Quy tắc số 739-TTg về việc tổ chức hợp tác xã tín dụng nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 739-TTg
Ngày ban hành 17/04/1956
Ngày có hiệu lực 02/05/1956
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phạm Văn Đồng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 739-TTg

Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 1956 

 

QUY TẮC

TỔ CHỨC HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG NÔNG THÔN

Chương 1:

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. – Hợp tác xã tín dụng là một tổ chức vay mượn do nhân dân lao động ở nông thôn tự nguyện lập nên, có nhiệm vụ:

1) Giúp vốn cho nông dân lao động và dân nghèo ở nông thôn phát triển sản xuất nông nghiệp, nghề phụ, nghề thủ công, tiểu công, và giải quyết những khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày;

2) Hạn chế và xóa bỏ dần dần nạn cho vay nặng lãi;

3) Tổ chức điều hòa vốn.

Hợp tác xã tín dụng có quan hệ mật thiết với Ngân hàng quốc gia Việt Nam và được Ngân hàng quốc gia Việt Nam giúp đỡ về mọi mặt.

Điều 2. – Hợp tác xã tín dụng hoạt động theo chính sách tiền tệ của Chính phủ, nên phải ở dưới sự chỉ đạo của của Ngân hàng Nhà nước về mặt nghiệp vụ như sau:

1) Quản lý tiền gửi của xã viên, của người ngoài hợp tác xã, của các tổ chức trong thôn xã;

2) Làm kế hoạch cho vay theo đúng chính sách của Chính phủ;

3) Tùy theo khả năng được Ngân hàng giao cho làm một số côgng việc như: cho vay, thu nợ, v.v….

Điều 3. – Hợp tác xã tín dụng giúp đỡ cho xã viên và cả những người lao động nghèo chưa vào hợp tác xã vay vốn nhẹ lãi. Mức lãi cho vay của Hợp tác xã phải được Ngân hàng tỉnh xét duyệt, Hợp tác xã tín dụng không cho vay thương nghiệp.

Chương 2:

XÃ VIÊN

Điều 4. – Nông dân lao động và những dân nghèo ở nông thôn từ 16 tuổi trở lên (trừ những người mất quyền công dân) đều có thể xin vào hợp tác xã tín dụng. Việc vào là do tự nguyện, Việc xin vào, xin ra được tự do,

Điều 5. – Ai muốn vào Hợp tác xã phải có xã viên cũ giới thiệu và được Ban quản lý Hợp tác xã đồng ý.

Sau khi đã nộp tiền vào xã và tiền cổ phần thì được công nhận là xã viên chính thức và được cấp giấy chứng nhận.

Mỗi xã viên nộp một cổ phần. tiền cổ phần có thể định từ 2.000đ đến 3.000đ tùy theo tình hình kinh tế địa phương. Tiền vào xã có thể định từ 200đ đến 300đ, và phải chỉ phải nộp một lần.

Điều 6. – Khi xã viên ra Hợp tác xã thì được trả lại cổ phần. Nếu chết thì cổ phần sẽ được trả lại cho người thừa kế hợp pháp. Khi chuyển chổ ở, cũng được trả lại cổ phần, hoặc gửi cổ phần đó đến Hợp tác xã nơi đến. Còn tiền vào xã thì không được trả lại.

Điều 7. – Xã viên được hưởng những quyền lợi sau đây:

1) Được vay vốn của Hợp tác xã.

2) Có quyền bầu cử, ứng cử vào Ban quản lý và Ban kiểm soát của hợp tác xã.

3) Có quyền thảo luận, đề nghị, phê bình, kiểm soát về mọi công việc của hợp tác xã.

Xã viên có nhiệm vụ:

1) Nộp tiền vào Hợp tác xã, tiền cổ phần, và gửi tiền vào hợp tác xã.

2) Tuân theo điều lệ, chấp hành nghị quyết và bảo vệ tài sản của Hợp tác xã.

[...]