uỷ quyền đại diện nếu đơn nộp thông qua đại diện sở hữu công nghiệp.

11.2. Trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày nhận đủ hồ sơ cần thiết và hợp lệ. Cục Sở hữu công nghiệp phải xem xét Hồ sơ đăng ký theo quy định sau:

a. Nếu hồ sơ hợp lệ và không có lý do để từ chối chấp nhận đăng ký (như nêu tại mục c sau đây), Cục Sở hữu công nghiệp ghi nhận vào Sổ đăng ký Hợp đồng li-xăng, cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng và trao các Hợp đồng đã được đóng dấu đăng ký cho các Bên sau khi đã lưu một bản tại Cục, làm thủ tục công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp về việc đăng ký đó.

b. Nếu hồ sơ đăng ký Hợp đồng li-xăng còn thiếu sót và cần bổ sung, sửa đổi. Cục Sở hữu công nghiệp yêu cầu người nộp đơn đăng ký trong một thời hạn phù hợp tiến hành bổ sung, sửa đổi và thời hạn xem xét được kéo dài tương ứng với thời hạn dành cho việc sửa đổi đó.

c. Cục Sở hữu công nghiệp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng nếu xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

(I) Người nộp Hồ sơ xin đăng ký Hợp đồng li-xăng không phải là Bên ký kết Hợp đồng đó và không phải đại diện sở hữu công nghiệp được uỷ quyền của Bên ký kết Hợp đồng;

(II) Hồ sơ còn thiếu tài liệu cần thiết nhưng người nộp đơn đăng ký không bổ sung theo yêu cầu của Cục Sở hữu công nghiệp;

(III) Hợp đồng li-xăng không được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt (nếu một trong hai Bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài, Bên còn lại là tổ chức, cá nhân Việt Nam);

(IV) Đối tượng li-xăng không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu tại điểm 3.2 Thông tư này;

(V) Bên giao không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu tại Điểm 4.1 Thông tư này;

(VI) Bên nhận không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu tại Điểm 4.2 Thông tư này;

(VII) Hợp đồng li-xăng bao gồm một trong các điều khoản hạn chế bất hợp lý như nêu tại điểm 7 Thông tư này;

(VIII) Hợp đồng li-xăng không có điều khoản về giá cả và phương thức thanh toán hoặc/ và không có các điều khoản về thuế theo Điều 23 Điều lệ;

(IX) Hợp đồng li-xăng về nhãn hiệu hàng hoá không có điều khoản về việc Bên giao kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ mang nhãn hiệu được sử dụng theo li-xăng do Bên nhận sản xuất;

(X) Hợp đồng li-xăng không có chữ ký hoặc chữ ký không được xác nhận theo quy định tại đoạn cuối cùng của điểm 6 Thông tư này;

(XI) Người ký Hợp đồng li-xăng không đúng thẩm quyền;

(XII) Có mục tiêu lừa đảo trong việc ký kết Hợp đồng li-xăng.

d. Trước khi chính thức từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng, Cục Sở hữu công nghiệp thông báo kết quả xem xét hồ sơ đăng ký, dự định từ chối, lý do từ chối và ấn định một thời hạn phù hợp để người đăng ký có ý kiến. Sau thời hạn ấn định đó mà người đăng ký không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng. Cục Sở hữu công nghiệp ra thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng trong đó có nêu rõ lý do.

e. Cục Sở hữu công nghiệp không được từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng cho Hợp đồng li-xăng đã được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt. Nếu phát hiện yếu tố để khẳng định rằng Hợp đồng li-xăng không nên được phê duyệt, Cục Sở hữu công nghiệp đề nghị Bộ trưởng xem xét lại quyết định phê duyệt. Sau 15 ngày tính từ ngày thông báo nếu không có ý kiến khác của Bộ trưởng thì Cục Sở hữu công nghiệp tiếp tục làm thủ tục đăng ký Hợp đồng li-xăng.
...
PHỤ LỤC 2 MẪU ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG LI-XĂNG

Xem nội dung VB
ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)
...
Điều 14.

1. Sau khi hợp đồng lixăng được phê duyệt (trường hợp hợp đồng ký kết với bên nước ngoài) hoặc sau khi ký kết (trường hợp hợp đồng được ký kết giữa các bên trong nước) hợp đồng lixăng phải được đăng ký và nộp lưu tại Cục Sáng chế thuộc Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước để ghi nhận về mặt pháp lý việc chuyển giao đối tượng đã được ký kết.

2. Bên nước ngoài gửi đơn xin đăng ký hợp đồng lixăng cho Cục Sáng chế phải thông qua người đại diện được các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận.

3. Người nộp đơn xin đăng ký hợp đồng lixăng phải nộp lệ phí đăng ký theo quy định.

4. Hồ sơ xin đăng ký hợp đồng lixăng bao gồm:

- Đơn xin đăng ký hợp đồng lixăng.

- Hợp đồng lixăng đã được phê duyệt (trường hợp ký kết với nước ngoài) hoặc hợp đồng lixăng đã ký kết (nếu hợp đồng được ký giữa các bên trong nước).

- Biên lai đã nộp tiền lệ phí đăng ký hợp đồng lixăng.

5. Sau khi nhận đơn xin đăng ký hợp đồng lixăng của hai bên ký kết hợp đồng, Cục Sáng chế sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng lixăng, ghi nhận hợp đồng trên vào sổ đăng bạ hợp đồng lixăng và công bố việc chuyển giao quyền sử dụng trên thông báo sở hữu công nghiệp của Cục Sáng chế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Theo Nghị định số 201-HĐBT ngày 28 -12 -1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li-xăng).

Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản về việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng được quy định trong Điều lệ nói trên.
...
12. Mọi việc sửa đổi, bổ sung Hợp đồng li-xăng đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đều phải làm thủ tục như đối với Hợp đồng li-xăng mới.

Xem nội dung VB
ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)
...
Điều 17.
...
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên ký kết có thể thoả thuận thay thế, sửa đổi bổ sung những điều khoản đã được ký kết. Mọi điều thay thế, sửa đổi, bổ sung phải được hai bên nhất trí bằng văn bản và trong trường hợp ký với bên nước ngoài, những điều thay thế, sửa đổi, bổ sung đó chỉ có hiệu lực sau khi được phê duyệt theo quy định ghi trong chương III của Điều lệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Xử lý khiếu nại về kết quả phê duyệt hợp đồng li-xăng được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Theo Nghị định số 201-HĐBT ngày 28 -12 -1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán li-xăng).

Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản về việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng được quy định trong Điều lệ nói trên.
...
IV. XỬ LÝ KHIẾU NẠI

13. Nếu không đồng ý với lý do từ chối phê duyệt Hợp đồng li-xăng, trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày ra thông báo Quyết định từ chối phê duyệt, Người xin phê duyệt có quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Văn bản khiếu nại phải làm bằng tiếng Việt, trong đó phải nêu rõ lý do khiếu nại.

Việc khiếu nại này được giải quyết theo trình tự như khiếu nại kết quả giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cấp Văn bằng bảo hộ nêu tại đoạn cuối cùng Điểm 71 cũng như đoạn thứ hai Điểm 72 Thông tư số 1134/SC ngày 17-10-1991 của Uỷ ban khoa học Nhà nước.

1. Nếu không đồng ý với lý do từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng, trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày ra thông báo từ chối, người nộp đơn xin đăng ký Hợp đồng có quyền khiếu nại với Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp. Ý kiến khiếu nại phải được làm thành văn bản bằng tiếng Việt, trong đó phải nêu rõ lý do khiếu nại. Người khiếu nại phải nộp lệ phí khiếu nại như trường hợp khiếu nại về việc cấp, sửa đổi duy trì hiệu lực văn bằng, bảo hộ đã quy định trong Thông tư số 1134-CS ngày 17-10-1991 của Uỷ ban Khoa học Nhà nước cũng như trong phần III Thông tư số 99-TC-KHCNMT ngày 2-12-1993 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Khoản lệ phí này sẽ được hoàn trả cho người khiếu nại nếu kết quả giải quyết chứng tỏ rằng người khiếu nại đúng.

15. Trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ khiếu nại, Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp phải giải quyết và thông báo kết quả cho người khiếu nại. Nếu người khiếu nại đúng, Cục Sở hữu công nghiệp hoàn trả lệ phí cho người khiếu nại.

16. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp, trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày thông báo kết quả, người khiếu nại nói trên có quyền khiếu nại bằng văn bản về kết quả đó với Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Thời hạn giải quyết tại Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là 1 tháng tính từ ngày Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nhận đầy đủ hồ sơ khiếu nại.

Xem nội dung VB
ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)
...
Điều 13.

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được dơn xin phê duyệt hợp đồng lixăng, Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm trả lời đơn xin phê duyệt và có quyền kéo dài thời hạn trên thêm 60 ngày, nhưng phải thông báo chính thức bằng văn bản và nêu rõ lý do kéo dài thời hạn trả lời cho cá nhân hoặc pháp nhân xin phê duyệt hợp đồng lixăng.

2. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin phê duyệt, nếu không có thông báo kéo dài thời gian phê duyệt hoặc quá 90 ngày kể từ ngày nhận đơn (trường hợp có thông báo kéo dài thời hạn phê duyệt) mà Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước không ra quyết định từ chối phê duyệt hợp đồng thì hợp đồng lixăng coi như được phê duyệt.

3. Trước khi ra quyết định phê duyệt hợp đồng. Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm tham khảo ý kiến của cơ quan chủ quản (nếu pháp nhân xin phê duyệt hợp đồng là cơ quan, xí nghiệp Nhà nước hoặc xí nghiệp công ty hợp doanh) và ý kiến của các cơ quan khác có liên quan. Trường hợp xét thấy cần thiết Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có thể thành lập phải có đại diện của cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài, Tài chính, Ngân hàng.
Xử lý khiếu nại về kết quả phê duyệt hợp đồng li-xăng được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/04/1994 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)
Thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền được hướng dẫn bởi Thông tư 08/TC-TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 04/03/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 26-3-1991; Pháp lệnh chuyển giao công nghệ ngày 5-12-1988; Điều lệ mua bán lixăng ban hành kèm theo Nghị định số 201/HĐBT ngày 28-12-1988 và các nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Pháp lệnh nói trên; Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện về thuế đối với thu nhập tiền bản quyền (Royalty) như sau:

I. CÁC KHÁI NIỆM

Theo hướng dẫn tại Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Từ "tiền bản quyền" là các khoản tiền thanh toán ở bất kỳ dạng nào được trả cho các hình thức chuyển giao công nghiệp và mua bán lixăng đã được quy định tại Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài ngày 5-11-1988 và Nghị định 201/HĐBT ngày 28-12-1988 và Điều lệ mua bán lixăng; từ tiền bản quyền chủ yếu bao gồm các khoản tiền trả cho các nội dung sau đây:

a. Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu cộng nghiệp như: bằng sáng chế bằng phát minh, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp nhãn hiệu thương mại (có kèm theo việc chuyển giao các quyền sở hữu công nghiệp khác)...

b. Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp các đối tượng sau (có thể có hoặc không có các thiết bị đi kèm) như: bí quyết kỹ thuật; phương án công nghệ quy trình công nghệ: thiết kế hoặc mẫu thiết kế (sơ bộ và kỹ thuật); công thức bản vẽ, sơ đồ đề án hoặc quy trình bí mật; thông số kỹ thuật hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn khác.

c. Thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ và tư vấn sau:

- Hỗ trợ kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây chuyền công nghệ.

- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, nghiên cứu cơ học, nghiên cứu tiền khả thi và khả thi các dự án đầu tư và đổi mới công nghệ.

- Tư vấn về quản lý công nghệ, tổ chức và vận hành các quá trình công nghệ và sản xuất.

- Đào tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý của các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân (không bao gồm các hình thức đào tạo chuyên ngành).

- Thực hiện dịch vụ về thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về thi trường, công nghệ, pháp lý, tài nguyên và môi trường.

d. Chuyển giao việc sử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học (không bao gồm các hoạt động thuần tuý nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư...).

e. Bản quyền tác giả của một tác phẩm văn học, nghệ thuật hay khoa học, kể cả phim điện ảnh hoặc các loại phim khác, các loại băng dùng trong phát thanh, truyền hình.

2. Từ "Bên bán" là các pháp nhân hoặc cá nhân (không phân biệt Việt Nam hay nước ngoài) là người thực hưởng tiền bản quyền do bên mua trả.

3. Từ "Bên mua" là các pháp nhân hoặc cá nhân là người thanh toán tiền bản quyền cho bên bán.

4. Từ "Pháp nhân" là chỉ các tổ chức kinh tế, hiệp hội, cơ quan...

5. Từ " Cá nhân" là chỉ một người mang tính chất tự nhiên.

6. Từ "Hợp đồng chuyển giao"là các hợp đồng mua bán li-xăng và hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 201/HĐBT ngày 28-12-1988 và Điều 5, Điều 6 Pháp lệnh chuyển giao công nghệ ngày 5-12-1988.

7. Từ "Bản quyền phát sinh tại Việt Nam" là chỉ các bên mua là pháp nhân hoặc cá nhân Việt Nam.

8. Từ "Bản quyền phát sinh tại nước ngoài" là chỉ các bên mua là pháp nhân hoặc cá nhân nước ngoài.

II. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ - ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

1. Đối tượng chịu thuế và thu nhập chịu thuế

- Tất cả các khoản tiền bản quyền đã được định nghĩa tại điểm 1 mục 1 thông tư này đều là đối tượng chịu thuế thu nhập tiền bản quyền.

- Thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền bản quyền phát sinh do bên mua thanh toán cho bên bán.

- Trường hợp tiền bản quyền được thanh toán bằng hiện vật thì thu nhập chịu thuế được xác định trên cơ sở quy đổi từ hiện vật ra tiền theo giá thi trường của hiện vật đó tại thời điểm thanh toán.

Trường hợp tiền mua bản quyền phát sinh thông qua một cơ quan uỷ thác thì thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bản quyền phát sinh trừ đi chi phí uỷ thác theo hợp đồng.

2. Đối tượng chịu thuế

Bên mua có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế phải nộp trước khi thanh toán tiền bản quyền cho bên bán để nộp vào Ngân sách Nhà nước.

III. THUẾ SUẤT - CÁCH TÍNH THUẾ - MIỄN GIẢM THUẾ

1. Thuế suất

Theo quy định tại Điều 2 - Pháp lệnh thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao, Điều 23 Nghị định số 201/HĐBT ngày 28-12-1988 và Điều 23 Nghị định số 45/HĐBT ngày 4-3-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thì thuế suất thu nhập tiền bản quyền được áp dụng đối với từng trường hợp như sau:

a. Thuế suất 5% áp dụng đối với các trường hợp bên bán là cá nhân (không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài) thu nhập trên 1.800.000 đồng.

b. Trường hợp bên bán là một pháp nhân (không phân biệt pháp nhân Việt Nam hay pháp nhân người nước ngoài) thì mức thuế xuất thu nhập tiền bản quyền được áp dụng như sau:

- Thuế suất 10% áp dụng đối với các hợp đồng chuyển giao có thời hạn hiệu lực dưới 5 năm không phân biệt thể thực thanh toán gọi một lần hay thanh toán nhiều kỳ.

- Thuế suất 15% đối với các hợp đồng chuyển giao có thời hạn hiệu lực từ 5 năm trở lên, không phân biệt thể thức thanh toán.

2. Cách tính thuế:

Thuế thu nhập tiền bản quyền được xác định: bằng (=) thu nhập chịu thuế nhân (x) thuế suất.

3. Kỳ hạn nộp thuế:

Tiền thuế thu nhập từ tiền bản quyền được nộp cùng với kỳ hạn thanh toán giữa bên bán và bên mua.

4. Miễn giảm thuế:

Tiền bản quyền phát sinh từ hoạt động chuyển giao công nghệ của các bên nước ngoài được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư duyệt cho góp vốn vào vốn pháp định (một phần hoặc toàn bộ) để thành lập các xí nghiệp liên doanh hoặc góp vào vốn hợp doanh (một phần hoặc toàn bộ) trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập tiền bản quyền.

IV. CHẾ ĐỘ ĐĂNG KÝ KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ THU THUẾ

1. Đăng ký kê khai nộp thuế:

Chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển giao có hiệu lực pháp lý, bên mua sẽ phải làm thủ tục đăng ký kê khai nộp thuế với Cục thuế các tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở thường trú. Hồ sơ đăng ký kê khai gồm:

- Bản kê khai đăng ký nộp thuế (theo mẫu số 1 ban hành theo Thông tư này).

- Hợp đồng chuyển giao đã có hiệu lực pháp lý (bản gốc hoặc bản sao đã được công chứng viết bằng tiếng Việt Nam hoặc bằng tiếng nước ngoài).

- Các hồ sơ khác liên quan đến hợp đồng chuyển giao.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mỗi khi có sự sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ hợp đồng, bên mua đều phải thực hiện việc kê khai đăng ký lại với cơ quan thuế theo nội dung như trên nhưng chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày những văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ hợp đồng có hiệu lực pháp lý.

2. Chế độ thu nộp thuế:

Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kê khai nộp thuế của bên mua. Cục thuế tỉnh, thành phố có trách nhiệm phát hành thông báo thuế cho bên mua. Trong thông báo ghi rõ thu nhập chịu thuế mức thuế suất, số thuế phải nộp, thời gian nộp thuế phù hợp với thể thức và thời hạn thanh toán tiền bản quyền ghi trong hợp đồng chuyển giao.

Sau khi nhận được thông báo thuế của cơ quan thuế, bên mua có trách nhiệm sao gửi thông báo thuế cho bên bán để theo dõi số thuế đã được bên mua khấu trừ và sử dụng thông báo thuế này như là chứng từ chứng minh số thuế đã nộp để tính vào chi phí khi xác định thuế lợi tức hoặc thuế thu nhập của bên bán.

Trong mỗi thời kỳ thanh toán tiền bản quyền cho bên bán, căn cứ vào mức thuế ghi trong thông báo thuế, bên mua khấu trừ tiền thuế vào số tiền bản quyền phải trả cho bên bán và chậm nhất sau 3 ngày kể từ ngày chuyển tiền cho bên bán, bên mua có trách nhiệm nộp tiền thuế đã khấu trừ của bên bán vào Ngân sách theo quy định của cơ quan thuế.

Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển giao hết hiệu lực thi hành, bên mua có trách nhiệm quyết toán với cơ quan thuế và toàn bộ số thuế phải nộp của hợp đồng, số thuế khấu trừ đã nộp, số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa được thoái trả.

Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc quyết toán thuế với bên mua, cơ quan thuế có trách nhiệm phát hành văn bản xác nhận số liệu quyết toán thuế của hợp đồng, gửi cho bên mua để làm tài liệu cho bên mua và bán khi thanh lý hợp đồng.

Thuế thu nhập tiền bản quyền được nộp vào chương 98, mục 25 loại, khoản hạng thích hợp của mục lục Ngân sách hiện hành.

V. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN

Thuế thu nhập tiền bản quyền của bên bán nộp theo phương pháp khấu trừ tại nguồn nên tuỳ theo từng trường hợp việc tránh đánh thuế hai lần được thực hiện như sau:

1. Đối với bên bán là một cá nhân Việt Nam

Khi nhận được tiền bản quyền do bên mua thanh toán, người nhận tiền phải kê khai và nộp thuế thu nhập với cục thuế tỉnh, thành phố nơi thường trú. Nếu xuất trình được thông báo nộp thuế của cơ quan thuế gửi cho bên mua (trường hợp bên mua là pháp nhân, cá nhân Việt Nam) hoặc chứng từ đã nộp thuế khấu trừ tại nguồn của cơ quan thuế nước ngoài (trường hợp bên mua là người cư trú tại nước ngoài) thì sẽ được cơ quan thuế trừ số thuế đã nộp tại nguồn nhưng không lớn hơn số thuế thu nhập mà cá nhân phải nộp.

Ví dụ 1:

Một người Việt Nam có khoản thu nhập tiền bản quyền phát sinh là 20 triệu đồng do bên mua tại Việt Nam thanh toán, trước khi thanh toán, bên mua đã khấu trừ thuế 5% thì việc tránh đánh thuế hai lần được thực hiện như sau:

Thuế thu nhập tiền bản quyền người đó phải nộp thuế tại nơi thường trú là 1 triệu (20 triệu x 5%), nếu người đó xuất trình thông báo thuế của cơ quan thuế gửi cho bên mua về việc thu thuế khấu trừ tại nguồn thì sẽ được trừ 1 triệu đồng vào số thuế phải nộp. Như vậy, trong trường hợp này người đó sẽ không phải nộp thuế thêm.

Ví dụ 2:

Cũng như ví dụ trên, người bán là người cư trú nước ngoài (và cư trú ở nước ngoài) và thuế thu nhập tiền bản quyền của nước đó là 3% thì việc tránh đánh thuế hai lần được thực hiện như sau:

Thuế thu nhập tiền bản quyền phải nộp là 1 triệu đồng (20 triệu x 5%) trừ đi thuế đã nộp ở nước ngoài là 600.000 đồng (20 triệu x 3%). Thuế thu nhập tiền bản quyền của người đó còn phải nộp tại Việt Nam là 400.000 đồng (1.000.000 đồng - 600.000 đồng).

Ví dụ 3:

Cũng ví dụ 2 nhưng thuế tiền bản quyền của nước đó là 10% thì việc tránh đánh thuế hai lần được thực hiện như sau:

Thuế thu nhập tiền bản quyền phải nộp là 1 triệu (20 triệu x 5%) trừ đi số thuế đã nộp ở nước ngoài là 2 triệu (20 triệu x 10%) nhưng vì trong trường hợp này, thuế đã nộp ở nước ngoài lớn hơn thuế phải nộp ở Việt Nam nên số được trừ vào thuế phải nộp tối đa bằng số thuế đã nộp tối đa bằng số thuế phải nộp ở Việt Nam. Như vậy, người đó không phải nộp thuế thêm ở Việt Nam.

2. Đối với bên bán là pháp nhân Việt Nam.

Nếu bên bán là một pháp nhân Việt Nam nhận được tiền bản quyền do bên mua thanh toán kể cả trường hợp bên mua là pháp nhân, cá nhân nước ngoài thì khoản thu nhập tiền bản quyền đó vẫn phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức. Nhưng khi xác định thuế lợi tức phải nộp nếu xuất trình được thông báo nộp thuế của cơ quan thuế gửi cho bên mua (trường hợp bên mua là pháp nhân, cá nhân Việt Nam) hoặc chứng từ đã nộp thuế của cơ quan thuế nước ngoài (trường hợp bên mua là người cư trú tại nước ngoài) thì toàn bộ số tiền thuế thu nhập tiền bản quyền khấu trừ tại nguồn sẽ được coi như một khoản chi phí xác định lợi tức chịu thuế.

3. Đối với bên bán là người cư trú nước ngoài.

Khi cơ quan thuế thu được thuế thu nhập tiền bản quyền của bên bán là người cư trú nước ngoài do bên mua là cá nhân và pháp nhân Việt Nam khấu trừ nộp, phải cấp biên lai thu thuế cho bên mua để bên mua gửi cho bên bán là người cư trú nước ngoài làm thủ tục giảm trừ vào sổ thuế phải nộp ở nước ngoài. Trong trường hợp giữa Việt Nam và nước mà bên bán là người cư trú đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần thì thực hiện như sau:

- Trường hợp các nước thuế khấu trừ tại nguồn đã nộp theo hướng dẫn tại Thông tư này cao hơn mức thuế tiền bản quyền quy định tại Hiệp định thì bên bán trực tiếp hoặc uỷ quyền cho bên mua gửi công văn đến Bộ Tài chính Việt Nam (Tổng cục thuế) đề nghị thoái trả số thuế chênh lệch, chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị thoái trả thuế, Bộ Tài chính sẽ thực hiện xong việc thoái trả hoặc có văn bản trả lời (nếu phải bổ sung hồ sơ) hoặc từ chối thoái trả (nếu bên bán không thuộc đối tượng áp dụng của Hiệp định).

- Trường hợp trong Hiệp định có điều khoản quy định khoản thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền và theo hướng dẫn tại Thông tư này bên bán được miễn thuế thu nhập tiền bản quyền thì bên bán có công văn gửi đến Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) đề nghị xác nhận số thuế đáng lẽ phải nộp ở Việt Nam nhưng được miễn thuế theo quy định của Luật pháp Việt Nam để làm cơ sở khấu trừ vào số thuế phải nộp ở nước ngoài. Chậm nhất là 10 ngày, Bộ Tài chính sẽ có văn bản trả lời hoặc từ chối nếu bên bán không thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định.

VI. XỬ LÝ VI PHẠM

- Các hành vi vi phạm thuế về thuế thu nhập tiền bản quyền như man khai, trốn thuế, chậm nộp thuế, không kê khai, chậm kê khai nộp thuế... sẽ bị xử phạt theo Pháp lệnh xử phạt hành chính. Nghị định 01-CP ngày 18-10-1992 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Trong tất cả các trường hợp bên mua không kê khai nộp thuế hoặc không khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này thì bên mua phải chịu thuế thay cho bên bán đối với những khoản tiền bản quyền đã thanh toán cho bên bán kể cả trong trường hợp hợp đồng chuyển giao đã hết hiệu lực thi hành.

Thông tư này áp dụng đối với tất cả các khoản thanh toán tiền bản quyền theo các hợp đồng chuyển giao từ ngày 4-3-1994 không phân biệt hợp đồng chuyển giao được ký thời gian nào. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính xem xét và hướng dẫn bổ sung.

Xem nội dung VB
ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ BÍ QUYẾT KỸ THUẬT (GỌI TẮT LÀ ĐIỀU LỆ VỀ MUA BÁN LIXĂNG)
...
Điều 23.

1. Thu nhập do việc bán lixăng là nguồn thu phải trích nộp ngân sách Nhà nước (nếu pháp nhân là cơ quan, xí nghiệp Nhà nước hoặc xí nghiệp công ty hợp doanh) hoặc phải nộp thuế (nếu bên bán lixăng là cá nhân hoặc pháp nhân thuộc khu vực kinh tế tập thể, tư nhân hay Bên nước ngoài bán lixăng tại Việt Nam). Khoản trích nộp ngân sách Nhà nước hoặc thuế quy định như sau:

- Đối với các khoản thu theo phương thức trả gọn, hoặc trả theo kỳ vụ cho những hợp đồng lixăng có thời hạn hiệu lực dưới 5 năm, các cá nhân và pháp nhân (kể cả khu vực quốc doanh cũng như khu vực kinh tế tập thể, tư nhân hoặc Bên nước ngoài) phải trích nộp cho ngân sách Nhà nước hoặc thuế là 10% giá trị hợp đồng.

- Đối với các khoản thu trả theo kỳ vụ cho những hợp đồng lixăng có thời hạn hiệu lực trên 5 năm phải trích nộp ngân sách Nhà nước hoặc thuế 15% giá trị hợp đồng.

2. Đối với các hợp đồng lixăng được ký với Bên nước ngoài, khoản trích nộp ngân sách Nhà nước hoặc thuế phải được nộp bằng ngoại tệ thanh toán cho hợp đồng.
Thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền được hướng dẫn bởi Thông tư 08/TC-TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 04/03/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)