Nghị định 191-CP năm 1994 về quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước
Số hiệu | 191-CP |
Ngày ban hành | 28/12/1994 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/1995 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Lĩnh vực | Đầu tư |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 191-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1994 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUY CHẾ
HÌNH THÀNH, THẨM ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 191-CP ngày 28-12-1994 của Chính phủ)
Quy chế này quy định việc hình thành, thẩm định và thực hiện các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm cả các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu chế xuất, khu công nghiệp và các dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), trừ trường hợp pháp luật có quy định riêng.
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ dự án đầu tư, tiêu chuẩn chủ yếu của một số loại dự án nhằm hướng dẫn chủ đầu tư chuẩn bị Dự án.
Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật, các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc thẩm quyền;
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 191-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1994 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUY CHẾ
HÌNH THÀNH, THẨM ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 191-CP ngày 28-12-1994 của Chính phủ)
Quy chế này quy định việc hình thành, thẩm định và thực hiện các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm cả các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu chế xuất, khu công nghiệp và các dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), trừ trường hợp pháp luật có quy định riêng.
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ dự án đầu tư, tiêu chuẩn chủ yếu của một số loại dự án nhằm hướng dẫn chủ đầu tư chuẩn bị Dự án.
Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật, các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc thẩm quyền;
Quy định các thủ tục hành chính cụ thể, rõ ràng, giảm đến mức tối đa thủ tục xin và cho phép đối với từng công việc cụ thể;
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của Nhà nước, các quy định do Bộ ban hành; xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền.
1- Được thành lập theo quy định của pháp luật;
2- Có quyền sở hữu hợp pháp tài sản dự định góp vốn; trong trường hợp sử dụng công sản để góp vốn; phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
3- Có quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép sử dụng đất để hợp tác đầu tư với nước ngoài;
4- Có cán bộ hiểu biết pháp luật đầu tư.
Nội dung thẩm định Dự án Đầu tư bao gồm:
1- Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của chủ đầu tư nước ngoài và Việt Nam;
2- Mức độ phù hợp của mục tiêu dự án với quy hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội;
3- Lợi ích của Nhà nước Việt Nam và bên Việt Nam:
Khả năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới và sản phẩm mới, mở rộng thị trường;
Khả năng tạo việc làm cho người lao động;
Nguồn thu tài chính;
4- Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái;
5- Tính hợp lý của việc sử dụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, định giá tài sản góp vốn của Bên Việt Nam (nếu có);
6- Các mức thuế, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển và các ưu đãI.
Việc xét duyệt Dự án Đầu tư được quy định như sau:
1- Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án Nhóm A bao gồm:
Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, các dự án BOT;
Các dự án có vốn đầu tư từ 40 triệu đôla Mỹ trở lên thuộc các ngành điện, khai khoáng, dầu khí, luyện kim, xi măng, hoá chất, cơ khí, điện tử, cảng biển, sân bay, viễn thông, trung tâm thương mại, khu văn hoá, du lịch, kinh doanh bất động sản;
Các dự án văn hoá, báo chí, xuất bản;
Các dự án thuộc lĩnh vực quốc phóng, an ninh;
Các dự án sử dụng đất đô thị từ 5 hécta trở lên và các loại đất khác từ 50 hécta trở lên.
2- Chủ nhiệm Uỷ ban nhà nước về Hợp tác và Đầu tư quyết định dự án Nhóm B là các dự án không thuộc Nhóm A được quy định tại Khoản 1 Điều này.
3- Việc xét cho thuê đất thực hiện dự án được tiến hành cùng với việc thẩm định dự án.
Việc thẩm định Dự án Đầu tư được quy định như sau:
Đối với dự án Nhóm A, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư lấy ý kiến Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong trường hợp các Bộ có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư được thành lập Hội đồng tư vấn gồm đại diện có thẩm quyền của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, các Bộ có liên quan và các chuyên gia để xem xét dự án trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước nghiên cứu và tư vấn để Thủ tướng xem xét, quyết định.
Đối với dự án Nhóm B, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư lấy ý kiến Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ có liên quan trước khi xem xét, quyết định.
Các Bộ có liên quan có trách nhiệm cử cán bộ làm việc tại Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư để thẩm định dự án.
Thời hạn thẩm định Dự án Đầu tư:
1- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, các Bộ có ý kiến bằng văn bản gửi Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư về nội dung của dự án thuộc phạm vi quản lý của mình. Quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận nội dung dự án;
2- Về dự án Nhóm A: Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư thông báo quyết định cho chủ đầu tư;
3- Về dự án Nhóm B: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư thông báo quyết định cho chủ đầu tư.
1- Tư cách pháp nhân của Bên nước ngoài, Bên Việt Nam;
2- Mức độ phù hợp của mục tiêu dự án, địa điểm thực hiện dự án với quy hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
3- Quyền sử dụng đất của Bên Việt Nam, diện tích đất sử dụng của dự án, mức tiền thuê đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng;
4- Giá trị tài sản góp vốn của Bên Việt Nam (nếu có);
Quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
Việc quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Giấy phép đầu tư.
Thiết kế công trình được thẩm định với các nội dung:
1- Tư cách pháp lý của tổ chức thiết kế;
2- Sự phù hợp của bản thiết kế về quy hoạch, kiến trúc công trình;
3- Sự tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế đã được thoả thuận.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về an toàn công trình, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường trong thời kỳ xây dựng công trình cũng như trong suốt thời gian sử dụng công trình.
Việc tổ chức thẩm định thiết kế và cấp Giấy phép xây dựng được quy định như sau:
Bộ trưởng Bộ Xây dựng thẩm định thiết kế dự án Nhóm A. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế dự án Nhóm B;
Chủ đầu tư nộp hồ sơ thiết kế tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thiết kế của dự án Nhóm A, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản kèm theo hồ sơ thiết kế gửi Bộ Xây dựng. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thiết kế hợp lệ, Bộ Xây dựng hoàn thành việc thẩm định thiết kế;
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thiết kế hợp lệ của dự án Nhóm B, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định thiết kế;
Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan cấp Giấy phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hoàn thành xây dựng công trình, chủ đầu tư gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư đã thực hiện tới Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư.
1- Các xí nghiệp có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh.
2- Các cơ quan Nhà nước (Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua:
Theo dõi hoạt động của xí nghiệp và giải quyết kịp thời các kiến nghị hợp lý của xí nghiệp;
Xử lý các tranh chấp phát sinh trong hoạt động của xí nghiệp;
Xử lý nghiêm minh, kịp thời các vi phạm pháp luật của xí nghiệp;
3- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với mọi xí nghiệp trên địa bàn lãnh thổ. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các Bộ chức năng và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư để giải quyết.
Nghiêm cấm mọi hoạt động kiểm tra trái pháp luật, tuỳ tiện, gây phiền hà cho hoạt động của xí nghiệp.
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư chịu trách nhiệm định kỳ tổng hợp tình hình, phân tích đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong phạm vi cả nước.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.