Luật Đất đai 2024

Nghị định 19/2008/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng

Số hiệu 19/2008/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/02/2008
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 19/2008/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2008

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham những số 55/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng, chống tham nhũng số 01/2007/QH12 ngày 04 tháng 8 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Nghị định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng áp dụng đối với các đối tượng sau:

1. Thành viên Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng ởTrung ương và ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là thành viên Ban Chỉ đạo).

2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của Văn phòng Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng ở Trung ương và của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhưng (sau đây gọi chung là Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh).

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng

1. Các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được áp dụng phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham những theo phần trăm (%) mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) như sau:

a) Mức 20% áp dụng đối với cán bộ xếp tương chức vụ Bộ trưởng và tương đương trở lên; chuyên gia cao cấp; cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.

b) Mức 25% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương.

c) Mức 30% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.

2. Thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh không thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được áp dụng phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung như sau:

a) Mức 1,0 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương.

b) Mức 0,8 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh không thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh.

3. Phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính dùng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Thành viên Ban Chỉ đạo khi thôi làm nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ đạo và cán bộ, công chức, viên chức của Ban Chỉ đạo chuyển công tác ra ngoài biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh thì thôi hưởng phụ cấp kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

4. Các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được hưởng chế độ thù lao do Trưởng Ban Chỉ đạo quy định theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

Điều 3. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo .

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng quy định tại Nghị định này được tính hưởng như sau:

a) Đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương được tính hưởng kể từ ngày Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương được tính hưởng kể từ ngày Quyết định số 13/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và Quy chế hoạt động của Vãn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.

c) Đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được tính hưởng kể từ ngày Nghị quyết số 294A/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.

d) Các trường hợp quy định tại Điểm a, b và c khoản 2 Điều này có quyết định của cấp có thẩm quyền sau ngày các văn bản tương ứng có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 5. Trách nhiệm hướng dẫn

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

60
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 19/2008/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng
Tải văn bản gốc Nghị định 19/2008/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 19/2008/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng
Số hiệu: 19/2008/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 14/02/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 4 Mục I Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2008
Căn cứ Nghị định số 19/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng; Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng và chế độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng như sau:
...
I. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
...
3. Mức phụ cấp trách nhiệm

a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được áp dụng phụ cấp trách nhiệm theo phần trăm (%) mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) như sau:

Mức 20% áp dụng đối với cán bộ xếp lương chức vụ Bộ trưởng và tương đương trở lên; chuyên gia cao cấp; cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;

Mức 25% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương;

Mức 30% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.

b) Thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh không thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được áp dụng phụ cấp trách nhiệm theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung như sau:

Mức 1,0 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương;

Mức 0,8 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh không thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh.

4. Cách tính

a) Mức tiền phụ cấp trách nhiệm tính theo phần trăm (%) mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) quy định tại điểm a khoản 3 mục I này được tính theo công thức sau:

(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)

b) Mức tiền phụ cấp trách nhiệm tính theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung quy định tại điểm b khoản 3 mục I này được tính theo công thức sau:

(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng

1. Các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được áp dụng phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham những theo phần trăm (%) mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) như sau:

a) Mức 20% áp dụng đối với cán bộ xếp tương chức vụ Bộ trưởng và tương đương trở lên; chuyên gia cao cấp; cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.

b) Mức 25% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương.

c) Mức 30% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.

2. Thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh không thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được áp dụng phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung như sau:

a) Mức 1,0 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương.

b) Mức 0,8 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh không thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh.

3. Phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính dùng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Thành viên Ban Chỉ đạo khi thôi làm nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ đạo và cán bộ, công chức, viên chức của Ban Chỉ đạo chuyển công tác ra ngoài biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh thì thôi hưởng phụ cấp kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

4. Các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được hưởng chế độ thù lao do Trưởng Ban Chỉ đạo quy định theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 4 Mục I Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2008
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2008
Căn cứ Nghị định số 19/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng; Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng và chế độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ THÙ LAO ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC BIỆT PHÁI, TRƯNG TẬP CÓ THỜI HẠN THAM GIA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh (sau đây viết tắt là biệt phái, trưng tập) thì trong thời gian biệt phái, trưng tập được áp dụng chế độ thù lao như sau:

1. Trường hợp được biệt phái, trưng tập là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc Công an nhân dân thì được tính hưởng chế độ thù lao tương ứng với chế độ thù lao của công chức, viên chức được biệt phái, trưng tập như sau:

a) Nếu đang xếp hệ số lương từ 7,30 (tương đương cấp hàm Thượng tá) trở lên thì áp dụng chế độ thù lao theo mức phụ cấp trách nhiệm của chuyên viên cao cấp được biệt phái, trưng tập.

b) Nếu đang xếp hệ số lương từ 6,00 (tương đương cấp hàm Thiếu tá) đến dưới 7,30 thì áp dụng chế độ thù lao theo mức phụ cấp trách nhiệm của chuyên viên chính được biệt phái, trưng tập.

c) Nếu đang xếp hệ số lương dưới 6,00 thì áp dụng chế độ thù lao theo mức phụ cấp trách nhiệm của chuyên viên được biệt phái, trưng tập.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được biệt phái, trưng tập và các trường hợp tại khoản 1 mục II này được hưởng chế độ thù lao trong các trường hợp sau:

a) Nếu chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề hoặc chế độ phụ cấp đặc thù (trừ chế độ phụ cấp thâm niên nghề) của quân đội, công an (sau đây gọi chung là phụ cấp theo nghề) thì được tính hưởng mức tiền thù lao bằng mức phụ cấp trách nhiệm tương ứng với chức danh hoặc ngạch công chức, viên chức hiện giữ theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Ví dụ 1: ông Nguyễn Văn A, chuyên viên cao cấp, Vụ trưởng thuộc Bộ N được trưng tập có thời hạn từ ngày 01 tháng 9 năm 2007 đến ngày 30 tháng 4 năm 2008 tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương. ông A hiện xếp bậc 5 hệ số lương 7,64 ngạch chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 1,00.

Mức tiền thù lao của ông A được hưởng từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 12 năm 2007 là:

(7,64 + 1,00) x 450.000 đồng/tháng x 20% = 777.600 đồng/tháng.

Mức tiền thù lao của ông A được hưởng từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 4 năm 2008 là:

(7,64 + 1,00) x 540.000 đồng/tháng x 20% = 933.120 đồng/tháng.

Ví dụ 2: Bà Trần Thị H, sĩ quan nghiệp vụ Công an cấp hàm Trung tá (hệ số lương hiện hưởng 6,60) được biệt phái có thời hạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh K.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 mục II này thì mức tiền thù lao của bà H được tính hưởng bằng mức phụ cấp trách nhiệm của ngạch chuyên viên chính (25%). Như vậy, bà H được hưởng mức tiền thù lao từ tháng 01 năm 2008 là:

6,60 x 540.000 đồng/tháng x 25% = 891.000 đồng/tháng.

b) Nếu đang được hưởng chế độ phụ cấp theo nghề mà có tổng mức lương (kể cả phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) cộng với mức tiền phụ cấp theo nghề hiện hưởng thấp hơn tổng mức lương cộng với mức tiền phụ cấp trách nhiệm tương ứng với chức danh hoặc ngạch công chức, viên chức hiện giữ theo hướng dẫn tại Thông tư này, thì được tính hưởng mức tiền thù lao bằng mức chênh lệch thấp hơn này.

Xem nội dung VB
Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng
...
4. Các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được hưởng chế độ thù lao do Trưởng Ban Chỉ đạo quy định theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2008
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2008
Căn cứ Nghị định số 19/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng; Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng và chế độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng như sau:
...
III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁCH CHI TRẢ

1. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm và chế độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập theo hướng dẫn tại Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Cách chi trả

a) Phụ cấp trách nhiệm được chi trả cùng kỳ lương hằng tháng và quyết toán theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính hiện hành.

b) Phụ cấp trách nhiệm không được dùng để tính đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

c) Việc chi trả chế độ thù lao đối với các trường hợp biệt phái, trưng tập không trọn tháng theo hướng dẫn tại mục II Thông tư này được thực hiện như sau:

Nếu có thời gian biệt phái, trưng tập không trọn tháng từ 11 ngày làm việc trở lên thì tính hưởng mức thù lao trọn 01 tháng; nếu dưới 11 ngày làm việc thì tính hưởng mức thù lao bằng 1/2 (một phần hai) tháng.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2008
Thời điểm tính hưởng chế độ phụ cấp được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục IV Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2008
Căn cứ Nghị định số 19/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng; Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng và chế độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
2. Thời điểm tính hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng và chế độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập theo hướng dẫn tại Thông tư này được xác định như sau:

a) Đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương được tính hưởng kể từ ngày Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và các trường hợp được biệt phái, trưng tập theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương được tính hưởng kể từ ngày Quyết định số 13/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và Quy chế hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.

c) Đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh và các trường hợp được biệt phái, trưng tập theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được tính hưởng kể từ ngày Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.

d) Các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 2 mục IV Thông tư này có quyết định của cấp có thẩm quyền sau ngày các văn bản tương ứng có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng, chế độ thù lao (nếu có) khi được biệt phái, trưng tập kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...
2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng quy định tại Nghị định này được tính hưởng như sau:

a) Đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương được tính hưởng kể từ ngày Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương được tính hưởng kể từ ngày Quyết định số 13/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và Quy chế hoạt động của Vãn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.

c) Đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được tính hưởng kể từ ngày Nghị quyết số 294A/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.

d) Các trường hợp quy định tại Điểm a, b và c khoản 2 Điều này có quyết định của cấp có thẩm quyền sau ngày các văn bản tương ứng có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Thời điểm tính hưởng chế độ phụ cấp được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục IV Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2008