Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị định 181-VP-Ngđ năm 1959 về quy tắc quỹ tín dụng nhân dân miền núi do Tổng giám đồc Ngân Hàng Quốc Gia ban hành

Số hiệu 181-VP-Ngđ
Ngày ban hành 05/12/1959
Ngày có hiệu lực 05/12/1959
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Ngân hàng quốc gia
Người ký Lê Viết Lượng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG QUỐC GIA
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 181-VP-NGĐ

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 1959 

 

 NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TẮC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MIỀN NÚI

 TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM

Căn cứ quy tắc tổ chức Hợp tác xã tín dụng nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành số 739-TTg ngày 17-04-1956;
Căn cứ Công văn số 418-TTg ngày 25-11-1959 của Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho Ngân hàng quốc gia Việt Nam trung ương được ban hành bản quy tắc tổ chức quỹ tín dụng nhân dân miền núi;
Để giúp nhân dân miền núi giải quyết khó khăn trong sinh hoạt, đẩy mạnh sản xuất, đi vào con đường làm ăn tập thể theo hướng xã hội chủ nghĩa ở toàn miền Bắc Việt Nam;

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. – Nay ban hành quy tắc quỹ tín dụng nhân dân miền núi kèm theo nghị định này.

Điều 2. – Quy tắc này được áp dụng kể từ ngày ban hành.

Điều 3. – Ông Chánh văn phòng Ngân hàng trung ương, ông Giám đốc Cục Tín dụng Nông thôn và các ông Chủ tịch Ủy ban Hành chính các tỉnh thuộc miền núi chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

 

 

TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM

 
 

Lê Viết Lượng

QUY TẮC

TỔ CHỨC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MIỀN NÚI

Chương 1:

NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC

Điều 1. – Quỹ tín dụng nhân dân miền núi, (gọi tắt là quỹ tín dụng) là một tổ chức tương trợ của nhân dân lao động và các tầng lớp lao động khác ở nông thôn miền núi, mục đích, tập trung tiền tạm thời nhàn rỗi của nhân dân để giải quyết khó khăn trong sản xuất và sinh hoạt, đồng thời hướng dẫn nhân dân đi vào con đường làm ăn tập thể tương trợ theo hướng xã hội chủ nghĩa.

Điều 2. – Tổ chức phải theo đúng nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Nông dân lao động và những người dân nghèo ở nông thôn từ 16 tuổi trở lên (trừ những người mất quyền công dân) đều có thể tùy ý xin vào quỹ tín dụng mà không bao giờ bắt buộc ai gia nhập theo ý mình.

Điều 3. – Quỹ tín dụng lấy bản, thôn, liên bản, liên thôn làm đơn vị tổ chức. Trường hợp ở những vùng dân cư tập trung, việc đi lại dễ dàng, trình độ cán bộ và nhân dân khá thì có thể thống nhất lên xã làm cơ sở tổ chức cao nhất về quỹ tín dụng. Ở dưới quỹ tín dụng, có các tổ tín dụng tổ chức theo tổ lao động, tổ sản xuất hay theo đơn vị xóm.

Quỹ tín dụng là một tổ chức độc lập về vốn và tài vụ kế toán, song về mặt tổ chức và hình thức hoạt động có thể tổ chức riêng theo đơn vị bản, thôn, liên bản hay liên thôn, trong trường hợp đó, thì ở xã không có Ban quản trị mà do chính quyền xã cử cán bộ phụ trách, lãnh đạo đôn đốc các quỹ tín dụng trong xã thực hiện nhiệm vụ, nắm tình hình và phản ảnh đều kỳ lên cấp trên. Nhưng tùy điều kiện từng nơi, tổ tín dụng cũng có thể lồng vào các Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Nơi nào quỹ tín dụng đã lồng vào Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp thì Ban quản trị Hợp tác xã sản xuất có thể kiêm cả nhiệm vụ quản trị quỹ tín dụng, nhưng có phân công một hay hai ủy viên chuyên trách công tác quỹ tín dụng để đảm bảo tính chất độc lập của nó.

Điều 4. – Đại hội đại biểu tổ viên hay đại hội tổ viên là cơ quan có quyền hạn cao nhất có nhiệm vụ:

a) Thông qua hay sửa đổi điều lệ.

b) Thảo luận chương trình công tác, khen thưởng hay thi hành kỷ luật cán bộ và tổ viên, bầu cử hay bãi miễn Ban quản trị và các nhân viên kiểm soát.

c) Xây dựng các kế hoạch cho vay, huy động vốn, ấn định mức lãi cho vay và tiền gửi theo sự hướng dẫn của Ngân hàng.

d) Đại hội đại biểu tổ viên hay đại hội tổ viên 06 tháng họp một lần. Nếu cần thì có thể hợp bất thường.

Chương 2:

A. NHIỆM VỤ CỦA BAN QUẢN TRỊ VÀ TỔ VIÊN

a) Bản Quản trị.

Điều 5. – Ban quản trị ở xã gồm có: 1 chủ nhiệm lãnh đạo chung, 1 phó chủ nhiệm kiêm thủ quỹ, 1 thư ký kế toán và một số ủy viên; ngoài ra còn có một số nhân viên kiểm soát giúp việc. Mỗi ủy viên trong Ban quản trị được chỉ định phụ trách một thôn, bản. Ở những thôn, bản không có ủy viên quản trị phụ trách có thể đặt 1 ủy nhiệm trực tiếp điều khiển sinh hoạt và đôn đốc các tổ tín dụng trong thôn, bản thực hiện công tác.

Trường hợp các quỹ tín dụng tổ chức theo đơn vị bản, thôn hoặc liên bản, liên thôn thì Ban quản trị này gồm có: 1 chủ nhiệm lãnh đạo chung kiêm thủ quỹ, 1 thư ký kế toán, ngoài ra có các ủy viên trong Ban quản trị giúp việc mà không có Ban kiểm soát.

[...]