Luật Đất đai 2024

Nghị định 194/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước

Số hiệu 194/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 03/07/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Chí Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 194/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA, KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ DỮ LIỆU, DỮ LIỆU MỞ PHỤC VỤ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Dữ liệu ngày 30 tháng 11 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung của Luật Giao dịch điện tử tại điểm đ khoản 3 Điều 40, khoản 6 Điều 42, khoản 7 Điều 43, bao gồm: Việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia; việc chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước; kết nối, chia sẻ dữ liệu; Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số; dữ liệu mở và điều kiện bảo đảm thực hiện quy định về dữ liệu mở của cơ quan nhà nước.

2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc liên quan đến các hoạt động: Xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia; kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước; xây dựng và triển khai Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số; cung cấp và khai thác dữ liệu mở của cơ quan nhà nước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ sở dữ liệu dùng chung là cơ sở dữ liệu được cấp có thẩm quyền quyết định xây dựng để phục vụ truy cập và sử dụng chung cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và phục vụ chia sẻ ra bên ngoài cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng. Cơ sở dữ liệu dùng chung trong cơ quan nhà nước bao gồm cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia là cơ sở dữ liệu dùng chung của một hoặc một số lĩnh vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng, phù hợp với các yêu cầu và mục đích sử dụng được quy định tại Nghị định này.

3. Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là tập hợp phần cứng, phần mềm và hệ quản trị cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích lưu trữ, quản lý dữ liệu, quản lý việc cập nhật, duy trì, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia.

4. Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia là bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan, tổ chức khác được giao chủ trì việc xây dựng, cập nhật, duy trì, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia.

5. Đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu là đơn vị, tổ chức được chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia giao nhiệm vụ quản lý, quản trị dữ liệu.

6. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là đơn vị, tổ chức được chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia giao nhiệm vụ vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia. Trong trường hợp thuê dịch vụ vận hành của doanh nghiệp, doanh nghiệp vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là bên cung cấp dịch vụ.

7. Dữ liệu chủ là dữ liệu gốc chứa thông tin cơ bản nhất để mô tả một đối tượng cụ thể làm cơ sở để tham chiếu, đồng bộ giữa các cơ sở dữ liệu hoặc các tập dữ liệu khác nhau. Dữ liệu chủ thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia được sử dụng thống nhất, xuyên suốt toàn quốc để tham chiếu, đồng bộ giữa các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương; dữ liệu chủ thuộc cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương được sử dụng thống nhất, xuyên suốt trong bộ, ngành, địa phương và tham chiếu, đồng bộ giữa các cơ sở dữ liệu, tập dữ liệu trong bộ, ngành, địa phương đó.

8. Dữ liệu gốc là dữ liệu được tạo lập trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thu thập, tạo lập từ số hóa bản chính giấy tờ, tài liệu, các dạng vật chất khác.

9. Dữ liệu tham chiếu là dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu hoặc một tập dữ liệu và là bản sao dữ liệu chủ nằm trong cơ sở dữ liệu khác.

10. Xây dựng cơ sở dữ liệu là các hoạt động thiết lập cơ sở dữ liệu, được xác định từ thời điểm đề xuất chủ trương xây dựng đến thời điểm cơ sở dữ liệu đã hình thành và có khả năng đưa vào khai thác, sử dụng.

11. Cập nhật cơ sở dữ liệu là các hoạt động bảo đảm thông tin trong cơ sở dữ liệu phản ánh đúng với thực tế.

12. Duy trì cơ sở dữ liệu là các hoạt động bảo đảm cơ sở dữ liệu đã xây dựng tồn tại, hoạt động liên tục và có chất lượng dữ liệu phù hợp theo đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

13. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu là các hoạt động trích xuất, xử lý, sử dụng dữ liệu phục vụ mục đích cụ thể.

14. Kết nối là các hoạt động tạo sự liên kết giữa các hệ thống thông tin nhằm trao đổi, truyền đưa dữ liệu.

15. Chia sẻ dữ liệu là các hoạt động chuyển dữ liệu, sao chép dữ liệu từ cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý dữ liệu tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng.

16. Mô hình dữ liệu mức khái niệm là sơ đồ thiết kế sơ bộ nội dung của dữ liệu, trong đó thể hiện rõ các đối tượng được quản lý, các trường dữ liệu cơ bản đóng vai trò mô tả và định danh đối tượng quản lý, mối quan hệ giữa các đối tượng được quản lý trong cơ sở dữ liệu hoặc phạm vi dữ liệu của cơ quan, tổ chức. Mô hình dữ liệu mức khái niệm độc lập với công nghệ sử dụng để lưu trữ dữ liệu.

17. Mô hình dữ liệu mức logic là sơ đồ thiết kế chi tiết của toàn bộ hoặc một phần mô hình dữ liệu mức khái niệm; thể hiện tất cả các trường dữ liệu của đối tượng quản lý trong cơ sở dữ liệu hoặc thông điệp dữ liệu. Mô hình dữ liệu mức logic độc lập với công nghệ sử dụng để lưu trữ dữ liệu.

18. Mô hình dữ liệu mức vật lý là sơ đồ thiết kế chi tiết từ mô hình dữ liệu mức logic, thể hiện rõ cấu trúc dữ liệu, trường dữ liệu để triển khai trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu hoặc thông điệp dữ liệu.

19. Dữ liệu đặc tả (metadata) là dữ liệu cung cấp thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy nhập, quản lý, lưu trữ và khai thác, sử dụng dữ liệu.

20. Tập dữ liệu mở (open dataset) là tập hợp dữ liệu có cùng dữ liệu đặc tả được cơ quan, tổ chức chia sẻ theo quy định cung cấp dữ liệu mở.

21. Công bố mở (open licence) là văn bản công bố của cơ quan cung cấp dữ liệu mở về các nội dung cho phép và nội dung cần phải tuân thủ khi các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng dữ liệu mở được cung cấp.

Chương II

XÂY DỰNG, CẬP NHẬT, DUY TRÌ VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA; CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA CƠ QUAN KHÁC CỦA NHÀ NƯỚC

Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia được xây dựng, khai thác và sử dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương. Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia được quản lý, xây dựng, vận hành tập trung.

2. Chính phủ thống nhất quản lý về dữ liệu. Chính phủ phân công một cơ quan làm chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia để thực hiện quản lý, khai thác và sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ. Dữ liệu phát sinh từ hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc cơ quan cấp nào, thì cơ quan cấp đó chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu chính xác, kịp thời vào cơ sở dữ liệu quốc gia.

3. Việc tuân thủ quy định về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thường xuyên, liên tục, từ khâu thiết kế, xây dựng, cập nhật, duy trì, đến khai thác và sử dụng; bảo đảm kết nối giữa hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin khác là thống nhất; tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số; tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 4. Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia

1. Dữ liệu chủ phải chứa mã định danh đối tượng.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia khác nhau không chứa dữ liệu chủ trùng lặp trừ mã định danh đối tượng.

3. Khi dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia thay đổi thì tất cả các dữ liệu tham chiếu trong các cơ sở dữ liệu, tập dữ liệu khác tương ứng với dữ liệu chủ này phải thay đổi theo.

Điều 5. Phê duyệt, cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia được đề xuất đưa vào danh mục phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có mục tiêu phục vụ quản trị quốc gia, hoặc phục vụ giám sát, phân tích, nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển của quốc gia;

b) Có chứa dữ liệu chủ, trừ trường hợp đặc biệt là Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia;

c) Có phạm vi khai thác và sử dụng rộng rãi trên toàn quốc, được kết nối, chia sẻ với bộ, ngành, địa phương và cơ quan nhà nước phục vụ quản lý nhà nước, thực hiện thủ tục hành chính, cải cách hành chính, phục vụ người dân, doanh nghiệp hoặc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia phải nằm trong Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị bổ sung, cập nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, gửi Bộ Công an tổng hợp, đánh giá. Trường hợp đủ điều kiện, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cập nhật, điều chỉnh danh mục. Tài liệu thuyết minh về cơ sở dữ liệu được đề nghị bổ sung, cập nhật, điều chỉnh trong Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các nội dung sau:

a) Tên cơ sở dữ liệu quốc gia;

b) Mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia;

c) Phạm vi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia;

d) Thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia;

đ) Đối tượng và mục đích khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia;

e) Nguồn thông tin được xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia;

g) Phương thức chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia.

3. Cơ sở dữ liệu quốc gia đã có trong Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia mà không triển khai xây dựng trong 5 năm kể từ thời điểm đưa vào Danh mục sẽ mặc định được đưa khỏi Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia. Trường hợp tự đề nghị đưa cơ sở dữ liệu ra khỏi Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, chủ quản cơ sở dữ liệu phải có văn bản đề nghị kèm theo thuyết minh lý do cơ sở dữ liệu không còn đáp ứng các yêu cầu tại khoản 1 Điều này.

4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp, đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bảo đảm tính thống nhất, không trùng lặp trong phát triển dữ liệu và cơ sở dữ liệu quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt cập nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia.

Điều 6. Yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia

1. Các bên liên quan bao gồm:

a) Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia;

b) Đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia;

c) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia;

d) Các bên liên quan đến việc khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia.

2. Các hoạt động liên quan bao gồm:

a) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia;

b) Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;

c) Duy trì cơ sở dữ liệu và vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia;

d) Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu;

đ) Quản lý cơ sở dữ liệu.

3. Các thành phần liên quan bao gồm:

a) Kiến trúc dữ liệu, kiến trúc hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia và các tài liệu kiến trúc khác;

b) Dữ liệu chủ;

c) Cơ sở dữ liệu;

d) Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia.

Điều 7. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia

1. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các hoạt động:

a) Thiết kế kiến trúc dữ liệu phù hợp với Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số;

b) Thiết lập hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia để lưu trữ, quản lý việc cập nhật, duy trì, khai thác dữ liệu bao gồm hạ tầng kỹ thuật, phần cứng, nền tảng, phần mềm, ứng dụng thông qua việc đầu tư mới, hoặc thuê dịch vụ hoặc sử dụng hệ thống thông tin sẵn có, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo, lãng phí;

c) Thu thập, chuẩn hóa, tạo lập dữ liệu để hình thành cơ sở dữ liệu;

d) Các hoạt động khác theo quy định pháp luật.

2. Thu thập, chuẩn hóa, tạo lập dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia

Dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia được thu thập, tạo lập từ các nguồn sau:

a) Thu thập trực tiếp từ hoạt động nghiệp vụ thông qua các hệ thống thông tin, nền tảng, ứng dụng, phần mềm nghiệp vụ;

b) Khai thác, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia khác;

c) Trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu liên quan từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành, địa phương;

d) Số hóa, chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ quản lý của cơ quan nhà nước;

đ) Các nguồn khác theo quy định pháp luật có liên quan.

3. Yêu cầu về thu thập, tạo lập và chuẩn hóa dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia:

a) Việc tạo lập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia phải sử dụng thống nhất các bảng mã danh mục dùng chung do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia không được thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cơ quan mình đang quản lý hoặc dữ liệu đó đã được cơ quan khác sẵn sàng chia sẻ, trừ trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu hoặc dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc pháp luật có quy định khác;

c) Thông tin chỉ được tạo lập và nhập vào cơ sở dữ liệu quốc gia khi thông tin đó được kiểm tra mức độ chính xác;

d) Tuân thủ quy định về thu thập, tạo lập và chuẩn hóa dữ liệu theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

đ) Việc thu thập dữ liệu để tạo lập dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc trách nhiệm của cơ quan theo phân cấp quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn.

4. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin, các quy định về đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối, chia sẻ dữ liệu, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và các quy định pháp luật liên quan.

5. Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia chưa được xây dựng, các bộ, ngành, địa phương được phép thu thập dữ liệu và đưa vào cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, đồng thời phải bảo đảm sẵn sàng phục vụ tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia.

Điều 8. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia

1. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các hoạt động:

a) Bổ sung dữ liệu;

b) Điều chỉnh dữ liệu.

2. Nguồn cập nhật dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm:

a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi;

d) Nguồn khác theo quy định của pháp luật.

3. Cập nhật dữ liệu chủ theo quy định sau:

a) Trường hợp cập nhật từ kết quả giải quyết các thủ tục hành chính, thì ngay khi kết thúc nghiệp vụ hoặc kết thúc quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, dữ liệu chủ phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia;

b) Trường hợp cập nhật theo đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân: Nếu việc sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi giải quyết thủ tục hành chính, thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính tương ứng; trường hợp cập nhật không phải là kết quả giải quyết thủ tục hành chính, thì việc cập nhật được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan;

c) Trường hợp cập nhật từ các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương nơi phát sinh dữ liệu gốc, đơn vị quản lý, duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp để bảo đảm dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia phải được cập nhật đồng thời cùng với dữ liệu gốc tại cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương.

4. Dữ liệu tham chiếu đến dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia khác phải được cập nhật kịp thời theo mọi thay đổi của dữ liệu chủ.

5. Cơ quan, tổ chức thực hiện cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia chịu trách nhiệm bảo đảm tính chính xác của dữ liệu chủ tại thời điểm cập nhật. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia chịu trách nhiệm đối với mọi sai sót, thay đổi phát sinh trong quá trình quản lý, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu.

6. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm ban hành quy trình cập nhật dữ liệu chủ, dữ liệu tham chiếu và dữ liệu khác trong cơ sở dữ liệu quốc gia, tổ chức và giám sát việc thực hiện cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia.

Điều 9. Duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia

Duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các hoạt động sau:

1. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định.

2. Duy trì hoạt động, vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia.

3. Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia đáp ứng yêu cầu cấp độ hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.

Điều 10. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia

1. Mục đích khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia

a) Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp.

b) Cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản trị công.

c) Giám sát, phân tích, nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển quốc gia.

d) Hỗ trợ quản lý, chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền.

đ) Tạo lập, chuẩn hóa, đồng bộ các cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương, cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước.

e) Cung cấp thông tin, dữ liệu cho người dân, doanh nghiệp để phát triển kinh tế số, xã hội số.

g) Phục vụ công tác phòng, chống tội phạm.

h) Quan hệ hợp tác quốc tế để đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới và hội nhập quốc tế.

i) Các mục đích khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

2. Đối tượng khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia

Các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã và các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia theo mục đích khai thác, sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cách thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia

a) Khai thác, sử dụng trực tiếp trên hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia; tra cứu, tìm kiếm qua Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Thông tin điện tử của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia, Ứng dụng định danh quốc gia, Nền tảng định danh và xác thực điện tử và các phương tiện khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp;

b) Khai thác, sử dụng gián tiếp qua kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Khai thác, sử dụng qua việc gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền;

d) Khai thác, sử dụng qua các phương tiện khác được cơ quan có thẩm quyền cung cấp theo quy định của pháp luật.

4. Khai thác, sử dụng gián tiếp qua kết nối, chia sẻ dữ liệu

a) Khai thác, sử dụng qua kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến giữa các hệ thống thông tin. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm công bố thông tin dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu nhằm phục vụ việc tiếp nhận đề nghị thiết lập kết nối, chia sẻ dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;

b) Khai thác, sử dụng gián tiếp qua bản sao dữ liệu được trích xuất từ cơ sở dữ liệu quốc gia. Đối với dữ liệu thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý, bộ, ngành, địa phương và các cơ quan khác của Nhà nước được phép tạo bản sao và lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của mình thông qua phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng bằng việc đồng bộ toàn bộ hoặc một phần dữ liệu và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ dữ liệu phù hợp. Dữ liệu chủ được khai thác và lưu trữ dài hạn bên ngoài cơ sở dữ liệu quốc gia không có giá trị pháp lý tương đương với dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Khai thác, sử dụng gián tiếp thông qua Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia. Các cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện đồng bộ, cập nhật dữ liệu về Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia. Dữ liệu sau khi được đồng bộ sẽ được cung cấp dưới dạng dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở để các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia

1. Người đứng đầu cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm ban hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý.

2. Việc xây dựng quy chế được căn cứ vào các nội dung sau: Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của cơ quan chủ quản; mục tiêu xây dựng và dữ liệu chủ; phạm vi, quy mô dữ liệu; đối tượng, mục đích khai thác, sử dụng; phương thức chia sẻ; thực trạng và yêu cầu phát sinh trong quá trình vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia.

3. Nội dung chính của Quy chế, bao gồm: Đối tượng và phạm vi khai thác, sử dụng; trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, duy trì dữ liệu và vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia; điều kiện, yêu cầu, quy trình kết nối và chia sẻ dữ liệu; hình thức khai thác, sử dụng dữ liệu; chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm Quy chế.

4. Quy chế không được quy định thêm các điều kiện làm hạn chế phạm vi, đối tượng khai thác, sử dụng dữ liệu so với các quy định của pháp luật.

Điều 12. Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia

Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các hoạt động sau:

1. Quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

2. Quản lý kiến trúc dữ liệu, bao gồm thiết kế và duy trì cơ sở hạ tầng dữ liệu nhằm bảo đảm khả năng tích hợp, chất lượng và khả năng truy cập dữ liệu.

3. Quản lý, thiết kế các mô hình dữ liệu, bao gồm việc xác định cấu trúc và các mối liên kết của dữ liệu nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng, khai thác, sử dụng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia.

4. Lưu trữ dữ liệu và vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia, bao gồm bảo đảm việc lưu trữ dữ liệu an toàn, đồng thời duy trì tính sẵn sàng và hiệu quả trong khai thác, sử dụng dữ liệu.

5. An toàn dữ liệu, bao gồm ngăn chặn truy cập, tiết lộ, rò rỉ, khai thác, sử dụng trái phép; bảo vệ dữ liệu cá nhân và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.

6. Quản lý tích hợp dữ liệu, bao gồm kết nối, đồng bộ dữ liệu từ các nguồn khác nhau, bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của các bộ, ngành, địa phương.

7. Quản lý dữ liệu chủ bao gồm lựa chọn công nghệ, công cụ và quy trình phù hợp nhằm bảo đảm dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia được thu thập, cập nhật, khai thác và sử dụng một cách chính xác, nhất quán và đầy đủ.

8. Quản lý chất lượng dữ liệu, bao gồm bảo đảm dữ liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời và phù hợp với yêu cầu khai thác, sử dụng.

Điều 13. Bảo đảm nhân lực

1. Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm bảo đảm nhân lực phục vụ quản lý, xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia. Trường hợp nhân lực tại chỗ không đáp ứng được, thì được thuê chuyên gia, tổ chức theo quy định của pháp luật.

2. Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu; thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia.

Điều 14. Bảo đảm kinh phí

1. Kinh phí xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và kinh phí chi hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy định pháp luật về các khoản thu hợp pháp khác. Kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia và kinh phí duy trì nguồn thông tin của cơ sở dữ liệu quốc gia tại cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.

2. Cơ quan quản lý, vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia sử dụng kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước và kinh phí khác theo quy định của pháp luật để phục vụ xây dựng, nâng cấp, vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia và hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung cho các cơ sở dữ liệu quốc gia đặt tại Trung tâm dữ liệu quốc gia.

3. Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia sử dụng kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước, từ nguồn thu phí và lệ phí, kinh phí khác theo quy định của pháp luật để phục vụ xây dựng, cập nhật, quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu, trừ kinh phí đã được cấp phục vụ hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung tương ứng đã cấp tại khoản 2 Điều này.

4. Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia; phân bổ kinh phí thường xuyên bảo đảm hoạt động thu thập thông tin, cập nhật, duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.

Điều 15. Chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước

1. Chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước là hoạt động chia sẻ dữ liệu. Trong đó, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được chuyển sang cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia phải được chia sẻ với cơ sở dữ liệu do cơ quan khác của Nhà nước quản lý theo quy định về khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 10 và việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tại Chương III của Nghị định này.

Chương III

KẾT NỐI, CHIA SẺ DỮ LIỆU TRONG GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, KHUNG KIẾN TRÚC TỔNG THỂ QUỐC GIA SỐ

Điều 16. Nguyên tắc chung chia sẻ dữ liệu

1. Dữ liệu trong cơ quan nhà nước phải được chia sẻ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau, trừ khi pháp luật có quy định không chia sẻ:

a) Dữ liệu phát sinh từ cơ quan nhà nước nào, thì cơ quan nhà nước đó được chia sẻ lại;

b) Cơ quan nhà nước quản lý ngành, lĩnh vực tại địa phương được chia sẻ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành theo phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan nhà nước đó;

c) Cơ sở dữ liệu dùng chung của cấp nào thì các đơn vị thuộc, trực thuộc cấp đó được chia sẻ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, dữ liệu sử dụng chung, dữ liệu mở trong cơ quan nhà nước mặc định phải được chia sẻ cho các cơ quan nhà nước để phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền khi có đề nghị. Trường hợp từ chối chia sẻ dữ liệu phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và chỉ rõ căn cứ pháp luật hạn chế chia sẻ dữ liệu. Trong trường hợp có vướng mắc thì thực hiện theo quy trình xử lý vướng mắc về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

3. Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước được chia sẻ để các cơ quan nhà nước sử dụng ngay hoặc để tạo lập các cơ sở dữ liệu khác trong cơ quan nhà nước theo thẩm quyền; cơ quan đề nghị chia sẻ dữ liệu phải nêu rõ sử dụng ngay hay để tạo lập cơ sở dữ liệu khi đề nghị. Trường hợp để tạo lập cơ sở dữ liệu khác, dữ liệu tham chiếu phải đồng bộ với dữ liệu chủ.

4. Cơ quan nhà nước được chia sẻ dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia, hoặc trong cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, thì không được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin tương đương bằng văn bản giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính, hoạt động hành chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.

5. Cơ quan nhà nước quản lý cơ sở dữ liệu phải công bố thông tin về dữ liệu đang quản lý và các điều kiện tiếp cận dữ liệu trên môi trường mạng.

Điều 17. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu

1. Hình thức chia sẻ dữ liệu bao gồm:

a) Chia sẻ dữ liệu qua vật mang tin;

b) Chia sẻ dữ liệu bằng cách người sử dụng tải về qua môi trường mạng;

c) Chia sẻ dữ liệu trực tuyến, tự động qua kết nối hệ thống thông tin cung cấp dữ liệu và hệ thống thông tin khai thác dữ liệu.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đề nghị cơ quan có thẩm quyền chia sẻ dữ liệu theo một trong các phương thức sau:

a) Đề nghị cung cấp dữ liệu bằng văn bản gửi tới cơ quan đang quản lý dữ liệu;

b) Đề nghị cung cấp dữ liệu bằng văn bản gửi tới cơ quan quản lý hệ thống trung gian trong trường hợp cơ quan quản lý hệ thống trung gian đã được cơ quan quản lý dữ liệu ủy quyền tiếp nhận và xử lý đề nghị chia sẻ dữ liệu;

c) Đăng ký kết nối qua Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu.

3. Bảo đảm tính sẵn sàng, quy trình thực hiện, quản lý kết nối, chia sẻ dữ liệu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, các quy định của pháp luật chuyên ngành, các văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền.

Điều 18. Phương thức kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu

1. Phương thức kết nối thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Giao dịch điện tử và quy định về phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu trong quản lý, kết nối chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

2. Đối với trường hợp chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành giữa các cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực ở trung ương và địa phương, chủ quản cơ sở dữ liệu tại trung ương phải bảo đảm triển khai đáp ứng tối thiểu một trong hai yêu cầu sau:

a) Cung cấp đủ các dịch vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng để truy cập dữ liệu, bảo đảm các cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực tại địa phương phát triển được các ứng dụng đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước;

b) Cung cấp kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng bằng việc đồng bộ toàn bộ hoặc một phần cơ sở dữ liệu từ trung ương về địa phương để cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực địa phương chủ động khai thác, sử dụng.

Điều 19. Mô hình kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu

1. Việc ưu tiên áp dụng mô hình kết nối theo quy định tại khoản 4 Điều 42 Luật Giao dịch điện tử được thực hiện như sau:

a) Kết nối, chia sẻ qua các hệ thống trung gian;

b) Kết nối trực tiếp giữa các hệ thống thông tin khi các hệ thống trung gian chưa sẵn sàng hoặc cơ quan chủ quản hệ thống trung gian xác định hệ thống trung gian không đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu.

2. Việc xác định hệ thống trung gian chưa sẵn sàng hoặc không đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu phải được thể hiện bằng văn bản của cơ quan quản lý hệ thống trung gian khi có đề nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 20. Hệ thống trung gian trong kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu

1. Hệ thống trung gian bao gồm Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu của Trung tâm dữ liệu quốc gia và các hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh được phân cấp, kết nối theo Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số tạo thành mạng lưới trung gian phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, được quy định như sau:

a) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; giữa các hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh; giữa các hệ thống thông tin, nền tảng quan trọng trong phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số, kinh tế số và xã hội số;

b) Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu của Trung tâm dữ liệu quốc gia phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ và điều phối dữ liệu giữa Trung tâm dữ liệu quốc gia với các cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong cùng cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh hoặc trong cùng trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước. Hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia để kết nối ra bên ngoài.

2. Vai trò của hệ thống trung gian

a) Trung chuyển dữ liệu và giao dịch giữa bên cung cấp, bên khai thác dữ liệu hoặc giữa các bên tham gia giao dịch;

b) Tích hợp dữ liệu, xử lý dữ liệu;

c) Đối soát dữ liệu trong trường hợp giao dịch cần đối soát;

d) Thống kê giao dịch;

đ) Quản lý và xác thực cơ quan, tổ chức kết nối, hệ thống kết nối qua hệ thống trung gian;

e) Các vai trò cần thiết khác phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước.

3. Kinh phí thiết lập dịch vụ, thực hiện chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước qua hệ thống trung gian, kinh phí vận hành hệ thống trung gian bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác; kinh phí phát sinh phục vụ thiết lập dịch vụ, thực hiện, quản lý kết nối với các tổ chức, cá nhân không thuộc cơ quan nhà nước do các tổ chức, cá nhân đó chi trả.

Điều 21. Hạng mục phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Hạng mục phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 Luật Giao dịch điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau:

1. Được mô tả trong thiết kế cơ sở, bao gồm các nội dung sau: Thiết kế mô hình dữ liệu mức khái niệm của cơ sở dữ liệu và thông điệp dữ liệu chia sẻ trừ trường hợp dữ liệu được quản lý trong hệ thống tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn hoặc quy định kỹ thuật đã ban hành và được chỉ rõ trong thiết kế cơ sở; danh sách các dịch vụ chia sẻ dữ liệu của hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu; thiết kế sơ bộ phân hệ hệ thống tiếp nhận, xử lý, quản lý việc chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu cho các hệ thống bên ngoài.

2. Được mô tả trong thiết kế chi tiết, bao gồm các nội dung sau: Mô hình dữ liệu mức logic và vật lý thể hiện rõ cấu trúc dữ liệu, trường dữ liệu trong hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu; danh sách và mô tả chi tiết các dịch vụ chia sẻ dữ liệu của hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu bao gồm thông số đầu vào, thông điệp dữ liệu đầu ra; thiết kế chi tiết phân hệ hệ thống tiếp nhận, xử lý, quản lý việc chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu cho các hệ thống bên ngoài. Trường hợp thiết kế chi tiết chưa có mô hình dữ liệu mức vật lý thì mô hình dữ liệu mức vật lý phải là một sản phẩm của quá trình thi công.

3. Trường hợp dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin không kết nối, chia sẻ dữ liệu ra bên ngoài hoặc không sử dụng dữ liệu từ bên ngoài thì trong quyết định chủ trương đầu tư phải nêu rõ sản phẩm của dự án không có hoạt động kết nối, chia sẻ dữ liệu.

Điều 22. Nhân lực phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu

1. Chủ quản cơ sở dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu được thuê chuyên gia từ nguồn ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động thiết lập kết nối, xử lý, chuyển đổi, tích hợp dữ liệu và các hoạt động khác liên quan đến kết nối, chia sẻ dữ liệu trong trường hợp nguồn nhân lực tại chỗ không đáp ứng được.

2. Kinh phí, nhân lực, việc thuê chuyên gia và mức chi trả thuê chuyên gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 23. Chi phí khai thác dữ liệu

1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước là không thu phí.

2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước cho phép khai thác dữ liệu có trách nhiệm chi trả các khoản phí liên quan đến khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật về phí; chi phí kết nối, chi phí thực tế để phục vụ mục đích in, sao, chụp, gửi thông tin bằng phương tiện điện tử.

3. Chi phí thực tế để phục vụ mục đích in, sao, chụp, gửi thông tin bằng phương tiện điện tử bao gồm các khoản chi cho hoạt động xử lý, sao chép, chuyển đổi, truyền đưa dữ liệu qua kết nối và chia sẻ dữ liệu trên hệ thống trung gian cho tổ chức, cá nhân, được thực hiện theo quy định về chi phí tiếp cận thông tin.

Điều 24. Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số

1. Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số bao gồm:

a) Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số, bao gồm Khung kiến trúc Chính phủ số Việt Nam và các khung kiến trúc số cấp bộ, cấp tỉnh;

b) Khung kiến trúc số của các cơ quan, tổ chức, bao gồm các khung kiến trúc số của các cơ quan, tổ chức không thuộc điểm a khoản này.

2. Vai trò của các khung kiến trúc số:

a) Khung kiến trúc Chính phủ số Việt Nam có vai trò mô tả khái quát Chính phủ số; hướng dẫn phương pháp xây dựng, các thành phần cơ bản trong các khung kiến trúc số cấp bộ, cấp tỉnh và các khung kiến trúc số của các cơ quan, tổ chức;

b) Khung kiến trúc số cấp bộ, cấp tỉnh, khung kiến trúc số của các cơ quan, tổ chức là cơ sở để triển khai các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin trong cơ quan, tổ chức.

3. Tên gọi của khung kiến trúc số

a) Khung kiến trúc số cấp bộ được đặt tên theo cấu trúc bao gồm cụm từ “Khung kiến trúc Chính phủ số” theo sau là tên của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Khung kiến trúc số cấp tỉnh được đặt tên theo cấu trúc bao gồm cụm từ “Khung kiến trúc Chính quyền số” theo sau là tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Khung kiến trúc số của các cơ quan nhà nước không thuộc điểm a, điểm b khoản này được đặt tên theo cấu trúc bao gồm các từ và cụm từ theo thứ tự: “Khung kiến trúc”, tên của cơ quan, tổ chức và “số”.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cập nhật Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, Khung kiến trúc Chính phủ số Việt Nam. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành khung kiến trúc số cấp bộ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành khung kiến trúc số cấp tỉnh. Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước ban hành khung kiến trúc số của cơ quan đó.

Điều 25. Nội dung chính của khung kiến trúc số

Khung kiến trúc số cấp bộ, cấp tỉnh, khung kiến trúc số của các cơ quan, tổ chức bao gồm các nội dung chính sau:

1. Các hạng mục của khung kiến trúc số:

a) Khung kiến trúc hiện trạng: Mô tả hiện trạng của các kiến trúc thành phần về dữ liệu, nghiệp vụ, ứng dụng, công nghệ, an toàn thông tin tại thời điểm xây dựng khung kiến trúc số;

b) Khung kiến trúc mục tiêu: Mô tả mục tiêu các kiến trúc thành phần về dữ liệu, nghiệp vụ, ứng dụng, công nghệ, an toàn thông tin mà cơ quan, tổ chức cần đạt được;

c) Quy định các nội dung cần thực hiện để chuyển đổi từ khung kiến trúc hiện trạng thành khung kiến trúc mục tiêu.

2. Các kiến trúc thành phần:

a) Kiến trúc dữ liệu: Liệt kê và mô tả khái quát danh mục dữ liệu của các đối tượng quản lý, tổ chức các cơ sở dữ liệu dùng chung, mô hình dữ liệu mức khái niệm đối với dữ liệu trong phạm vi quản lý;

b) Kiến trúc nghiệp vụ: Liệt kê và mô tả danh mục hoạt động nghiệp vụ; mô tả khái quát các ứng dụng công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ;

c) Kiến trúc ứng dụng: Liệt kê và mô tả danh mục ứng dụng, dịch vụ ứng dụng của cơ quan, tổ chức; mô tả sơ đồ tích hợp các ứng dụng trong nội bộ cơ quan, tổ chức và tích hợp với các ứng dụng, dịch vụ bên ngoài;

d) Kiến trúc công nghệ: Mô tả khái quát hạ tầng mạng, hạ tầng trung tâm dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ thông tin để triển khai các ứng dụng, dịch vụ ứng dụng và cơ sở dữ liệu;

đ) Kiến trúc an toàn thông tin: Mô tả các phương án, giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.

Chương IV

DỮ LIỆU MỞ VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ DỮ LIỆU MỞ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 26. Công bố mở

1. Dữ liệu mở được cung cấp theo Công bố mở của cơ quan cung cấp dữ liệu.

2. Cơ quan cung cấp dữ liệu mở ban hành Công bố mở hoặc chấp nhận Công bố mở do cơ quan, tổ chức khác công bố.

3. Nội dung Công bố mở bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 43 Luật Giao dịch điện tử.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu mở phải tuân thủ nội dung Công bố mở được chỉ định trong dữ liệu đặc tả của tập dữ liệu mở khi khai thác, sử dụng và các quy định về dữ liệu mở tại Nghị định này.

Điều 27. Cung cấp dữ liệu mở

1. Dữ liệu mở được cung cấp phải bảo đảm chất lượng, có định dạng mở, có khả năng gửi, nhận, lưu trữ, xử lý bằng thiết bị số, bảo đảm khả năng tiếp cận của người sử dụng và tuân thủ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 43 Luật Giao dịch điện tử.

2. Việc cung cấp dữ liệu mở phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Không được tiết lộ thông tin cá nhân; đã được đánh giá và hạn chế nguy cơ, rủi ro tiết lộ thông tin cá nhân khi dữ liệu mở kết hợp với các thông tin khác;

b) Bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong quá trình sử dụng dữ liệu mở, bao gồm cả rủi ro do dữ liệu mở gây ra hoặc rủi ro khi dữ liệu mở kết hợp với dữ liệu khác gây ra;

c) Danh mục dữ liệu mở phải được rà soát định kỳ hằng năm; trường hợp có thay đổi, cập nhật nội dung thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung. Dữ liệu mở đã công bố theo danh mục phải được cập nhật hoặc bổ sung trong thời hạn không quá 03 tháng kể từ thời điểm công bố;

d) Tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm triển khai các nội dung sau:

a) Ban hành, triển khai kế hoạch cung cấp dữ liệu mở kèm theo danh mục dữ liệu mở được cung cấp theo từng giai đoạn, trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan;

b) Xác định cơ chế thu thập, phân tích thông tin phản hồi của cá nhân, tổ chức về việc sử dụng dữ liệu mở; chỉ định đầu mối liên hệ, tiếp nhận thông tin phản hồi của tổ chức, cá nhân về các vấn đề liên quan đến chất lượng, tính khả dụng, định dạng và việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến dữ liệu mở;

c) Áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình xây dựng và công bố dữ liệu mở có liên quan trực tiếp đến an toàn cho con người và tài sản bị ảnh hưởng;

d) Thực hiện các giải pháp khuyến khích tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu mở; tiếp nhận ý kiến phản hồi của tổ chức, cá nhân để xác định mức độ ưu tiên và thực hiện công bố dữ liệu mở phù hợp với nhu cầu; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, mở rộng dữ liệu mở.

Điều 28. Hình thức cung cấp dữ liệu mở

1. Dữ liệu mở được cung cấp dưới hình thức các tập dữ liệu mở.

2. Tập dữ liệu mở bao gồm các thành phần sau:

a) Dữ liệu đặc tả của tập dữ liệu mở, tuân thủ tiêu chuẩn đặc tả dữ liệu mở cho cổng dữ liệu;

b) Nội dung dữ liệu mở, được chứa trong tệp dữ liệu tải về hoặc trong thông điệp dữ liệu chia sẻ qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên môi trường mạng.

3. Dữ liệu mở phải được cung cấp trên ít nhất một trong các kênh giao tiếp trên Internet sau: Cổng thông tin điện tử chính thức của cơ quan, tổ chức; Cổng dữ liệu của bộ, ngành, địa phương; Cổng dữ liệu quốc gia; các hệ thống trung gian phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan, tổ chức cung cấp dữ liệu mở có trách nhiệm tự thực hiện việc cung cấp hoặc gửi tập dữ liệu mở cho cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin của bộ, ngành, địa phương để thực hiện việc cung cấp dữ liệu trên các kênh theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 29. Bảo đảm chi phí, nhân lực, hạ tầng thực hiện quy định về dữ liệu mở

1. Chi phí cung cấp dữ liệu mở bao gồm các nội dung chuẩn bị dữ liệu mở, đánh giá rủi ro về dữ liệu mở, xây dựng và duy trì cổng dữ liệu mở, phổ biến, tuyên truyền về dữ liệu mở, tổ chức các sự kiện khuyến khích sử dụng dữ liệu mở và các hoạt động liên quan khác. Chi phí cung cấp dữ liệu mở được ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Nhân lực thực hiện quy định về dữ liệu mở là nhân lực tại chỗ hoặc thuê chuyên gia trong trường hợp nhân lực tại chỗ không đáp ứng yêu cầu. Cơ quan cung cấp dữ liệu mở có trách nhiệm chỉ định cán bộ đầu mối phụ trách cung cấp dữ liệu mở.

3. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ cung cấp dữ liệu mở bao gồm Cổng dữ liệu quốc gia và các cổng dữ liệu của bộ, ngành, địa phương. Cổng dữ liệu quốc gia là đầu mối cung cấp dữ liệu mở trên phạm vi toàn quốc, kết nối với các cổng dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác. Cổng dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương cung cấp dữ liệu mở thuộc phạm vi quản lý và kết nối với Cổng dữ liệu quốc gia.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Trách nhiệm của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia

1. Chủ trì xây dựng, duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia; cập nhật dữ liệu thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia; bảo đảm hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện trách nhiệm chủ quản hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Trường hợp hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia được xác định là hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, cơ quan chủ quản có trách nhiệm thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định của pháp luật liên quan.

3. Phân công đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu; bảo đảm tổ chức bộ máy, quản lý nhân lực; thực hiện thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thuê chuyên gia để phục vụ việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.

4. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia với hệ thống thông tin khác thông qua hệ thống trung gian, phù hợp Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số; cung cấp dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia lên Cổng dữ liệu quốc gia phục vụ cơ quan, tổ chức và cá nhân khai thác.

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm an toàn thông tin mạng, bảo vệ hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.

6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xây dựng kế hoạch, lộ trình và đề xuất kinh phí để thực hiện việc chuyển hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về Trung tâm dữ liệu quốc gia.

7. Xây dựng, ban hành quy định kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu trao đổi, kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương; quy chế khai thác và sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia.

Điều 31. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu

1. Tham mưu cho cơ quan chủ quản trong việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định, quy chế liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia; tổ chức thực hiện các quy định, quy chế; thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định, quy chế liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia.

2. Thực hiện việc quản trị dữ liệu; quản lý, thiết kế mô hình dữ liệu; quản lý việc tích hợp và tương tác dữ liệu; quản lý chất lượng dữ liệu; an toàn dữ liệu; quản lý dữ liệu chủ trong phạm vi cơ sở dữ liệu quốc gia.

Điều 32. Trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia

1. Vận hành hạ tầng kỹ thuật, phần cứng, phần mềm, nền tảng, ứng dụng và hệ thống mạng để bảo đảm duy trì hoạt động ổn định, liên tục của hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia. Trường hợp đơn vị vận hành là tổ chức, doanh nghiệp được đơn vị chủ quản thuê dịch vụ, thì không được nắm giữ hoặc quản lý tài khoản quản trị hệ thống thông tin và tài khoản quản trị cơ sở dữ liệu.

2. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia phục vụ kết nối giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia với nhau và giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương và hệ thống thông tin khác; quản lý danh mục dịch vụ chia sẻ dữ liệu trong cơ quan nhà nước.

2. Chủ trì, phối hợp với chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành hoặc gửi cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chung về công nghệ thông tin phục vụ xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.

Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Tổng hợp, đánh giá, đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành, cập nhật, điều chỉnh danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia.

2. Xây dựng Cổng dữ liệu quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia.

3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định danh mục dữ liệu chủ trong các cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước để đồng bộ về Trung tâm dữ liệu quốc gia.

Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quy định chi tiết chi phí thực tế để phục vụ mục đích in, sao, chụp, gửi thông tin bằng phương tiện điện tử cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.

Điều 36. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực

1. Xây dựng và ban hành danh mục dữ liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn hoặc quy định kỹ thuật đối với dữ liệu thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.

2. Quy định rõ phạm vi dữ liệu do cơ quan trung ương chủ trì thu thập và phạm vi dữ liệu do địa phương thu thập; hướng dẫn địa phương thực hiện thu thập dữ liệu bảo đảm chất lượng dữ liệu, khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan trung ương và địa phương.

Điều 37. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Bố trí kinh phí để thực hiện cập nhật dữ liệu và tổ chức cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

2. Kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung thuộc phạm vi quản lý cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Rà soát, điều chỉnh các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ để sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

4. Đề xuất bổ sung, cập nhật, điều chỉnh danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này, phù hợp với nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong từng giai đoạn phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số, kinh tế số và xã hội số thuộc phạm vi quản lý.

5. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin, cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia và chịu trách nhiệm về độ chính xác, toàn vẹn các thông tin, dữ liệu được cập nhật.

6. Trường hợp đề xuất cơ sở dữ liệu quốc gia chưa có trong Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia vào các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, cơ quan chủ trì đề xuất cần bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và phải có văn bản thống nhất của Bộ Công an trước khi trình cấp có thẩm quyền.

Điều 38. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Được quyền khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu theo quy định tại Nghị định này và theo quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu.

2. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị xâm phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của mình.

3. Tuân thủ các quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu.

4. Bảo đảm tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu do mình cung cấp; cập nhật, thông báo kịp thời cho cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu khi có sự thay đổi hoặc phát hiện có sai sót đối với dữ liệu đã cung cấp.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các quy định hiện hành yêu cầu tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh thì phải tuân thủ Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số.

2. Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh đã được ban hành tiếp tục được áp dụng cho đến khi được cập nhật phiên bản mới và đổi tên theo quy định tại Nghị định này.

Điều 40. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.

2. Bãi bỏ các quy định sau đây:

a) Nghị định số 47/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia;

b) Khoản 4 Điều 3, khoản 2 Điều 12, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, điểm a, điểm b khoản 1 Điều 53 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

3. Sửa đổi khoản 3 Điều 35 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước như sau: “Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, cơ quan cung cấp dữ liệu có trách nhiệm tạo tài khoản kết nối và thông báo cho cơ quan, đơn vị yêu cầu. Trong trường hợp từ chối yêu cầu phải nêu rõ lý do từ chối.”.

Điều 41. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Chí Dũng

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 194/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
Tải văn bản gốc Nghị định 194/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 194/2025/ND-CP

Hanoi, July 03, 2025

 

DECREE

Elaborating on certain Articles of the Law on Electronic Transactions regarding the national database, data connection and sharing and open data serving electronic transactions of regulatory agencies

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated June 22, 2023;

Pursuant to the Law on Data dated November 30, 2024;

At the request of the Minister of Science and Technology;

The Government hereby promulgates a Decree elaborating on certain Articles of the Law on Electronic Transactions regarding the national database, data connection and sharing and open data serving electronic transactions of regulatory agencies.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Adjusted scope and regulated entities

1. This Decree elaborates certain contents of the Law on Electronic Transactions at point dd clause 3 Article 40, clause 6 Article 42, clause 7 Article 43, including: The development, updating, maintenance, exploitation of the national database; the sharing of the national database with databases of other state agencies; data connection and sharing; the national enterprise architecture framework (EA framework) for digital transformation; open data and the conditions to ensure compliance with regulations on open data by regulatory agencies.

2. This Decree applies to agencies, organizations and individuals directly or indirectly participating in: The development, updating, maintenance or exploitation of the national database; data connection and sharing serving e-transactions of regulatory agencies; development and implementation of the EA framework for digital transformation; provision and exploitation of open data from regulatory agencies.

Article 2. Definitions

For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “Shared database” refers to the database developed by a competent authority for the purpose of providing shared access and use for agencies and units under its management, as well as facilitating sharing with external agencies, organizations and individuals for exploitation. Shared databases used in a regulatory agency shall include national databases, databases of Ministries, central and local authorities.

2. "National database" means the shared database for one or several socio-economic sectors that is developed, updated and maintained to meet the information access and usage requirements of economic sectors and to serve public interests in accordance with the requirements and purposes specified in this Decree.

3. "Information system (IS) of a national database” means the collection of hardware, software and database management systems established for the purpose of storing, managing data, overseeing updates, maintaining and exploiting the national database.

4. “The governing body of the national database" is a ministry, ministerial agency, government agency or another agency or organization assigned to lead the development, updating, maintenance, management and exploitation of the national database.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. "The unit operating the IS of the national database" is the unit or organization assigned by the governing body of the national database to operate the IS of the national database. In the case of hiring operational services from an enterprise, the enterprise operating the IS of the national database shall be the service provider.

7. “Master data" is the original data containing the core information that is used to describe a specific object serving as a basis for reference and uniformity between different databases or data sets. Master data belonging to the national database is used uniformly and consistently nationwide for reference and synchronization among the databases of ministries, central and local authorities; master data belonging to the databases of ministries, central and local authorities is utilized uniformly and consistently within the ministries, central and local authorities and is referenced and synchronized among the databases and datasets within those ministries, central and local authorities.

8. “original data” is the data generated during the operation of agencies, organizations, individuals, or collected and created from the digitization of original documents, materials and other physical forms.

9. “Reference data” is data within a database or dataset and is a copy of the master data located in another database.

10. “Database development” refers to the activities involved in establishing the database, which are defined from the moment the proposal for development is initiated until the database is formed and ready for exploitation and use.

11. “Update of database” refers to activities that ensure the information within the database accurately reflects reality.

12. “Database maintenance” refers to the activities aimed at ensuring that the established database exists, operates continuously and maintains data quality that complies with the requirements of the competent authorities.

13. “Exploitation of database” involves activities related to the extraction, processing and use of data for specific purposes.

14. “Connection” refers to activities aimed at establishing links between information systems in order to exchange and transmit data.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

16. “Conceptual data model” or “conceptual schema” is a preliminary design diagram of the content of data, which clearly describes things of significance to an agency or organization (entity classes), the essential data fields playing the role in describing and identifying the entity classes (attributes) and the associations between those things of significance (relationships) within the database or the data scope of the agency or organization. The conceptual schema is expressed independently of the storage technology.

17. “Logical data model” or “logical schema” refers to a detailed design diagram of the entire or a part of the conceptual schema; it represents all the data fields of the things of significance within the database or data messages. The logical schema must be expressed independently of the storage technology.

18. “Physical data model” or “physical schema” refers to a detailed design diagram derived from the logical schema. It clearly represents the data structure and fields for implementation in the database management system or data messages.

19. “Metadata” refers to data that provides information describing the characteristics (attributes) of data such as content, format, quality, and other attributes to facilitate the processes of searching, accessing, managing, storing and exploiting data.

20. “Open dataset” is a dataset that contains the same metadata that is shared by agencies or organizations in accordance with open data provision regulations.

21. “Open license” is one which grants permissions and contents to be complied with when other agencies, organizations or individuals exploit and use the provided open data. It is issued by the open data-providing agency.

Chapter II

ESTABLISHING, UPDATING, MAINTAINING AND EXPLOITING NATIONAL DATABASES; SHARING NATIONAL DATABASES WITH DATABASES OF OTHER AGENCIES OF THE STATE

Article 3. Principles for the establishment, updating, maintenance and exploitation of the National Database

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Government shall perform unified management of data. The Government shall assign an agency to be the governing body of the national database to perform the management and exploitation according to its functions and responsibilities. The data generated from the specialized state management under which level of authority shall be the responsibility of that authority to update accurate and timely data into the national database.

3. Compliance with regulations on the management, connection and sharing of digital data from the national database must be carried out regularly and continuously, from the design, establishment, updating, maintenance, to the exploitation; it must be ensured that the connection between the information system of the national database and other information systems is unified; standards, technical regulations and the EA framework for digital transformation as well as relevant legal regulations must be complied.

Article 4. Master data of the national database

1. The master data must contain the entity identifier.

2. Different national databases must not contain duplicate master data except for the entity identifier.

3. When the master data in the national database changes, all reference data in other databases and datasets corresponding to this master data must also be updated accordingly.

Article 5. Approval and updating of the list of national databases

1. The proposed national database to be included in the list must meet the following requirements:

a) It must serve the purpose of national governance, or serve monitoring, analysis, research and the formulation of national development policies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) It is available to be exploited across the country, connected and shared with ministries, central authorities, local authorities and state agencies to serve state management, carry out administrative procedures, reform administration, serve the people and enterprises or meet the goals of socio-economic development.

2. National databases must be included in the list of national databases. Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies applying for supplementation, updating or adjusting the list of national databases shall submit the proposed supplemented/updated/adjusted list to the Ministry of Public Security for consolidation and assessment. In cases of eligibility, the Ministry of Public Security shall submit the proposed updated/adjusted list for the Prime Minister's approval. The documentation describing the database proposed for supplementation, update or adjustment in the list of national databases shall include the following contents:

a) Name of the national database;

b) The objective of establishing the national database;

c) The scope of data in the national database;

d) Information on the master data of the national database;

dd) Entity and purpose of exploiting the national database;

e) Information sources developed and updated into the national database;

g) Method of sharing data from the national database.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Ministry of Public Security shall take charge and cooperate with relevant agencies in consolidating and assessing the level of compliance with the requirements in Clause 1 and Clause 2 of this Article, ensuring consistency and no duplication in the development of data and the national database, and shall submit to the Prime Minister for consideration and approval of updates and adjustments to the list of national databases.

Article 6. Fundamental elements of a national database

1. The related parties include:

a) The governing body of the national database;

b) Unit managing and maintaining the data within the national database;

c) Unit operating the information system within the national database;

d) Parties related to the exploitation of data from the national database.

2. Related activities include:

a) Establishment of the national database;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Maintenance of the database and operation of the IS of the national database;

d) Exploitation of the database;

dd) Management of the database.

3. Related parties include:

a) Data architecture, architecture of the IS of the national database and other architectural documents;

b) Master data;

c) Databases;

d) The IS of the national database.

Article 7. Establishment of a national database

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Designing the data architecture in a manner that aligns with the EA framework for digital transformation;

a) Setting up an IS of the national database to store, manage updates, maintain and exploit data, which includes the technical infrastructure, hardware, platform, software, and applications through new investments, leasing services or using available information systems, ensuring there is no duplication, overlap, or waste;

c) Collecting, standardizing and establishing data to form a database;

d) Other activities prescribed by law.

2. Collecting, standardizing and establishing data to serve the development of the national database.

Data serving the development of the national database shall be collected and established from the following:

a) The data is collected directly from operations through information systems, platforms, applications, and business software.

b) The data is exploited and shared from the other national databases;

c) The data is extracted, selected and synchronized from relevant data from specialized databases, and shared databases of ministries, central and local authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Other sources as prescribed by relevant laws.

3. Requirements for the collection, establishment and standardization of data serving the development of the national database:

a) The establishment of data in the national database requires the uniform use of in-memory codes issued by competent authorities;

b) The governing body of the national database shall not be entitled to re-collect data, reorganize the collection of data or request organizations and individuals to re-provide data that is under their management or has already been made available for sharing by another agency, except in cases where the request for data provision is for the purpose of updating or for verification and validation of data or if the data does not meet the quality requirements according to technical standards and regulations or other legal provisions.

c) Information may only be established and entered into the national database when that information has been verified for accuracy;

d) It is required to comply with regulations on data collection, establishment and standardization according to the legal provisions on the management, connection and sharing of digital data by regulatory agencies;

dd) The collection of data to establish the master data of the national database is under the responsibility of the agency according to the state management hierarchy of the sector, field, or area.

4. The construction of the national database must comply with the technical standards and regulations on the application of information technology, the regulations on investment, application of information technology, data connection and sharing, network information security, cybersecurity and related legal provisions.

5. In the event that the national database has not been established, ministries, central authorities and local authorities are permitted to collect data and incorporate it into the databases of their respective ministries, central authorities and local authorities, while also ensuring readiness for integration into the national database.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The updating of a national database shall include the following activities:

a) Supplementation of data;

b) Adjustment of data.

2. Sources for updating data within the national database include:

a) Administrative procedure results;

b) Proposed amendments of agencies, organizations and individuals;

c) Other relevant databases in case of change;

d) Other resources according to the law.

3. The master data shall be updated according to the following regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In cases of updates based on the proposed amendments of agencies, organizations and individuals: If the amendments fall within the scope of handling administrative procedures, the regulatory authority of the national database shall guide the relevant agencies, organizations or individuals to carry out the corresponding administrative procedures; in cases where the update does not result from resolving administrative procedures, the update shall be conducted according to the provisions of the relevant specialized laws;

c) In cases where updates are made from the databases of ministries, central authorities or local authorities where the original data originates, the national database management and maintenance unit must implement appropriate technical measures to ensure that the master data in the national database is updated simultaneously with the original data in the databases of ministries, central and local authorities.

4. The data referring to the master data in other national databases must be updated promptly in accordance with any changes to the master data.

5. Agencies and organizations that provide updates to the national database are responsible for ensuring the accuracy of the master data at the time of updating. The governing body of the national database is responsible for any errors or changes arising during the management, storage and sharing of data.

6. The governing body of the national database is responsible for promulgating the procedures for updating master data, reference data and other data within the national database, as well as organizing and overseeing the provision of data updates into the national database.

Article 9. Maintenance of a national database

The maintenance of a national database shall include the following activities:

1. Organizing inspections, evaluations and maintaining data in the national database as prescribed.

2. Maintaining operations and running the IS of the national database.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10. Exploitation of national databases

1. Purposes of the exploitation of a national database

a) Reduce and simplify administrative procedures, improve the quality of public services serving the public and enterprises.

b) Implement administrative reform, enhance the capacity for public governance.

c) Monitor, analyze, research and formulate national development policies.

d) Support the management, direction and administration of the competent authority.

d) Establish, standardize and synchronize the databases of ministries, central authorities, local authorities and other state agencies.

e) Provide information and data to the public and enterprises to develop the digital economy and digital society.

g) Serve the crime prevention and combat.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Serve other purposes as prescribed by relevant laws and in accordance with the directives of the competent authorities.

2. Entities eligible for exploitation of national databases

The CPV agencies, National Assembly, Government, Court, Procuracy, Fatherland Front, and political-social organizations from central to local levels, as well as organizations and individuals, may exploit national databases in accordance with the purposes of exploitation prescribed in Clause 1 of this Article.

3. Methods of exploitation of a national database

a) Exploiting the national database directly on the IS of the national database; querying and searching the national database through the national data portal, the national public service portal, the electronic information portal of the governing body of the national database, the national identification application, the electronic identification and verification platform and other means provided by the competent authorities;

b) Exploiting and utilizing the national database indirectly through the connection and sharing of data between information systems as stipulated in Clause 4 of this Article;

c) Exploiting the national database through the sending of written requests to competent authorities;

d) Exploiting the national database through other methods provided by competent authorities as per regulations.

4. Exploiting a national database indirectly through data connection or sharing

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Exploiting the national database indirectly through copies of data extracted from the national database. Ministries, central authorities, local authorities and other state agencies are permitted to create copies and store data under their management in their own databases through online data connection and sharing methods by synchronizing either all or part of the data and appropriate data protection measures must be implemented. Master data that is exploited and stored for a long-term outside the national database does not possess the same legal value as the master data within the national database, unless otherwise provided by law.

c) Exploiting the national database indirectly through the National comprehensive database. The national databases shall synchronize and update data regarding the National comprehensive database. The data, once synchronized, will be provided in the form of shared data and open data for agencies, organizations and individuals to exploit in accordance with the provisions of the law.

Article 11. Regulations on the exploitation of national databases

1. The head of the governing body of a national database is responsible for issuing and directing the implementation of the regulations on the exploitation of the national database within their jurisdiction.

2. Regulations shall be developed on the basis of the following contents: Functions, tasks and organizational structure of the governing body; development goals and master data; scope and scale of data; eligible entities and purposes of exploitation; methods of sharing; current status and requirements arising during the operation of the national database.

3. Main contents of the Regulations, including: Eligible entities and purposes of exploitation; specific responsibilities, powers and obligations of each agency, organization and individual involved in the management, maintenance of data and operation of the IS of the national database; the conditions, requirements and procedures for data connection and sharing; forms of data exploitation; and sanctions for violations of the Regulations.

4. The Regulations shall not include additional requirements limiting the scope and eligible entities of the exploitation of data in comparison with regulations of law.

Article 12. Management of a national database

The management of a national database shall include the following activities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Management of data architecture, including data infrastructure design and maintenance to ensure the data integration, quality and accessibility.

3. Management and design of data models, including determining the structures and relationships of data to serve the process of establishment and exploitation of data in the national database.

4. Data storage and operation of the IS of the national database, including ensuring safe data storage, while maintaining availability and efficiency in data exploitation.

5. Data security, including preventing unauthorized access, disclosure, leakage, exploitation; protecting personal data and complying with legal regulations on network information security and cybersecurity.

6. Management of the data integration, including connecting and synchronizing data from different sources, ensuring the ability to connect and share data between the national database and other databases and information systems of ministries, central authorities and local authorities.

7. Management of master data, including selecting appropriate technologies, tools and processes to ensure that master data in the national database is collected, updated and exploited accurately, consistently and completely.

8. Management of the data quality, including ensuring that the data is exploited accurately, completely, timely and in a manner that is suitable for exploitation requirements.

Article 13. Ensuring human resources

1. The governing body of a national database is responsible for ensuring the human resources serving the management, establishment, updating, maintenance and exploitation of the national database. In cases where on-site human resources cannot meet the requirements, experts and organizations must be hired according to the provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14. Ensuring funding

1. The costs of building, updating, maintaining and exploiting a national database shall comply with the provisions of law on management of investment in information technology application using state budget capital and the costs of information technology application activities using regular funds from the state budget capital and the provisions of law on other legal revenues. The cost of maintaining the national database includes the cost of maintaining the national database and the cost of maintaining information sources of the national database at the databases of ministries, central authorities and local authorities.

2. The agency managing and operating the National data center shall use funds allocated from the state budget and other funds as prescribed by law to serve the establishment, upgrading, and operation of the National data center and shared information technology infrastructure for national databases located at the National data center.

3. The governing body of the national database shall use funds allocated from the state budget, from fee and charge revenues and other funds as prescribed by law to serve the establishment, updating, management and maintenance of the database, except for funds allocated for the shared information technology infrastructure provided in Clause 2 of this Article.

4. It is required to allocate the funding from the state budget and other legal sources of revenue to invest in establishing national databases; and allocate regular funding to ensure information collection, updating and maintenance of national databases in accordance with state budget laws and public investment laws.

Article 15. Sharing a national database with the databases of other State agencies

1. Sharing a national database with the database of another State agency is a data sharing activity. In this regard, data from the national database shall be transferred to the database of another State agency in accordance with the provisions of Clause 2 of this Article.

2. National database must be shared with databases managed by other State agencies in accordance with the provisions on the exploitation of databases specified in Article 10 as well as the provisions on data connection and sharing set forth in Chapter III of this Decree.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. General principles of data sharing

1. Data within state agencies must be shared with agencies, organizations and individuals in the following cases, unless otherwise stipulated by law:

a) Data generated by a state agency may be shared back by that agency;

b) State agencies managing specific sectors or fields at the local level may share data from national databases or from databases of ministries and central authorities within their jurisdiction;

c) Shared databases at any administrative level may be shared by their affiliated units in accordance with their assigned functions and duties.

2. Except in cases stipulated in Clause 1 of this Article, shared data and open data within state agencies must, by default, be shared with other state agencies to serve state management activities within their authority upon request. In cases where data sharing is refused, a written response must be provided stating the reasons and specifying the legal basis for restricting data sharing. In case there are any difficulties in the management, connection and sharing of digital data, the procedure for handling such difficulties by state agencies shall be followed.

3. Data in the databases of state agencies shall be shared for immediate use by other state agencies or for the establishment of other databases within state agencies according to their authority; the agency requesting data sharing must specify whether it is for immediate use or for the establishment of a database when making the request. In the case of establishing a separate database, the reference data must be synchronized with the master data.

4. State agencies that are allowed to share master data in national databases, or in the databases of ministries, central and local authorities, shall not require agencies, organizations or individuals to provide equivalent information in paper form when carrying out administrative procedures or activities, except as otherwise prescribed by law. Master data in the national databases and in the databases of ministries, central and local authorities, has official usage value, equivalent to paper documents provided by competent authorities in accordance with the provisions of the Law on Electronic Transactions.

5. State agencies managing databases must publicly disclose information about the data under their management and the conditions for accessing such data online.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Forms of data sharing include:

a) Sharing data via information mediums;

b) Sharing data by allowing users to download it over a network;

c) Sharing data online automatically through the connection between the data-providing information system and the data-exploiting information system.

2. An agency, organization or individual wishing to exploit data may request a competent authority to share the data through one of the following methods:

a) Sending a written request to the agency managing the data;

b) Sending a written request to the intermediary system management authority in cases where the intermediary system management authority has been authorized by the data management authority to receive and process requests for data sharing;

c) Registering for connection through the Data sharing service management system.

3. The availability, implementation procedures, management of data connection and sharing must be in accordance with the provisions of Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 9, 2020 of the Government on the management, connection and sharing of digital data of state agencies, relevant legal regulations and the directive and operational documents of the competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The connection methods shall be in accordance with the provisions of Clause 3, Article 42 of the Law on Electronic Transactions and the regulations on methods of data connection and sharing in the management and sharing of digital data of state agencies.

2. In the case of sharing data from specialized databases among agencies performing state management of sectors and fields at both the central and local levels, the central governing body of the database must ensure the implementation of at least one of the following two requirements:

a) Provide adequate online data connection and sharing services to access data, ensuring that local agencies performing state management of sectors and fields can develop applications that meet the demands of state management;

b) Provide data connection and sharing online by synchronizing all or part of the databases from the central authorities to local authorities, enabling local agencies performing state management of sectors and fields to proactively exploit it.

Article 19. Models of connection serving data sharing

1. The application of connection models in accordance with the provisions of Clause 4, Article 42 of the Law on Electronic Transactions shall be carried out according to the following priority order:

a) Connecting and sharing data through intermediary systems;

b) Directly connecting data between information systems when intermediate systems are inaccessible or governing bodies of intermediate systems assess that such intermediate systems fail to satisfy requirements for data connection and sharing.

2. The determination that an intermediary system is not ready or fails to meet the requirements for data connection and sharing must be documented in writing by the agency managing the intermediary system upon request from agencies, organizations or individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An intermediary system includes the platform for integration and sharing of national databases, the platform for sharing and regulation of data of the National data center, and the ministerial and provincial data connection and sharing infrastructures, which are decentralized and connected according to the EA framework for digital transformation, forming an intermediary network that facilitates data connection and sharing between information systems and databases, as stipulated below:

a) The platform for integration and sharing of national databases that facilitates the connection and sharing of data among information systems and national databases; among ministerial and provincial data connection and sharing infrastructures; and among information systems and platforms crucial to the development of e-government, digital government, digital economy, and digital society;

b) The platform for sharing and regulation of data of the National data center that facilitates the connection, integration, sharing and regulation of data between the National data center and agencies, organizations and individuals;

c) Ministerial and provincial data connection and sharing infrastructures that facilitate the connection and sharing of data between information systems and databases within the same ministerial or provincial authority, or within the same data center of a state agency. The ministerial and provincial data connection and sharing infrastructures are connected to the platform for integration and sharing of national databases to enable external connection.

2. Roles of an intermediary system:

a) Transferring data and facilitating transactions between the provider, the data operator, or among the parties involved in the transactions;

b) Integrating data and processing data;

c) Reconciling data in cases where transactions require reconciliation;

d) Producing transaction statistics;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Other necessary roles that serve the data connection and sharing of state agencies.

3. The funding for establishing services and implementing data sharing between state agencies through the intermediary system, as well as the operating costs of the intermediary system, shall be covered by the State budget and other legitimate sources of funding; any expenses arising from the establishment of services, implementation, and management of connections with organizations and individuals not belonging to state agencies shall be borne by those organizations and individuals.

Article 21. Items serving data connection and sharing under the IT application investment project using state budget funds

Items serving data connection and sharing under the IT application investment project using state budget funds in accordance with the provisions at Point b, Clause 1, Article 42 of the Law on Electronic Transactions must meet the following requirements:

1. They must be described in the basic design, including the following contents: Design of the conceptual schema of the shared database and the data messages, except in cases where the data is managed within a system complying with established standards, regulations, or technical rules explicitly specified in the basic design; list the data sharing services of the database management system; preliminary design of the subsystem for receiving, processing and managing data sharing from the database to external systems.

2. They must be described in the detailed design, including the following contents: The logical and physical schemas clearly illustrating the data structure and data fields within the database management system; the list and detailed descriptions of the data sharing services of the database management system, including input parameters and output data messages; the detailed design of the subsystem for receiving, processing and managing the data sharing from the database to external systems. In cases where the detailed design does not yet have a physical schema, the physical schema must be a product of the implementation process.

3. In cases where an information technology application investment project does not connect to or share data externally, or does not use data from external sources, the investment guideline decision must clearly state that the project's product does not involve data connection or sharing activities.

Article 22. Personnel serving data connection and sharing

1. The governing body of a database and the data exploitation agency may hire experts using the annual state budget in accordance with the provisions of the law to carry out activities such as establishing connections, processing, transforming, integrating data, and other activities related to data connection and sharing in cases where the on-site human resources are insufficient.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23. Data exploitation costs

1. Except as otherwise provided by law, data sharing between state agencies is free of charge.

2. Organizations and individuals authorized by state agencies to exploit data are responsible for paying the fees related to the exploitation and use of information and data in accordance with the provisions of the law on fees; connection costs and actual expenses incurred to serve the purposes of printing, copying, photographing and sending information by electronic means.

3. The actual costs incurred for the purpose of printing, copying, photographing and sending information via electronic means including expenses for processing, reproducing, converting, transmitting and sharing data through intermediary systems for organizations and individuals, shall comply with the regulations on information access costs.

Article 24. EA framework for digital transformation

1. The EA framework for digital transformation includes:

a) The architecture framework of e-Government and digital Government, including the Vietnam digital government architecture frameworks and ministerial and provincial digital architecture frameworks;

b) The digital architecture framework of agencies and organizations, including the digital architecture frameworks of agencies and organizations not covered under point a of this clause.

2. Roles of digital architecture frameworks:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The ministerial and provincial digital architecture frameworks and the digital architecture frameworks of agencies and organizations serves as the foundation for implementing databases and information systems within these agencies and organizations.

3. The names of the digital architecture frameworks

a) A ministerial digital architecture framework is named according to a structure consisting of the phrase “Khung kiến trúc Chính phủ số” (“Architecture Framework of Digital Government”) followed by the name of the ministry, ministerial agency, or Government agency;

b) A provincial digital architecture framework is named according to a structure consisting of the phrase “Khung kiến trúc Chính phủ số” (“Architecture Framework of Digital Government”) followed by the name of the province or central-affiliated city;

c) The digital architecture framework of state agencies not covered in points a and b of this clause shall be named according to a structure consisting of words and phrases in the following order: “Khung kiến trúc”, the name of the agency or organization, and “số”.

4. The Minister of Science and Technology shall promulgate and update the EA framework for digital transformation and the Architecture Framework of Vietnam’s Digital Government. Ministers, heads of ministerial agencies and governmental agencies shall promulgate ministerial digital architecture frameworks. The Chairpersons of the People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall promulgate provincial digital architecture frameworks. The heads of another State agencies shall promulgate the digital architecture frameworks of such agencies.

Article 25. Main contents of digital architecture frameworks

The ministerial and provincial digital architecture frameworks as well as the digital architecture framework of agencies and organizations, include the following main contents:

1. The items of a digital architecture framework:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Target architecture framework: Describing the objectives of architecture domains regarding data, business, applications, technology and information security that the agency or organization needs to achieve;

c) Specify the contents that need to be implemented to transition from the current architecture framework to the target architecture framework.

2. Architecture domains:

a) Data architecture: which lists and provides a general description of data categories of managed entities, arranges shared databases and the conceptual schema for data within the scope of management;

b) Business architecture; which lists and describes the categories of business operations; provides an overview of the information technology applications that will support business operations;

c) Applications architecture: Which lists and describes the categories of applications and application services of the agency or organization; describes the integration diagram of applications within the agency or organization and their integration with external applications and services;

d) Technology architecture: which provides a general description of the network infrastructure, data center infrastructure, technical infrastructure and information technology equipment necessary for deploying applications, application services, and databases;

dd) Information security architecture: which describes the options and solutions to ensure network information security and cybersecurity.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26. Open licence

1. Open data is provided in accordance with the Open licence of the data-providing agency.

2. The data-providing agency shall issue an Open licence or accept an Open licence published by another agency or organization.

3. The content of an Open licence must comply with the provisions of Clauses 2, 3, 4, 5, and 6 of Article 43 of the Law on Electronic Transactions.

4. Organizations and individuals that exploit and use open data must comply with the Open licence content specified in the metadata of the open dataset when exploiting and using it, as well as with the regulations on open data stipulated in this Decree.

Article 27. Provision of open data

1. The provided open data must ensure quality, be in an open format, be capable of transmission, reception, storage and processing by digital devices, ensure user accessibility and comply with the provisions of Clauses 2 and 3, Article 43 of the Law on Electronic Transactions.

2. The provision of open data must meet the following requirements:

a) Personal information must not be disclosed; the risks of personal information disclosure have been assessed and mitigated when open data is combined with other information;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The list of open data must be reviewed annually; in the event of any changes or updates, the content must be promptly amended and supplemented. Open data published according to the list must be updated or supplemented within 03 months from the date of publication;

d) The relevant legal regulations must be complied with.

3. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement the following contents:

a) Issue and implement a plan for providing open data along with a list of open data to be supplied in each phase, based on the consensus opinions of the Ministry of Public Security, the Ministry of Science and Technology, and other relevant agencies;

b) Determine the mechanism for collecting and analyzing feedback from individuals and organizations regarding the use of open data; designate focal points for receiving and handling feedback from organizations and individuals on issues related to the quality, availability, format, and compliance with legal regulations concerning open data;

c) Apply risk prevention measures during the process of building and publishing open data that directly relates to the safety of humans and affected property;

d) Implement measures to encourage organizations and individuals to exploit and use open data; receive feedback from organizations and individuals to determine priorities and conduct open data publication in accordance with needs; support organizations and individuals in contributing to and expanding open data.

Article 28. Methods of provision of open data

1. Open data is provided in the form of open datasets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Metadata of the open dataset, complying with the open metadata standards for the data portal;

b) Open data content, contained in a downloaded data file or in data messages shared through data sharing services online.

3. Open data must be provided through at least one of the following Internet communication channels: The official electronic portal of the agency or organization; the data portal of the ministry, central authority or local authority; the national data portal; intermediary systems serving data connection and sharing as prescribed by law.

4. Agencies and organizations that provide open data are responsible for independently supplying or sending open data sets to the specialized information technology agencies of ministries, central authorities or local authorities in order to make the data available through the channels prescribed in Clause 3 of this Article.

Article 29. Ensuring costs, human resources and infrastructure for the implementation of regulations on open data

1. The costs of providing open data include activities such as preparing open data, assessing risks associated with open data, developing and maintaining an open data portal, promoting and raising awareness about open data, organizing events to encourage the use of open data, and other related activities. The costs of providing open data are covered by the state in accordance with the provisions of the law and other legitimate sources of funding.

2. The personnel responsible for implementing regulations on open data are either on-site staff or hired experts in cases where the on-site staff does not meet the requirements. The open data-providing agency is responsible for appointing a focal officer in charge of supplying open data.

3. The technical infrastructure for supplying open data shall include the National data portal and the data portals of ministries, central authorities or local authorities. The National data portal shall serve as the central point for providing open data on a nationwide scale, connecting with the data portals of ministries, central authorities, local authorities, and other agencies and organizations. The data portals of ministries, central authorities and local authorities shall provide open data under their management and connect with the National data portal.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30. Responsibilities of governing bodies of national databases

1. Preside over the development and maintenance of national databases; update data within their management into national databases; ensure that the national database management systems operate continuously, stably and smoothly to meet the exploitation and use requirements of agencies, organizations and individuals in accordance with the provisions of law.

2. Fulfill the responsibility of being the governing bodies of information systems of national databases in accordance with the regulations on ensuring information system security by level. In cases where the IS of a national database is determined to be an information system important to national security, the governing body is responsible for fully fulfilling its duties in accordance with the provisions of the relevant law.

3. Assign data maintenance and management units; ensure the organization structure and personnel management; implement measures to attract, recruit, train, foster and hire experts to serve the establishment, updating, maintenance and exploitation of the national databases.

4. Ensure technical infrastructure to support data connection and sharing in accordance with regulations; carry out data connection and sharing between ISs of national databases and other information systems through intermediary systems, in line with the EA framework for digital transformation; provide data from national databases to the National data portal for use by agencies, organizations and individuals.

5. Take charge and cooperate with relevant agencies and units in ensuring cybersecurity and protecting information systems in accordance with the provisions of the law on network information security.

6. Take charge and cooperate with the Ministry of Public Security in developing plans, roadmaps and budget proposals for the implementation of transferring the ISs of national databases to the National data center.

7. Develop and promulgate technical regulations on the structure of data exchange, data connection and sharing between national databases and databases of ministries, central and local authorities; regulations on the exploitation of data from national databases.

Article 31. Responsibilities of data maintenance and management units

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Perform data governance; manage and design data models; oversee data integration and interaction; manage data quality; ensure data security; manage master data within the scope of national databases.

Article 32. Responsibilities of units operating ISs of national databases

1. Operate technical infrastructure, hardware, software, platforms, applications and network systems to ensure the stable and continuous operation of ISs of national databases. In cases where the operating unit is an organization or enterprise contracted by the governing body for services, it is not permitted to hold or manage the information system administration accounts or database administration accounts.

2. Fulfill the responsibility of being units operating ISs of national databases in accordance with the regulations on ensuring information system security by level.

Article 33. Responsibilities of the Ministry of Science and Technology

1. Develop, manage, operate and maintain the Platform for integration and sharing of national databases to facilitate connections between national databases and between national databases and databases of ministries, central authorities, local authorities and other information systems; manage lists of data sharing services within state agencies.

2. Take charge and cooperate with governing bodies of national databases and relevant agencies in developing, issuing or proposing to the competent authorities for issuance general regulations, technical standards and regulations on information technology to serve the development, operation, and use of national databases.

Article 34. Responsibilities of the Ministry of Public Security

1. Compile, evaluate and propose to the Prime Minister the issuance, updating and adjustment of the list of national databases.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Coordinate with relevant agencies to identify the list of master data in databases of state agencies for synchronization with the National data center.

Article 35. Responsibilities of Ministry of Finance

Take charge and cooperate with relevant agencies in elaborating actual costs for printing, copying, photographing and sending information electronically to organizations and individuals in accordance with the provisions of the law on access to information.

Article 36. Responsibilities of ministries, ministerial agencies and government agencies managing sectors and fields

1. Develop and promulgate the list of data, technical standards and regulations for data within the scope of sectors and fields under their management.

2. Define clearly the scope of data collected by central authorities and the scope of data collected by local authorities; provide guidance for local authorities on conducting data collection to ensure data quality, as well as the readiness for data connection and sharing between central and local authorities.

Article 37. Responsibilities of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities

1. Allocate funds to carry out data updates and organize data updating into national databases under their management in accordance with the provisions of Article 8 of this Decree.

2. Connect and share data from national databases, specialized databases, and shared databases under their management for agencies, organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Propose the supplementation, updating and adjustment of the list of national databases in accordance with the provisions of Clause 2, Article 5 of this Decree, suitable for the needs of information technology application and digital transformation in each stage of the development of an electronic government, digital government, digital economy or digital society within their management.

5. Direct affiliated agencies and units to provide information, update data into national databases, and be responsible for the accuracy and integrity of the information and data updated.

6. In cases where a national database that is not yet included in the list of national databases is proposed to be used in a specialized legislative document, the proposing agency must ensure compliance with the provisions of Clause 1, Article 5 of this Decree and must obtain written approval from the Ministry of Public Security before submitting it to the competent authority.

Article 38. Rights and responsibilities of organizations and individuals

1. Exploit data from databases in accordance with the provisions of this Decree and the regulations on database exploitation.

2. Lodge complaints and denunciations in accordance with the provisions of the law when their own rights to exploit data are violated.

3. Comply with regulations regarding the establishment, management and exploitation of databases.

4. Ensure the completeness and accuracy of the data provided by themselves; promptly update and notify governing bodies of databases when there are changes or errors detected in the provided data.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 39. Transitional provisions

1. Applicable regulations requiring the compliance with the Vietnam e-government architecture framework, the ministerial e-government architecture frameworks and the provincial e-government architecture frameworks must all adhere to the EA framework for digital transformation.

2. The ministerial e-government architecture frameworks and the provincial e-government architecture frameworks, once promulgated, shall continue to be applied until a new version is updated and renamed in accordance with the provisions of this Decree.

Article 40. Effects

1. This Decree comes into force as of August 19, 2025.

2. The following regulations shall be annulled:

a) Decree No. 47/2024/ND-CP;

b) Clause 4 of Article 3, Clause 2 of Article 12, Articles 17, 18, 19, 20, 21, points a and b of Clause 1 of Article 53 of Decree No. 47/2020/ND-CP.

3. Clause 3 Article 35 of Decree No. 47/2020/ND-CP shall be amended as follows: “Within 02 working days from the receipt of the request, the data-providing agency is responsible for creating a connection account and notifying the requesting agency or unit. In cases of request denial, the reason for the denial must be clearly stated.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Minister of Science and Technology is responsible for guiding, inspecting and speeding up the implementation of this Decree.

2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Chairpersons of the People's Committees of provinces and central-affiliated cities, relevant agencies, organizations and individuals are responsible for implementation of this Decree.

 

 

 

ON BEHALF OF GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Chi Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 194/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
Số hiệu: 194/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 03/07/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản