Luật Đất đai 2024

Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

Số hiệu 18/2019/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/02/2019
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2019/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2019

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 01 tháng 01 năm 2006;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Bom mìn vật nổ sau chiến tranh là tên gọi chung cho các loại bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo, các loại đạn, ngòi nổ, thuốc nổ, phương tiện gây nổ còn tồn lưu sau chiến tranh.

2. Điều tra bom mìn vật nổ là hoạt động liên quan đến việc thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu về bom mìn vật nổ sau chiến tranh và diện tích có khả năng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong một khu vực nhất định.

3. Khảo sát bom mìn vật nổ là hoạt động can thiệp cụ thể bằng các trang thiết bị nhằm kiểm tra tình trạng ô nhiễm bom mìn vật nổ trên một khu vực được xác nhận có khả năng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau khi điều tra.

4. Khu vực ô nhiễm bom mìn vật nổ là khu vực được xác định có bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh sau khi đã tiến hành các hoạt động điều tra và khảo sát bom mìn vật nổ.

5. Rà phá bom mìn vật nổ là hoạt động dò tìm, thu gom, tiêu hủy hoặc vô hiệu hóa bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh tại các khu vực được xác định là bị ô nhiễm bom mìn vật nổ nhằm giải phóng đất đai, khôi phục sản xuất, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.

6. Chứng chỉ năng lực hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ là chứng chỉ do Bộ Quốc phòng cấp cho các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện về trang bị, kỹ thuật, an toàn và nhân sự để thực hiện các hoạt động điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Tổ chức khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ là tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

8. Nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh là người bị chết, bị khuyết tật hoặc dị tật do bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh.

9. Hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là các hoạt động nhằm hạn chế hậu quả, loại bỏ tác động, ảnh hưởng của bom mìn vật nổ, khôi phục hoạt động bình thường ở khu vực ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh. Hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là hoạt động công ích.

10. Hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong thành phần dự án đầu tư là một hợp phần của dự án đầu tư nhằm thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ phục vụ cho việc tiến hành hoạt động của dự án đầu tư đó.

11. Nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ được Chính phủ, Bộ Quốc phòng hoặc cấp có thẩm quyền giao các đơn vị quân đội hoặc các tổ chức khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ thực hiện.

Điều 4. Nội dung quản lý và hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

Quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh bao gồm các nội dung sau:

1. Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, đánh giá mức độ tồn lưu bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

2. Rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

3. Tuyên truyền, giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh cho nhân dân;

4. Hỗ trợ nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

5. Đào tạo, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và công nghệ liên quan đến khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 5. Hình thức thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh độc lập bao gồm các dự án thực hiện một hoặc nhiều hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh đặc biệt, bao gồm:

a) Dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt;

b) Dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh;

c) Dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia;

d) Dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh có liên quan đến vũ khí hóa học, chất độc hại, chất nổ đặc biệt nguy hiểm.

3. Hạng mục thành phần của dự án đầu tư khác

4. Nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn được Bộ Quốc phòng hoặc cấp có thẩm quyền giao và được quản lý theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

Điều 6. Nguyên tắc quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Mở rộng sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, huy động mọi nguồn lực trong nước và quốc tế.

3. Bảo đảm công khai, minh bạch trong sử dụng các nguồn lực.

4. Quản lý các hoạt động phù hợp với nguồn vốn sử dụng:

a) Các chương trình, dự án, nhiệm vụ sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý toàn diện theo quy định của Luật đầu tư, Luật đầu tư công, Luật xây dựng và các văn bản pháp luật liên quan;

b) Các chương trình, dự án, hoạt động sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài được Chính phủ quản lý về chủ trương, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, sự tác động đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án;

c) Các chương trình, dự án, hoạt động sử dụng nguồn vốn khác được Chính phủ quản lý về mục tiêu, quy mô và sự tác động đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.

5. Phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng các nguồn vốn.

Điều 7. Nguồn tài chính thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn viện trợ, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi).

2. Nguồn vốn các doanh nghiệp.

3. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật

Điều 8. Quỹ hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Quỹ hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là quỹ được thành lập ở trung ương, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý để tuyên truyền, vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, ủng hộ tự nguyện vật chất, tài chính thực hiện công tác khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh ở Việt Nam, hỗ trợ bảo đảm an toàn đời sống, sinh hoạt cho nhân dân, giúp đỡ nạn nhân bom mìn vật nổ hòa nhập đời sống cộng đồng.

2. Nguồn tài chính của Quỹ hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh:

a) Thu từ đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

b) Thu từ vốn ODA không hoàn lại, viện trợ phi chính phủ nước ngoài (nếu có);

c) Thu từ ủng hộ có mục đích, địa chỉ cụ thể để thực hiện mục tiêu theo ủy quyền của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

d) Thu từ lãi tiền gửi;

đ) Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

3. Quỹ hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh sau:

a) Chi tuyên truyền, giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh cho nhân dân;

b) Chi hỗ trợ các hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá, xử lý bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh ở Việt Nam;

c) Chi hỗ trợ học tập đối với trẻ em là nạn nhân hoặc con của nạn nhân bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh ở Việt Nam;

d) Chi hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho nạn nhân bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh ở Việt Nam;

đ) Chi hỗ trợ chỉnh hình, phục hồi chức năng, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện trợ giúp cho nạn nhân bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh ở Việt Nam;

e) Chi hỗ trợ khẩn cấp để cấp cứu, cứu chữa và trợ giúp cho các nạn nhân thuộc gia đình hộ nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bị tai nạn do bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh ở Việt Nam;

g) Chi hỗ trợ tái định cư, tái hòa nhập cộng đồng, đảm bảo an sinh xã hội cho dân cư thuộc vùng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại các tỉnh bị ô nhiễm nặng;

h) Chi có mục đích theo hợp đồng hỗ trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân phù hợp với tôn chỉ mục đích hoạt động của Quỹ;

i) Chi tổ chức tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ ở trong và ngoài nước;

k) Chi phí thuê mướn và các khoản chi đặc thù, chi khác có liên quan.

4. Việc quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải bảo đảm đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.

5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 9. Áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn, quy trình về rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến rà phá bom mìn vật nổ trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá bom mìn vật nổ.

2. Các tiêu chuẩn, quy trình về rà phá bom mìn vật nổ của quốc tế và của Việt Nam được áp dụng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn, quy trình được viện dẫn trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá bom mìn vật nổ hoặc có quy định bắt buộc phải áp dụng tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Tiêu chuẩn, quy trình áp dụng cho hoạt động rà phá bom mìn vật nổ phải được người quyết định đầu tư chấp thuận trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Quốc phòng.

4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá bom mìn vật nổ và quy định của pháp luật khác có liên quan; đảm bảo tính đồng bộ và khả thi của tiêu chuẩn được áp dụng.

5. Việc áp dụng công nghệ mới về rà phá bom mìn vật nổ phải đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá bom mìn vật nổ và các quy định của pháp luật có liên quan.

Chương II

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

Điều 10. Chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh gồm: Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn cấp quốc gia và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

Nội dung chính của Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh gồm:

a) Mục tiêu, định hướng;

b) Nội dung, giải pháp, biện pháp, lộ trình, nguồn lực thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

c) Xác định nội dung khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cần lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và địa phương.

2. Kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là kế hoạch triển khai thực hiện chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh, trong đó việc sử dụng vốn được thực hiện theo quy định của Luật đầu tưLuật đầu tư công.

Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Căn cứ lập chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và của cấp tỉnh; chương trình, kế hoạch có liên quan đã được phê duyệt;

b) Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia;

c) Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn khác có liên quan;

d) Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và thực trạng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

2. Lập, thẩm định chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan thuộc quyền quản lý lập Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của địa phương mình và gửi Bộ Quốc phòng thẩm định;

b) Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan lập Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.

3. Phê duyệt, điều chỉnh chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

a) Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và điều chỉnh Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp mình sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Quốc phòng.

Điều 12. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Lập, thẩm định kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

a) Căn cứ Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ được phê duyệt, người đứng đầu cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công một cơ quan thuộc quyền quản lý chủ trì lập kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của bộ, ngành, địa phương phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm gửi Bộ Quốc phòng thẩm định;

b) Bộ Quốc phòng tổng hợp kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của các bộ, ngành, địa phương; lập kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.

2. Phê duyệt kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

a) Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia;

b) Người đứng đầu cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp mình phù hợp với kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia.

Điều 13. Đề xuất, lập dự án, hạng mục, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Cơ sở đề xuất dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

a) Chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia;

b) Chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của bộ, ngành và địa phương;

c) Các chương trình, kế hoạch hợp tác phát triển với các nhà tài trợ nước ngoài và tổ chức phi chính phủ nước ngoài;

d) Quy hoạch sử dụng đất của các dự án đầu tư;

đ) Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

e) Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được công bố.

2. Các dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh sử dụng vốn nhà nước trong và ngoài ngân sách, vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài phải nằm trong danh mục thuộc chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được phê duyệt.

3. Trình tự, thủ tục đề xuất, lập, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh sử dụng vốn nhà nước trong và ngoài ngân sách, vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật đầu tư, Luật đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Đối với các hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh thuộc dự án đầu tư khác có tổng diện tích ô nhiễm từ 100 ha trở lên hoặc có yêu cầu đặc biệt về chất lượng, tiến độ, người quyết định đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của dự án có thể quyết định tách thành dự án riêng. Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư đối với dự án này được thực hiện như đối với dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh độc lập.

5. Bộ Quốc phòng quy định cụ thể việc lập phương án kỹ thuật thi công, dự toán, văn kiện dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.

Điều 14. Thẩm định dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Bộ Quốc phòng chủ trì thẩm định phương án kỹ thuật thi công và dự toán đối với các dự án, hạng mục:

a) Dự án điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh độc lập sử dụng vốn nhà nước trong và ngoài ngân sách, vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài;

b) Hạng mục rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong thành phần các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan chuyên môn về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của Chính phủ thẩm định phương án kỹ thuật thi công và dự toán các dự án thuộc Chương trình hành động quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh (Chương trình 504), thẩm định quy trình, phương án kỹ thuật thi công các dự án, hạng mục do các tổ chức rà phá bom mìn vật nổ phi chính phủ nước ngoài thực hiện.

3. Cơ quan do Bộ Quốc phòng ủy quyền thẩm định phương án kỹ thuật thi công và dự toán đối với các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ không thuộc khoản 1 Điều này.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nội dung, trình tự, thủ tục thẩm định phương án kỹ thuật và dự toán của các dự án, hạng mục thực hiện hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

5. Đối với dự án, hạng mục, nhiệm vụ thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định này, việc thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 15. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn nhà nước trong và ngoài ngân sách thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật đầu tưLuật đầu tư công.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh đặc biệt sử dụng vốn nhà nước trong và ngoài ngân sách thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật đầu tưLuật đầu tư công.

3. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, quyết định đầu tư các dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh độc lập sử dụng vốn nhà nước trong và ngoài ngân sách thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật đầu tưLuật đầu tư công.

4. Chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật đối với các dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh sử dụng vốn khác.

5. Người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh thuộc các dự án đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm định phương án kỹ thuật thi công và dự toán của Bộ Quốc phòng.

Điều 16. Hình thức tổ chức quản lý dự án

Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:

1. Ban quản lý dự án một dự án, Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực áp dụng đối với dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh độc lập sử dụng vốn nhà nước trong và ngoài ngân sách.

Đối với các hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh thuộc các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách thì không tổ chức Ban quản lý dự án riêng, nhưng phải có tư vấn giám sát và cán bộ quản lý chất lượng về rà phá bom mìn vật nổ.

2. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực để quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ bằng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách hoặc vốn khác thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này để thực hiện. Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.

3. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.

Điều 17. Lựa chọn nhà thầu, giao nhiệm vụ trong hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Áp dụng hình thức giao nhiệm vụ trong các trường hợp sau:

a) Các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh đặc biệt;

b) Việc thu gom, di dời, tiêu hủy các loại bom mìn vật nổ do người dân phát hiện trong quá trình sinh hoạt, xây dựng dân dụng và canh tác.

2. Việc lựa chọn nhà thầu các dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 18. Quản lý chi phí dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Việc quản lý chi phí dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và theo thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài.

2. Chi phí nhân công trong hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh thực hiện như sau:

a) Chi phí tiền công và các khoản phụ cấp đối với các đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

b) Chi phí bồi dưỡng đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Chương III

HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

Điều 19. Điều kiện tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật, an toàn theo quy định của pháp luật, phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế trong khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh (quy định này không bao gồm các hoạt động quân sự, an ninh của Quân đội, Công an).

2. Bộ Quốc phòng thống nhất việc quy định trình tự, thủ tục tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh của các tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc.

Điều 20. Quản lý thực hiện các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Nội dung quản lý trong thực hiện dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh bao gồm:

a) Quản lý chất lượng;

b) Quản lý tiến độ;

c) Quản lý khối lượng;

d) Quản lý chi phí đầu tư;

đ) Quản lý hợp đồng;

e) Quản lý an toàn;

g) Quản lý thông tin.

2. Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện việc quản lý chất lượng, công tác an toàn và quản lý thông tin của các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ; các nội dung quản lý khác thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.

Điều 21. Điều tra, khảo sát bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Điều tra, khảo sát là hoạt động bắt buộc nhằm thu thập các thông tin về tình trạng ô nhiễm bom mìn vật nổ và phải được thực hiện trước khi lập dự án, hạng mục rà phá bom mìn vật nổ.

2. Thông tin thu thập từ các hoạt động điều tra, khảo sát phải được gửi về Trung tâm Cơ sở dữ liệu bom mìn quốc gia để lưu giữ và lập bản đồ khu vực bị ô nhiễm bom mìn vật nổ. Các thông tin từ các cuộc điều tra, khảo sát trước đó phải được thu thập và sử dụng như thông số kỹ thuật trong quá trình điều tra, khảo sát và lập dự án rà phá bom mìn vật nổ.

3. Các tổ chức khi thực hiện điều tra, khảo sát bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải áp dụng đầy đủ Tiêu chuẩn quốc gia về điều tra, khảo sát ô nhiễm bom mìn vật nổ, phải cung cấp tài liệu, hồ sơ liên quan, chia sẻ thông tin cho chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu theo quy định và phải chịu trách nhiệm pháp lý, bồi thường thiệt hại do sai lệch về kết quả điều tra, khảo sát gây ra.

Điều 22. Thực hiện rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Các tổ chức rà phá bom mìn vật nổ phải căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát và yêu cầu về độ sâu cần rà phá bom mìn vật nổ của từng dự án cụ thể để xây dựng phương án kỹ thuật thi công; việc bố trí trang thiết bị thi công và nhân lực bố trí trên công trường phải phù hợp với phương án kỹ thuật thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chỉ được tiến hành thực hiện rà phá bom mìn vật nổ sau khi chủ đầu tư hoặc cơ quan được chủ đầu tư ủy quyền tổ chức kiểm tra điều kiện thi công tại hiện trường và cho phép khởi công.

3. Các đơn vị, tổ chức rà phá bom mìn vật nổ phải liên hệ, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân địa phương nơi thực hiện rà phá bom mìn vật nổ theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, phải báo cáo kế hoạch thực hiện, phương án ứng phó sự cố bom mìn vật nổ, kế hoạch vận chuyển và tiêu hủy bom mìn vật nổ và kết quả dự án rà phá bom mìn vật nổ với chính quyền địa phương cấp huyện.

Điều 23. Thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Bom mìn vật nổ tìm được trong quá trình thi công điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải được quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân không có chức năng, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thực hiện các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy bom mìn vật nổ và mua bán các loại vật liệu, phế liệu sau xử lý bom mìn vật nổ, trừ các hoạt động thực hiện nhiệm vụ quân sự, an ninh

3. Việc tiếp nhận thu gom, bảo quản, thanh lý tiêu hủy bom mìn vật nổ sau chiến tranh thu hồi được hoặc do cơ quan, đơn vị ngoài Quân đội chuyển giao cho Bộ Quốc phòng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 24. Nghiệm thu, bàn giao dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được nghiệm thu, bàn giao khi đã thực hiện hoàn chỉnh theo phương án kỹ thuật thi công được duyệt và đảm bảo chất lượng theo quy trình quản lý chất lượng.

2. Quy trình, hồ sơ nghiệm thu, bàn giao các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá bom mìn vật nổ. Thành phần tham gia nghiệm thu các dự án điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải có đại diện của chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án. Hồ sơ bàn giao mặt bằng sau rà phá bom mìn vật nổ và biên bản tiêu hủy phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên và được lưu trữ tại địa phương.

Chương IV

TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC PHÒNG TRÁNH TAI NẠN BOM MÌN VẬT NỔ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

Điều 25. Tuyên truyền, giáo dục về phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Tuyên truyền, giáo dục về phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh nhằm cung cấp kiến thức về các loại bom mìn vật nổ, tác hại của bom mìn vật nổ, biện pháp phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thực hiện phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Việc tuyên truyền, giáo dục về phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh được thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp với các đối tượng, bao gồm:

a) Thông qua trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Xây dựng tài liệu chuyên đề, tạp chí, tờ rơi về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh, trong đó có tài liệu bằng tiếng dân tộc;

c) Tổ chức triển lãm, hội thảo, tập huấn, diễn tập tuyên truyền, giáo dục về phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

d) Lồng ghép kiến thức tuyên truyền, giáo dục về phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh vào chương trình giáo dục công dân và giáo dục quốc phòng của các cấp học tại các địa phương có ô nhiễm bom mìn vật nổ;

đ) Tổ chức diễn đàn để phổ biến rộng rãi về chính sách, pháp luật, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 26. Quyền của nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Được Nhà nước hỗ trợ y tế ban đầu, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm và bảo trợ xã hội.

2. Con của nạn nhân bom mìn vật nổ là trẻ em thuộc diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được hỗ trợ học bổng, kinh phí mua phương tiện, đồ dùng học tập theo quy định của pháp luật.

3. Được hưởng các quyền của người khuyết tật theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Nội dung hoạt động hỗ trợ nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Nạn nhân bom mìn được Nhà nước hỗ trợ chăm sóc y tế khi bị tai nạn, hỗ trợ mua bảo hiểm y tế và được hưởng chính sách bảo hiểm y tế theo quy định về bảo hiểm y tế.

2. Hỗ trợ về chỉnh hình, phục hồi chức năng.

3. Hỗ trợ giáo dục, học nghề, tìm kiếm việc làm cho nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

4. Hỗ trợ sinh kế và sử dụng các dịch vụ công tác xã hội.

5. Hỗ trợ tái định cư và phát triển kinh tế cho dân cư thuộc khu vực ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

6. Hỗ trợ học tập đối với con của nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh thuộc diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Điều 28. Chính sách của Nhà nước về nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh được hưởng chính sách của Nhà nước đối với người khuyết tật.

2. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ để nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh được chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình, phục hồi chức năng; khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.

3. Phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

4. Khuyến khích và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh; huy động các nguồn lực xã hội đóng góp cho công tác hỗ trợ nạn nhân bom mìn vật nổ.

Chương V

QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

Điều 29. Công bố, cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được công bố, cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo pháp luật về tiếp cận thông tin.

2. Việc cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Bộ Quốc phòng hướng dẫn cụ thể về quản lý, công bố, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 30. Yêu cầu quản lý và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Việc quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, quyền sở hữu trí tuệ, lưu trữ và các quy định của pháp luật có liên quan khác.

2. Cơ quan quản lý dữ liệu khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh có trách nhiệm cung cấp và đảm bảo nguồn gốc hợp pháp, chính xác của thông tin, dữ liệu.

3. Thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho tổ chức, cá nhân phải được sử dụng đúng mục đích, theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 31. Quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được xây dựng và quản lý tại Trung tâm Hành động bom mìn quốc gia Việt Nam.

2. Thông tin về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được cập nhật trong cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh bao gồm:

a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

b) Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình công nghệ trong hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

c) Dữ liệu về các hoạt động quân sự đã xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;

d) Kết quả thực hiện các dự án điều tra, khảo sát ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

đ) Thông tin về việc phát hiện bom mìn vật nổ; các tai nạn, sự cố do bom mìn vật nổ sau chiến tranh gây ra;

e) Thông tin về chương trình, kế hoạch, nguồn lực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của quốc gia và các địa phương;

g) Thông tin về kết quả thực hiện dự án, hạng mục rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh, hỗ trợ nạn nhân, giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh cho nhân dân của các bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư và các cơ quan, đơn vị, tổ chức;

h) Thông tin về hoạt động quản lý chất lượng các chương trình, dự án, hạng mục rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh, hỗ trợ nạn nhân và giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh cho nhân dân;

i) Dữ liệu về năng lực các tổ chức, đơn vị tham gia thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại Việt Nam;

k) Dữ liệu về nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

l) Các thông tin khác có liên quan.

3. Các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh kịp thời và chính xác.

Chương VI

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

Điều 32. Nguyên tắc hợp tác quốc tế khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Bảo đảm tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và bảo đảm lợi ích quốc gia.

2. Tuân thủ điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

3. Tuân thủ các quy định pháp luật của Việt Nam về quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ và tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ, viện trợ phát triển, đầu tư của nước ngoài nhằm hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại Việt Nam.

4. Chủ động đề xuất sáng kiến hợp tác quốc tế, vận động hỗ trợ quốc tế về lĩnh vực hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

5. Ưu tiên hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; chia sẻ kinh nghiệm; hợp tác đầu tư nguồn lực thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 33. Nội dung hợp tác quốc tế trong khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

2. Trao đổi, chia sẻ thông tin, tài liệu nghiên cứu khoa học, công nghệ, ấn phẩm về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

3. Hợp tác quốc tế về rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

4. Hợp tác quốc tế về cứu trợ nhân đạo.

Điều 34. Cơ quan đầu mối hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Bộ Quốc phòng là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

2. Trách nhiệm của cơ quan đầu mối hợp tác quốc tế:

a) Cung cấp thông tin về bom mìn vật nổ cho cơ quan, tổ chức theo quy định;

b) Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong phạm vi quản lý;

c) Đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế và kêu gọi hỗ trợ của quốc tế trong khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo quy định của pháp luật.

Chương VII

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

Điều 35. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh bao gồm:

a) Ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

b) Xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, chính sách, chế độ đối với người trực tiếp tham gia khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ và nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

c) Quản lý chất lượng hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

d) Giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

đ) Cấp và thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động của các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

e) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

g) Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

h) Quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

i) Hợp tác quốc tế trong hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

k) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng

Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước trong hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Quản lý hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh; đào tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ rà phá bom mìn vật nổ; quản lý tiêu chuẩn kỹ thuật rà phá bom mìn vật nổ; quản lý thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

2. Chủ trì và phối hợp với các bộ, cơ quan, tổ chức và các địa phương liên quan xây dựng tiêu chí lựa chọn đề xuất chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, định mức kỹ thuật áp dụng trong hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo thẩm quyền.

3. Chủ trì tổng hợp chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của cả nước; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn cho hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của các bộ, cơ quan, tổ chức và địa phương.

4. Chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn phương pháp lập định mức dự toán áp dụng trong công tác điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, ban hành chủ trương, chính sách theo thẩm quyền, các định mức, tiêu chuẩn và chế độ đãi ngộ đối với người trực tiếp tham gia công tác rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh, hỗ trợ nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

6. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức và địa phương liên quan nghiên cứu, đề xuất sự tham gia của Việt Nam vào các công ước quốc tế có liên quan để tăng cường vận động tài trợ cho hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

7. Chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định dự án, phương án kỹ thuật thi công và dự toán các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

8. Chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức và địa phương tổ chức tiếp nhận, thu gom vũ khí hạng nặng, bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn các loại hoặc các loại vũ khí khác cần phải có kỹ thuật chuyên ngành.

9. Tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh đối với các dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh đặc biệt và các nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

10. Quản lý việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

11. Quản lý và thực hiện công tác thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin dữ liệu về hoạt động khắc phục bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

12. Chủ trì công tác đào tạo nguồn nhân lực, quản lý công tác kiểm định trang thiết bị điều tra, khảo sát, rà phá, xử lý và tiêu hủy bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

13. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý chất lượng các dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; quản lý và tổ chức tiêu hủy bom mìn vật nổ tồn lưu sau chiến tranh.

14. Thực hiện vai trò đầu mối chính thức trong các hoạt động hợp tác quốc tế, vận động tài trợ cấp quốc gia cho lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

15. Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia thực hiện chương trình, dự án và các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

16. Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; kiến nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài có thành tích trong hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng chiến lược tuyên truyền, giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh và hỗ trợ nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

2. Quản lý và tổ chức thực hiện các dự án được giao theo quy định hiện hành của pháp luật; phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành thực hiện các dự án liên quan; trên cơ sở nhiệm vụ được giao, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng dự toán ngân sách trong kế hoạch ngân sách hàng năm của Nhà nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hàng năm, phối hợp với Bộ Quốc phòng kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Cập nhật thông tin về nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

4. Chỉ đạo và quản lý hoạt động của Quỹ hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ Việt Nam, Hội hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế quản lý, điều phối các nguồn lực trong nước và nguồn vốn ODA cho hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh, trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác vận động tài trợ, lựa chọn các đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc Chương trình hành động quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trình cấp có thẩm quyền quyết định; phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; hướng dẫn các cơ quan liên quan thủ tục xem xét, phê duyệt các dự án sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn ngân sách trung ương để bảo đảm thực hiện các dự án, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong kế hoạch ngân sách trung hạn và hàng năm theo quy định của Luật đầu tư, Luật đầu tư côngLuật ngân sách nhà nước.

4. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định chương trình, kế hoạch, dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.

5. Cung cấp thông tin, dữ liệu về ODA, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài thuộc lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an

1. Lập kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội khi có tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh xảy ra, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương tham gia cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do bom mìn vật nổ sau chiến tranh gây ra.

2. Tổ chức tuyên truyền, vận động và phối hợp với cơ quan quân sự từ cấp huyện, đơn vị quân đội cấp Trung đoàn trở lên để tổ chức thu gom bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh do người dân giao nộp.

3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, thực hiện khắc phục hậu quả bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh theo thẩm quyền.

4. Đảm bảo về mặt an ninh đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn, vật nổ sau chiến tranh tại Việt Nam.

Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao

1. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan kiến nghị nội dung tiếp xúc, trao đổi về hợp tác, hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của lãnh đạo Đảng, Nhà nước với lãnh đạo các nước, tổ chức quốc tế.

2. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất sự tham gia của Việt Nam vào các công ước quốc tế có liên quan để tăng cường vận động tài trợ cho hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

3. Tham gia thẩm định, ký kết điều ước quốc tế khung, điều ước quốc tế cụ thể và thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Cung cấp ý kiến thẩm định về cơ chế tài chính áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài để thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của các bộ, cơ quan, tổ chức và địa phương.

2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn nhà nước trong và ngoài ngân sách, vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài để thực hiện kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trung hạn 5 năm và hàng năm.

3. Chủ trì xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn các bộ, cơ quan, tổ chức và địa phương trong việc quản lý, sử dụng tài chính trong các chương trình, dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong thẩm định, ban hành các quy trình, định mức liên quan đến hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế

1. Thực hiện quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe nạn nhân bom mìn vật nổ trên cơ sở quy định của pháp luật về người khuyết tật.

2. Chủ trì việc quy hoạch, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc nâng cấp các cơ sở y tế tuyến xã, tuyến huyện tại các địa phương ô nhiễm bom mìn vật nổ, đảm bảo đủ năng lực cấp cứu ban đầu cho nạn nhân bom mìn vật nổ bằng nguồn vốn khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ và các nguồn vốn khác.

Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, ngành liên quan

Bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 45. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp.

2. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan, chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện chương trình, dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại địa phương; thu thập, quản lý và cung cấp thông tin cho Trung tâm Hành động bom mìn quốc gia Việt Nam về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, đồng thời có trách nhiệm:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trên địa bàn của tỉnh làm cơ sở vận động tài trợ và đề xuất các chương trình, dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của địa phương;

b) Tổ chức lập, quản lý và thực hiện kế hoạch phân bổ vốn trung hạn 5 năm và hàng năm cho chương trình và dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại địa phương, lồng ghép vào kế hoạch đầu tư công trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của địa phương;

c) Chủ động cân đối ngân sách địa phương và tích cực huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế để thực hiện chương trình, dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại địa phương;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc tổ chức thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo chương trình, kế hoạch được duyệt.

Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và các tổ chức tham gia hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Thực hiện nghiêm các quy định của Nghị định này và các văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan.

2. Thực hiện quy định đăng ký cấp mới hoặc cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo quy định của Bộ Quốc phòng.

3. Chịu trách nhiệm tổng hợp, cung cấp cho Trung tâm Hành động bom mìn quốc gia Việt Nam thông tin, dữ liệu về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của đơn vị, tổ chức mình.

Điều 47. Cơ quan chỉ đạo cấp quốc gia, cơ quan điều phối hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Ban Chỉ đạo quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn và chất độc hoá học sau chiến tranh do Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban Chỉ đạo, là cơ quan chỉ đạo cấp quốc gia hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Bộ Quốc phòng là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo quốc gia về khắc phục hậu quả bom mìn và chất độc hóa học sau chiến tranh.

2. Trung tâm Hành động bom mìn quốc gia Việt Nam là cơ quan thực hiện điều phối hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Trung tâm Hành động bom mìn quốc gia Việt Nam đặt dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, do Bộ Quốc phòng quản lý để thực hiện việc điều hành, phối hợp, triển khai các nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48. Xử lý vi phạm pháp luật về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.

2. Bãi bỏ Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và thực hiện công tác rà phá bom mìn vật nổ và các văn bản quy phạm pháp luật trái với Nghị định này.

Điều 50. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

107
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
Tải văn bản gốc Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 18/2019/ND-CP

Hanoi, February 01, 2019

 

DECREE

ON MANAGEMENT AND CLEARANCE OF UNEXPLODED ORDNANCE

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on National Defense dated January 01, 2006;

At the request of the Minister of National Defense;

The Government hereby promulgates the Decree on management and clearance of unexploded ordnance.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree specifies the management and clearance of unexploded ordnance within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 2. Regulated entities

The Decree is applicable to domestic and foreign organizations and individuals that are involved in clearance of unexploded ordnance within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 3. Definitions

In this Decree, the following terms are construed as follows:

1. Unexploded ordnance (UXO) generally refers to bombs, mines, grenades, torpedoes, explosive remnants, rocket warheads, shells, different types of bullets, primers, explosives and explosive equipment which remain after the war.

2. UXO inspection means an activity related to the collection, analysis and evaluation of the information and data on UXO and the area at risk of being contaminated by UXO within a certain zone.

3. UXO survey means an intervention activity using equipment to inspect the pollution status of UXO in an area identified as being at risk of such pollution after the inspection is carried out.

4. UXO-contaminated area means an area identified as having UXO after the inspection and survey of weapons thereof are carried out.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Certificate of eligibility for UXO clearance means a certificate issued by the Ministry of National Defense to units, organizations or enterprises that are eligible to own equipment, satisfy technical and safety standards and have sufficient personnel to carry out investigation, detection and clearance of weapons thereof as regulated by Vietnamese law.

7. UXO clearance organization means a domestic or foreign organization that works to clear UXO in Vietnam as regulated by laws.

8. UXO victims mean those who are dead or become disabled due to the weapons thereof.

9. UXO clearance operations mean activities carried out to reduce the consequences and eliminate the impacts of UXO, and restore the peaceful conditions in UXO-contaminated areas. The above-mentioned activities are public activities.

10. UXO clearance component means a component of the investment project which aims to clear UXO and to serve the execution of such investment project.

11. UXO clearance tasks mean the tasks assigned by the Government, Ministry of National Defense or competent authorities to the military units or UXO clearance organizations.

Article 4. UXO clearance operations

 UXO clearance operations include:

1. Carry out investigation and survey, collect information and evaluate the remained level of UXO;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Disseminate information and educate citizens to prevent UXO-related accidents;

4. Support the UXO victims;

5. Provide training, carry out scientific, technical and technological research related to the efforts to clear UXO.

Article 5. Procedures for clearing UXO

1. Independent UXO clearance projects may include one or multiple UXO clearance operations specified in Article 4 of this Decree.

2. Special UXO clearance projects include;

a. UXO clearance projects in the area where there are special national relics;

b. UXO clearance projects in an area which is special and important to the national defense and security according to the law on national defense and safety;

c. UXO clearance projects in the field of national defense and security which is kept confidential;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Components of other investment projects

4. UXO clearance operations shall be assigned by the Ministry of National Defense or competent authorities and managed under the regulations of the Minister of National Defense.

Article 6. Rules for managing and clearing UXO

1. Respect the independence, sovereignty, unity and territorial integrity and ensure national safety, security and social safety and order as regulated by Vietnamese laws.

2. Increase the participation of organizations and individuals and mobilize all domestic and international resources.

3. Ensure openness and transparency in using resources.

4. Manage the activities in compliance with the used resources:

a. Programs, projects and tasks using the state budget shall be totally managed in accordance with the Law on Investment, Law on Public Investment and Law on Construction and related legal documents;

b. Programs, projects and activities using ODA loans and concessional loans of foreign donors and foreign non-governmental assistance funds shall be managed by the Government for their policies, objectives, investment scale, implementation costs, impacts to the landscapes and environment, community safety, national defense, security and effectiveness;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Prevent and control corruption, loss and wastefulness in managing and using funds.

Article 7. Financial resources used for clearing UXO

1. State budget (including assistance funds, ODA loans and concessional loans).

2. Funds of enterprises.

3. Other legal funds specified in the laws

Article 8. Assistance funds used for clearing UXO

1. Assistance funds for clearing UXO are funds established at the central level and managed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for the purpose of disseminating and mobilizing domestic and foreign agencies, organizations and individuals to contribute in giving material and financial supports to clear UXO in Vietnam, and to ensure safety and support daily-life activities for the citizens, as well as helping victims of weapons thereof to integrate with the community.

2. Financial sources of the Assistance Funds used for clearing UXO:

a. Collected from domestic and foreign volunteering organizations and individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c. Collected from purposeful supports with specific addresses used for authorization activities of domestic and foreign organizations or individuals;

d. Collected from credit interests;

dd. Other legal revenues (if any).

3. Assistance funds for clearing UXO shall be used for supporting the following activities:

a. Pay for the information dissemination and education provided for citizens to help them prevent UXO-related accidents;

b. Pay for UXO investigation, survey and clearance in Vietnam.

c. Pay for the study of children who are UXO victims or children of UXO victims in Vietnam;

d. Pay for the vocational study or create jobs for victims of the above-mentioned weapons;

dd. Pay for the orthopedic surgery, rehabilitation, orthopedic appliances and equipment used for supporting UXO victims in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g. Pay for reclearance and reintegration with the community, ensure social security for the citizens of the UXO-contaminated areas in heavy-polluted provinces;

h. Pay for the execution of the assistance and support contracts of organizations or individuals. Such execution must be carried out in compliance with the purposes of the Fund;

i. Pay for the information dissemination and mobilization of domestic and foreign assistance funds;

k. Pay for the renting costs and particular expenditures or other related expenditures.

4. The management and use of Assistance Funds in clearing UXO must be done for the right purposes and must ensure openness, transparency, justice and efficiency.

5. The Prime Minister shall make decisions on the management and use of assistance funds in clearing UXO.

Article 9. Application of national technical regulations, standards and process in clearing UXO

1. All domestic and foreign agencies, organizations and individuals that perform activities related to UXO clearance in the territory of Vietnam shall comply with the provisions of the national technical regulation on clearance thereof.

2. International and Vietnamese standards and processes related to UXO clearance shall be applied voluntarily, except for the standards and processes which are specified in the national technical regulations on UXO clearance or except for the cases where it is required to apply the regulations hereof and of related legislative documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Application of standards must ensure compliance with the national technical regulation on UXO clearance and other related legal regulations; the applied standards must ensure synchronization and feasibility.

5. The application of new technologies for UXO clearance must satisfy the requirements of the national technical regulation on UXO clearance and of related law regulations.

Chapter II

DEVELOPMENT, APPRAISAL AND APPROVAL OF PROGRAMS AND PLANS FOR CLEARING UXO

Article 10. Programs and plans for clearing UXO

1. Programs for clearing UXO shall include national, provincial and central UXO clearance programs (hereinafter referred to as provincial programs).

The main contents of the UXO clearance programs include:

a. Objectives and visions;

b. Contents, methods, solutions, road maps and resources for clearing UXO;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. UXO clearance plan is a plan for carrying out the programs thereof, in which the use of funds shall be done in accordance with the Law on Investment and Law on Public Investment.

Article 11. Development, appraisal and approval of the UXO clearance programs

1. Development of the UXO clearance programs:

a. Strategies, planning schemes and plans on social-economic development of the Government and of provinces; programs and related plans which have been approved;

b. National UXO clearance programs;

c. Technical regulations and standards for clearing UXO and other related technical regulations and standards;

d. Maps, documents and data on the current social-economic state, natural conditions and actual pollution status of UXO.

2. Development and appraisal of programs for clearing UXO

a. Provincial People’s Committee shall assign the agency under their management to develop UXO clearance programs in their province and send such programs to the Ministry of National Defense for appraisal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Approval and adjustment of the UXO clearance programs

a. Ministry of National Defense shall submit the national UXO clearance programs to the Prime Minister for approval and adjustment;

b. The provincial People’s Committee shall approve and adjust such programs after receiving the appraisal opinions from the Ministry of National Defense.

Article 12. Development, appraisal and approval of UXO clearance plan

1. Development and appraisal of UXO clearance plans

a. Based on the approved UXO clearance programs, the head of the central agency and provincial People’s Committee shall assign an agency under their management to develop the UXO clearance plans of ministries, sectors and localities in compliance with the social-economic development plan, medium term or annual public investment plan, and send the UXO clearance plans to the Ministry of National Defense for appraisal;

b. Ministry of National Defense shall summarize the plans for settling the above-mentioned consequences of ministries, sectors and localities; make national plans for settling such consequences in compliance with the social-economic development plan and the medium term and annual pubic investment plan, and send such clearance plans to the Ministry of Planning and Investment for appraisal.

2. Approval of UXO clearance plans

a. Ministry of National Defense shall submit the UXO clearance plans to the Prime Minister for approval and adjustment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Recommendation and development of UXO clearance projects, components and plans

1. Basis for proposing UXO clearance projects and components.

a. National UXO clearance programs and plans;

b. UXO clearance programs and plans of ministries, sectors and localities;

c. Programs and plans for development cooperation with foreign donors and foreign non-governmental organizations;

d. Land use planning of investment projects;

dd. Results from investigation and survey of pollution status of UXO;

e. Regulations, technical standards and norms for clearing the announced UXO.

2. UXO clearance projects, components and tasks using state and non-state budgets, ODA funds, concessional loans of foreign donors and foreign non-governmental assistance funds shall not be listed as approved UXO clearance programs and plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. If the UXO clearance components are under other investment projects which have a contaminated area of 100 ha or above or there are special requirements for the quality and progress of the project, the investor shall consider the specific conditions of the project to make it a separated project. The development, appraisal and decision on investment policies and investments in this project shall be carried out in the same way as the independent UXO clearance project.

5. The Ministry of National Defense shall specify the development of the work execution project

Article 14. Appraisal of UXO clearance projects and components

1. The Ministry of National Defense shall take charge to appraise the technical work execution plan and make a cost estimate for the following projects and activities:

a. Projects on UXO investigation, survey, detection and clearance using domestic state and non-state budgets, ODA funds and concessional loans of foreign donors and foreign non-governmental assistance funds;

b. UXO clearance components are parts of the investment plans subject to the investment policy decisions and investment decisions of the Prime Minister, the heads of ministries, central government authorities and provincial People’s Committees according to the laws.

2. The Government’s UXO clearance agencies shall evaluate the technical plans and cost estimates of the projects that belong to the National Program for UXO clearance (Program 504), processes and plans of the projects executed by foreign non-governmental organizations.

3. Agencies of which the technical work execution plan and cost estimate of UXO investigation, survey and clearance projects and components have been appraised by the Ministry of National Defense are not specified in clause 1 of this Article.

4. Minister of National Defense shall specify the contents and procedures for appraising the technical plans and cost estimates of the above-mentioned projects and components.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Competence in deciding investment policies and investing in UXO clearance projects, activities and tasks

1. The Prime Minister shall decide the investment policies and invest in UXO clearance projects using ODA funds, concessional loans of foreign donors and state and non-state budgets under the decisions of the Prime Minister as specified in the Law on Investment and the Law on Public Investment.

2. The Minister of National Defense shall decide the investment policies and invest in the special UXO clearance projects, using state and non-state budgets under his management as specified in the Law on Investment and the Law on Public Investment.

3. Minister and Chair-person of the provincial People’s Committee shall approve and invest in the independent UXO clearance projects by using state and non-state budgets under their management as specified in the Law on Investment and the Law on Public Investment.

4. Owner or representative of the owner shall decide the investment policies or within his/her competence, invest in UXO clearance projects and components by using other funds.

5. Competent persons shall decide the investment policies and decide to invest in UXO investigation, survey and clearance projects and components based on the results from the appraisal of technical work execution plan and cost estimate of the Ministry of National Defense.

Article 16. Forms of project management

Based on the scales, characteristics, used resources and execution conditions of UXO clearance projects, the investor shall apply one of the following forms of project management:

1. The form of one-project management board, specialized project management board or regional project management board shall be applicable to the independent UXO clearance projects by using state and non-state budgets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. If the investor is not eligible to manage and carry out UXO clearance operations by using non-state budget or other funds, he/she may hire a counseling organization or a counselor who is eligible for the tasks thereof as specified in the regulations hereof. The project management counseling organization may implement a part of or the whole contents of project management specified in the agreement signed with the investor.

3. The investor shall employ its own project management apparatus if qualified.

4. If the project uses other funds, the investor shall decide the project management form in compliance with the management requirements and the specific conditions of the project.

Article 17. Contractor selection and assignment of tasks in clearing UXO

1. Apply the task assignment form in the following cases:

a. During the execution of UXO investigation, survey and clearance projects and components;

b. During the collection, relocation or disposal of UXO which are detected by the citizens during their daily-life activities or civil construction process or cultivation process.

2. The selection of contractors for UXO clearance projects and components and is not specified in clause 1 of this Article shall be carried out in accordance with the law on bidding.

Article 18. Cost management of UXO clearance projects and components

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Labor costs of UXO investigation, survey and clearance shall be paid as follows:

a. The entities that are not entitled to salaries derived from state budget during UXO investigation, survey and clearance shall be paid for their wages and other allowances.

b. Entities that are not entitled to salaries derived from state budget while participating in UXO investigation, survey and clearance shall receive bonuses as specified in the decision of the Prime Minister.

Chapter III

 UXO INVESTIGATION, SURVEY AND CLEARANCE

Article 19. Requirements for participating in UXO investigation, survey and clearance

1. Organizations and individuals participating in the investigation, survey, detection and clearance of UXO shall satisfy the technical and safety requirements as regulated by laws. They shall also comply with the national and international standards for clearing UXO (this regulation does not include the military and safety activities of the Military Unit and the Police Force).

2. Ministry of National Defense shall reach an agreement on the procedures for participating in the above-mentioned investigation, survey and clearance of organizations and individuals across the country.

Article 20. Management of UXO investigation, survey and clearance projects and components

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a. Quality management;

b. Progress management;

c. Quantity management;

d. Investment cost management;

dd. Contract management;

e. Safety management;

g. Information management.

2. The Ministry of National Defense specifies the guidelines for quality management, safety tasks and information management of UXO investigation, survey and clearance projects and components; and other management activities carried out in accordance with the law regulations on investment and construction.

Article 21. UXO investigation and survey

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Information collected from the investigation and survey shall be sent to the National Bomb and Mine Database Center for retention and making of map of UXO-contaminated areas. Information from the previous investigation and survey shall be collected and used as technical specifications during the investigation, survey and planning of UXO clearance projects.

3. While carrying out UXO investigation and survey, organizations shall fully apply the national standards for investigation and survey on pollution status of weapons thereof, provide related documents, share information for the local government, other agencies and organizations upon receiving their requests and shall take the legal responsibility and pay compensation for the damages caused by the investigation and survey results.

Article 22. UXO clearance

1. UXO clearance organizations shall rely on the investigation and survey results and requirements for the depth that needs UXO clearance of each specific project, in order to develop the technical work execution plan; the execution equipment and personnel that are arranged at the construction site must comply with the technical work execution plan which has been approved by the competent authority.

2. Only carry out the UXO clearance after the investor or the agency authorized by the investor inspects the eligibility conditions for executing the work at the site and allows the commencement of such work.

3. UXO clearance organizations and units shall contact and cooperate closely with the People's Committee in the province where UXO clearance is carried out as specified in Article 65 of the Law on management and use of weapons, explosives and combat gears, and timely report about the implementation plan, the plan for dealing with problems related to UXO and the plan for transport and disposal of UXO, as well as the results of the UXO clearance projects to the local government in the district.

Article 23. UXO collection, transport and disposal

1. UXO found during the UXO investigation, survey and clearance process shall be managed, collected, transported and disposed in accordance with the law.

2. Prohibit the organizations and individuals that are not assigned to perform the above-mentioned investigation, survey, detection and clearance from collecting, transporting and disposing UXO and selling and purchasing materials and wastes after disposing the weapons thereof, except for military and safety activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Inspection and transfer of UXO clearance projects and components

1. UXO clearance projects and components shall be inspected and handed over after the approved technical work execution plan is completely executed and shall ensure quality based on the quality management process.

2. Inspection and transfer process and documents related to UXO investigation, survey and clearance projects and components shall be implemented in accordance with the national technical regulation on UXO clearance. The members participating in inspecting the above-mentioned projects must include the representative of the local government in the area where the projects are executed. The documents on premise handover after the clearance of UXO and the disposal documents must be confirmed by the People’s Committee of the district or higher and must be retained in the province.

Chapter IV

DISSEMINATING INFORMATION AND EDUCATING CITIZENS TO PREVENT UXO-RELATED ACCIDENTS AND SUPPORTING UXO VICTIMS

Article 25. Disseminating information and educating citizens to prevent UXO-related accidents

1. Disseminate information and education the citizens to prevent UXO-related accidents, in order to provide knowledge about the weapons thereof, their harmful effects, methods for preventing the above-mentioned accidents, responsibilities of organizations and individuals in preventing such accidents and related regulations.

2. The information dissemination and education provision shall be carried out in different forms and shall be appropriate for different entities, including:

a. Via websites of ministries, ministerial agencies, governmental and local agencies and mass media;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c. Organize exhibitions, seminars and trainings to disseminate and educate citizens to prevent UXO-related accidents;

d. Integrate the knowledge of the above-mentioned dissemination and education to the citizenship education programs and the national defense education programs in different classes within the province polluted by UXO;

dd. Hold fora to disseminate information about the policies and laws and share information and experience to prevent UXO-related accidents.

Article 26. Rights of UXO victims

1. Be supported for their initial healthcare payments, provided with healthcare services and rehabilitation treatment, given educational and vocational trainings, jobs and social protection.

2. These victims’ children who are considered as poor and near-poor households or have extremely difficult conditions shall be given scholarships and money for buying school supplies.

3. Be entitled to the rights of the disabled.

Article 27. Activities for supporting UXO victims

1. These victims shall receive healthcare and insurance supports from the State if they have an accident and shall be entitled to the medical insurance policy as specified in the regulations on medical insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Receive supports for educational and vocational trainings and be given jobs.

4. Receive supports for livelihood and for using social work services.

5. Citizens of UXO-contaminated areas shall receive supports for reclearance and economic development.

6. Children of UXO victims shall receive education supports for being poor or near-poor households or having extremely difficult conditions.

Article 28. State policies on UXO victims

1. UXO victims shall be entitled to state policy on the disabled.

2. The State shall implement those policies to support the above-mentioned victims in receiving healthcare services, having orthopedic surgeries and rehabilitation treatments; overcoming difficulties, living independently and integrating with the community.

3. Prevent and reduce UXO-related accidents.

4. Encourage and enable domestic and foreign agencies, organizations, enterprises and individuals to participate in activities for supporting UXO victims; mobilize social resources to contribute in supporting these victims.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

MANAGEMENT OF INFORMATION AND DATA ON UXO CLEARANCE

Article 29. Announcement, provision, extraction and use of information and data on UXO clearance

1. Information and data on UXO clearance shall be announced and provided for agencies, organizations and individuals under the law on information access.

2. The provision and use of information and data on UXO clearance are classified as state secrets and shall be carried out in accordance with the law on state secret protection.

3. Ministry of National Defense shall provide specific guidance on management, announcement, provision, extraction and use of such information and data.

Article 30. Requirements for management, extraction and use of information and data on UXO clearance

1. The management, retention, provision, extraction and use of the above-mentioned information and data must comply with the law regulations on state secret protection, intellectual property rights and retention and other related law regulations.

2. The data management agency shall be responsible for providing the above-mentioned data and information and ensuring they have accurate origins.

3. Information and data on UXO clearance which are provided for organizations and individuals by competent regulatory agencies shall be used for the right purposes and comply with the law regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. National database of UXO clearance shall be developed and managed at Vietnam National Mine Action Center (VNMAC).

2. Information about the UXO clearance shall be updated to the national database of UXO clearance, including:

a. Legislative documents on UXO clearance and other related legislative documents;

b. Regulations, standards and technological process for clearing UXO;

c. Data on the military activities which have been carried out in the territory of Vietnam;

d. Results from the execution of the projects on investigation and survey of the pollution status of UXO;

dd. Information about the detection of UXO; about the accidents and problems which are caused by the above-mentioned weapons;

e. Information about the national and provincial programs, plans and resources which are used for clearing UXO;

g. Information about the results from execution of UXO clearance projects and components, from the supports given to UXO victims and education given to people of ministries, sectors and localities, investors, agencies, units and organizations to prevent UXO-related accidents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i. Data on the potential of organizations and units carrying out UXO clearance operations in Vietnam;

k. Data on UXO victims;

l. Other related information.

3. Ministries, sectors, localities and organizations and individuals shall timely provide accurate information and data on UXO clearance.

Chapter VI

INTERNATIONAL COOPERATION IN THE CLEARANCE OF UXO

Article 32. Rules for international cooperation in the clearance of UXO

1. Respect the independence, sovereignty and territorial integrity and shall not intervene with the internal affairs of each other and shall ensure the national interests.

2. Comply with the international treaties to which Vietnam is a signatory.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Take charge to suggest ideas about international cooperation and mobilize international support for UXO clearance operations.

5. Prioritize international cooperation in training, scientific research and technology transfer; experience sharing; and cooperation in resource investment for the purpose of clearing UXO.

Article 33. International cooperation in the clearance of UXO

1. Provide training, carry out scientific research and transfer technology for the purpose of clearing UXO.

2. Exchange and share scientific research information and documents, technologies, publications about UXO clearance.

3. Seek international cooperation in the clearance of UXO.

4. Seek international cooperation in humanitarian aid.

Article 34. Key agency promoting international cooperation in the clearance of UXO

1. Ministry of National Defense is the key agency that takes responsibility before the Government for the international cooperation in the clearance of UXO.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a. Provide information about the UXO for agencies and organizations as regulated by laws;

b. Promote international cooperation in the clearance of UXO;

c. Suggest the signing and accession to international treaties and call for international supports for the clearance of UXO.

Chapter VII

RESPONSIBILITIES AND RIGHTS OF UXO CLEARANCE ORGANIZATIONS

Article 35. State management of UXO clearance

1. The government shall carry out state management to clear UXO.

2. The state management of UXO clearance shall include the following activities:

a. Promulgate and direct the implementation of legislative documents on management and clearance of UXO;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c. Manage the quality of UXO clearance operations;

d. Supervise and evaluate the process and results of the clearance;

dd. Issue and revoke the certificate of eligibility of units, organizations and enterprises investigating, surveying and clearing UXO;

e. Carry out research, apply science and technology, spread knowledge and disseminate the laws on UXO clearance;

g. Provide trainings for the UXO clearance personnel;

h. Manage, provide information and data on UXO clearance operations;

i. Seek international cooperation in the clearance of UXO;

k. Inspect and settle complaints and denunciations, handle violations related to the above-mentioned operations.

Article 36. Duties and rights of the Ministry of National Defense

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Manage UXO investigation, survey and clearance; provide trainings and carry out scientific, technical and technological research about the clearance of such weapons; manage the technical standards for UXO clearance; and manage information and data on UXO clearance.

2. Take charge and cooperate with ministries, agencies, organizations and related localities in developing the criteria for selecting the clearance programs; within their competence, develop and issue the regulations, standards, process and technical norms which are applied to the UXO investigation, survey and clearance.

3. Take charge to summarize the UXO clearance programs and plans; cooperate with the Ministry of Planning and Investment in appraising and submitting the fund distribution plan of ministries, agencies, organizations and localities to the Prime Minister for approval. Such fund distribution plan is carried out for the UXO clearance operations.

4. Take charge and cooperate with the Ministry of Finance and related agencies in developing and issuing guided documents on cost estimate making methods which are applicable to UXO investigation, survey and clearance.

5. Within their competence, take charge and cooperate with the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs in conducting research and promulgating policies, norms, standards and incentives for persons directly participate in the UXO clearance operations, as well as supporting UXO victims.

6. Take charge and cooperate with ministries, sectors, agencies, organizations and related localities in conducting research and suggesting the ideas that Vietnam may sign the international treaties to gain more financial supports for UXO clearance operations.

7. Direct and inspect the agencies under their management for the appraisal of projects and technical work execution plans, as well as cost estimates of UXO investigation, survey and clearance projects and components.

8. Take charge and cooperate with ministries, sectors, agencies, organizations and localities in receiving and collecting heavy weapons, bombs, mines, grenades, torpedoes, explosive remnants, rocket warheads, shells, different types of bullets or other types of weapon which require specialized technical skills.

9. Carry out UXO investigation, survey and clearance for the special UXO clearance projects and components and for other clearance tasks assigned by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Manage, collect, handle, retain, provide and announce information and data on UXO clearance.

12. Take charge of the activities for training personnel and managing the equipment appraisal of the investigation, survey, clearance, handling and disposal of UXO.

13. Direct the investigation and inspection of the quality management of UXO clearance projects and components; manage and dispose UXO which still remain after the war.

14. Play the role as the key agency in seeking international cooperation and mobilizing financial resources at national level to clear UXO.

15. Mobilize domestic and foreign organizations or individuals to carry out UXO clearance programs, projects and operations.

16. Within their competence, handle the violations and settle complaints and denunciations of organizations or individuals related to UXO clearance operations; suggest the competent authorities to reward Vietnamese and foreign agencies, organizations and individuals that successfully clear UXO.

Article 37. Duties and rights of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs

1. Take charge and cooperate with the Ministry of National Defense, related ministries and sectors and localities in developing the strategies to disseminate information and educate citizens to prevent UXO-related accidents, and to support UXO victims.

2. Manage and execute the assigned projects in accordance with the current regulations; cooperate with the Ministry of National Defense and other ministries and sectors in executing the related projects; on the basis of the assigned projects, they shall cooperate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in developing the budget estimate as specified in the annual budget plan of the State and submit such estimate to the competent authority for approval; annually, cooperate with the Ministry of National Defense in inspecting and evaluating the execution process of the Programs and submit a report to the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Direct and manage the activities of the Assistance Funds for UXO clearance in Vietnam and activities of the Supportive Association for UXO clearance.

Article 38. Duties and rights of the Ministry of Planning and Investment

1. Take charge and cooperate with related ministries and sectors in developing the mechanism for managing and coordinating domestic resources and ODA funds to clear UXO, and submit a report about such mechanism to the Prime Minister.

2. Take charge and cooperate with related agencies in mobilizing financial supports and selecting the suggestions for programs and projects that use ODA funds and concessional loans of foreign donors under the UXO action programs, and submit a report to the competent authorities for approval; cooperate with related agencies in managing and using ODA funds and concessional loans of foreign donors; provide guidance for related agencies to complete the procedures for approval of the projects that use foreign non-governmental assistance funds.

3. Take charge and cooperate with the Ministry of Finance in allocating the central budget to clear UXO as specified in the medium-term and annual budget plans according to the Law on Investment, the Law on Public Investment and the Law on State Budget.

4. Take charge and cooperate with related agencies in appraising the UXO clearance programs, plans and projects which are under the investment policy decisions of the Prime Minister.

5. Provide information and data on the ODA funds, concessional loans and foreign non-governmental assistance funds for clearance of UXO, in order to update them to then national database.

Article 39. Duties and rights of the Ministry of Public Security

1. Makes plans for ensuring social security, safety and order during the UXO-related accidents. Cooperate with the Ministry of National Defense, ministries, ministerial agencies and localities in rescuing people and clearing UXO.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within their competence, carry out inspection and patrol, settle complaints and denunciations, handle violations against the law on management and clearance of UXO.

4. Ensure security for foreign organizations and individuals working to clear UXO in Vietnam.

Article 40. Duties and rights of the Ministry of Foreign Affairs

1. Cooperate with related ministries and sectors in recommending the Party and State Leaders to communicate and exchange information with foreign leaders and international organizations to gain their support and seek their cooperation in clearing UXO.

2. Cooperate with related ministries in conducting research and proposing Vietnam’s accession to international treaties aiming to appeal for donations to UXO clearance operations.

3. Cooperate in appraising and signing international treaty framework, specific international treaties and agreements on ODA funds, concessional loans and foreign non-governmental assistance funds to support the execution of UXO clearance programs and projects.

Article 41. Duties and rights of the Ministry of Finance

1. Provide appraisal opinions about the financial mechanism applied to the programs and projects using ODA funds and concessional loans of foreign donors to help ministries, agencies, organizations and localities to clear UXO.

2. Cooperate with the Ministry of Planning and Investment to allocate funds derived from state and non-state budgets, ODA funds, concessional loans and foreign non-governmental assistance funds to carry out the 5-year plan or annual plan for clearing UXO.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 42. Duties and rights of the Ministry of Construction

Take charge and cooperate with the Ministry of National Defense in appraising and issuing the processes and norms which are related to the investigation, survey and clearance of UXO.

Article 43. Duties and rights of the Ministry of Health

1. Carry out state management for the healthcare services provided for victims of UXO according to the law on the disabled.

2. Take charge of the planning and plan preparation, upgrade the communal and district health facilities in UXO contaminated provinces, and ensure that sufficient first aids are given to victims of weapons thereof by using UXO clearance funds and other funds.

Article 44. Duties and rights of related ministries and sectors

Ministries and ministerial agencies, within their competence, shall cooperate in clearing UXO.

Article 45. Duties and rights of the People's Committees at all levels

1. Within their administrative area, carry out state management for the contents of this Decree that require to be adjusted.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Provincial People’s Committees shall perform the duties specified in clause 1, clause 2 of this Article, and shall also:

a. Develop programs and plans for carrying out UXO clearance programs in the province, use such programs and plans as the basis for mobilizing assistance funds and give suggestions about the UXO clearance programs and projects within the province;

b. Develop, manage and execute the plan for allocating the 05-year and annual medium-term funds for the UXO clearance programs and projects in the province, and integrate the public investment plan to the 05-year and annual social-economic development plans of the province;

c. Take charge to balance the provincial budget and actively mobilize domestic and international resources to execute UXO clearance programs and projects in the province;

d. Direct and guide the district and communal People’s Committees to carry out UXO clearance operations under the approved programs and plans.

Article 46. Duties and rights of the investors and organizations participating in UXO clearance operations

1. Strictly implement the regulations hereof and other related guiding documents.

2. Register for issuance or re-issuance of the Certificate of eligibility for UXO clearance as specified in the regulations of the Ministry of National Defense.

3. Summarize and provide for the VNMAC information and data on the process and results of UXO clearance of their units or organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The National Lead Authority for clearing UXO and led by the Prime Minister is a national agency working to clear UXO.

The Ministry of National Defense is the standing agency of the National Lead Authority for clearing UXO.

2. Vietnam National Mine Action Center is the agency coordinating the UXO clearance operations.

Vietnam National Mine Action Center is under the guidance of the Prime Minister and managed by the Ministry of National Defense to cooperate and perform the UXO clearance duties.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION

Article 48. Handling the violations against the law on UXO clearance

Organizations and individuals committing violations against the law on UXO clearance shall be subjected to a disciplinary based on the characteristics and level of such violations or shall bear criminal responsibility or shall pay compensations for any damages caused by them.

Article 49. Entry into force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Decision No. 96/2006/QD-TTg dated May 04, 2006 of the Prime Minister on management and clearance of UXO and legislative documents contrary to this Decree shall be repealed.

Article 50. Implementation responsibilities

Ministers and Heads of ministerial agencies, Heads of governmental agencies, Chair-persons of the People's Committees at all levels and related organizations and individuals shall implement this Decree./.

 

 

PP. THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
Số hiệu: 18/2019/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lĩnh vực khác
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 01/02/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này được đính chính bởi Công văn 130/CP-NC năm 2019 có hiệu lực từ ngày 05/04/2019
Do sơ xuất kỹ thuật, xin đính chính sai sót tại Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh như sau:

Tại căn cứ ban hành Nghị định 18/2019/NĐ-CP viết là: “Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 01 tháng 01 năm 2006”.

Nay xin sửa lại là: “Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 08 tháng 6 năm 2018”

Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 01 tháng 01 năm 2006
Nội dung này được đính chính bởi Công văn 130/CP-NC năm 2019 có hiệu lực từ ngày 05/04/2019
Chương này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 195/2019/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2020
Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, DỰ ÁN, HẠNG MỤC, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG, DỰ TOÁN ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KẾ HOẠCH KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ

Điều 4. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia
...
Điều 5. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 6. Đánh giá, điều chỉnh chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
...
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN, HẠNG MỤC, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG, DỰ TOÁN ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ

Điều 7. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
...
Điều 8. Phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
...
Điều 9. Thẩm định và phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
...
PHỤ LỤC I MẪU CHƯƠNG TRÌNH , KẾ HOẠCH KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ
...
Mẫu số 01: Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
...
Mẫu số 02: Kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
...
PHỤ LỤC II MẪU PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG, DỰ TOÁN ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ
...
Mẫu số 01: Đề nghị thẩm định phương án kỹ thuật thi công và dự toán
...
Mẫu số 02: Phương án kỹ thuật thi công
...
Mẫu số 03: Thuyết minh dự toán rà phá bom mìn, vật nổ

Xem nội dung VB
Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH
Chương này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 195/2019/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2020
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 195/2019/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2020
Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Điều 10. Tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

1. Tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, tư vấn, giám sát, rà phá bom mìn vật nổ phải có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy phép hoạt động hợp pháp ở Việt Nam và được cấp chứng chỉ năng lực theo quy định, Các tổ chức hoạt động tư vấn, giám sát không được đồng thời thực hiện rà phá bom mìn trong cùng một dự án, hạng mục, nhiệm vụ.

2. Cá nhân là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú, làm việc tại Việt Nam đảm nhiệm các công việc trực tiếp tiếp xúc với bom mìn, đạn dược và các loại vật liệu nổ khác phải được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ (quy định này không áp dụng đối với cá nhân trong các đơn vị chuyên trách khi làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh).

Xem nội dung VB
Điều 19. Điều kiện tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh
...
2. Bộ Quốc phòng thống nhất việc quy định trình tự, thủ tục tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh của các tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 195/2019/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2020
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 195/2019/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2020
Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Chương III ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, RÀ PHÁ VÀ THU GOM, VẬN CHUYỂN, TIÊU HỦY BOM MÌN VẬT NỔ

Điều 10. Tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

1. Tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, tư vấn, giám sát, rà phá bom mìn vật nổ phải có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy phép hoạt động hợp pháp ở Việt Nam và được cấp chứng chỉ năng lực theo quy định, Các tổ chức hoạt động tư vấn, giám sát không được đồng thời thực hiện rà phá bom mìn trong cùng một dự án, hạng mục, nhiệm vụ.

2. Cá nhân là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú, làm việc tại Việt Nam đảm nhiệm các công việc trực tiếp tiếp xúc với bom mìn, đạn dược và các loại vật liệu nổ khác phải được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ (quy định này không áp dụng đối với cá nhân trong các đơn vị chuyên trách khi làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh).

Điều 11. Thẩm quyền giao nhiệm vụ và trình tự điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

1. Các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền sau khi được chủ đầu tư lựa chọn là đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ để được giao nhiệm vụ. Thẩm quyền giao nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ được quy định như sau:

a) Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ cho các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc Nhóm I, II quy định tại Khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư này và giao nhiệm vụ cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc Nhóm III quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này;

b) Bộ Tư lệnh quân khu, quân chủng, quân đoàn, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Công binh giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc quyền thực hiện điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc Nhóm III quy định tại Điều 3 Thông tư này.

2. Thẩm quyền giao nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ của các tổ chức, đơn vị khác thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

3. Trình tự điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

a) Lập kế hoạch thi công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Thông báo bằng văn bản đến chính quyền và cơ quan quân sự địa phương cấp huyện trở lên về hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ;

c) Tổ chức điều tra, khảo sát, rà phá, thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ theo đúng kế hoạch, phương án và các quy định của pháp luật;

d) Sau khi hoàn thành điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ, tổ chức, đơn vị phải báo cáo chủ đầu tư để tổ chức nghiệm thu theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10299-3:2014 và quản lý khu vực đã điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ để đưa vào sử dụng. Hồ sơ về kết quả điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ được lưu trữ cùng hồ sơ dự án theo quy định;

đ) Kết thúc dự án và định kỳ các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.

Điều 12. Quy trình thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn, vật nổ thu được trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan

1. Bom mìn, vật nổ phát hiện trong quá trình điều tra, khảo sát, rà phá là các loại có mức độ nguy hiểm cao, phải được quản lý chặt chẽ và tiêu hủy trong quá trình thực hiện.

2. Quy trình thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ phải tuân thủ quy định tại Điều 2.4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2012/BQP ban hành kèm theo Thông tư số 121/2012/TT-BQP ngày 12/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

3. Trách nhiệm của tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

a) Tổ chức tiêu hủy tại chỗ các loại bom mìn vật nổ có mức độ nguy hiểm cao theo đúng chủng loại và quy trình được phê duyệt; việc tiêu hủy phải thông báo, hiệp đồng với cơ quan quân sự địa phương cấp huyện nơi thực hiện dự án;

b) Thu gom các loại bom mìn vật nổ khác về vị trí cất giữ bảo quản tạm thời tại hiện trường;

c) Thống kê số lượng, chủng loại và lập kế hoạch thu gom, vận chuyển, tiêu hủy trình Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phê duyệt;

d) Tổ chức tiêu hủy, lập biên bản tiêu hủy bom mìn, vật nổ theo kế hoạch được phê duyệt;

đ) Lập báo cáo tiêu hủy gửi chủ đầu tư và cơ quan quân sự địa phương.

4. Trách nhiệm của cơ quan quân sự địa phương

a) Ban chỉ huy quân sự huyện và tương đương có trách nhiệm tiếp nhận thông tin của tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại địa phương về việc tiêu hủy ngay bom mìn vật nổ có mức độ nguy hiểm cao tại hiện trường và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện;

b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

- Phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ thu được trong quá trình điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ của các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ;

- Định kỳ kiểm tra số lượng, chủng loại, điều kiện cất giữ bảo quản tại hiện trường của các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.

c) Trường hợp Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh có đủ năng lực và chủ đầu tư có yêu cầu thì có thể trực tiếp thu gom, vận chuyển và tiêu hủy các loại bom mìn vật nổ do tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ bàn giao tại hiện trường.

Điều 13. Kinh phí thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ sau chiến tranh

Kinh phí thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ thu được trong quá trình điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ được sử dụng nguồn kinh phí của dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ đã được phê duyệt.

Xem nội dung VB
Chương III HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 195/2019/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2020
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 4 Thông tư 195/2019/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2020
Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Chương IV QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ QUẢN LÝ THÔNG TIN

Mục 1. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Điều 14. Nội dung quản lý chất lượng

1. Quản lý chất lượng điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn là hoạt động tuân thủ các quy trình, quy phạm pháp luật đã ban hành và hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

2. Nội dung quản lý chất lượng

a) Lựa chọn nhà thầu, lựa chọn quy trình;

b) Điều tra, khảo sát;

c) Lập và thẩm định phương án kỹ thuật thi công;

d) Kiểm tra điều kiện thi công;

đ) Theo dõi và giám sát;

e) Xử lý khắc phục;

g) Kiểm tra và nghiệm thu;

h) Đánh giá và cải tiến.

Điều 15. Trách nhiệm quản lý chất lượng

1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý chất lượng (sau đây gọi tắt là QLCL) và thực hiện QLCL các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.

2. Các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ chịu trách nhiệm thiết lập hệ thống QLCL nội bộ, đảm bảo chất lượng và bảo hành các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ; chịu trách nhiệm tuân thủ việc kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Cơ quan quân sự địa phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư thực hiện các quy định về quản lý hành chính, kiểm tra hoạt động đối với các đơn vị, tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại địa phương; tổ chức giám sát quá trình thu gom, vận chuyển, tiêu hủy và xác nhận số lượng, chủng loại bom mìn vật nổ trước khi tiêu hủy.

4. VNMAC thực hiện việc QLCL của các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh sử dụng nguồn vốn nước ngoài, tài trợ quốc tế và các chương trình, dự án, nhiệm vụ thuộc Chương trình hành động quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh.

Điều 16. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình trong quản lý chất lượng

1. Chủ đầu tư và các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ phải tuân thủ các theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2012/BQP ban hành kèm theo Thông tư số 121/2012/TT-BQP ngày 12/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải áp dụng quy trình QLCL do Bộ Quốc phòng ban hành.

3. Cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng thực hiện công tác QLCL theo các nội dung sau:

a) Công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng;

b) Công tác điều tra, xử lý các sự cố, các vi phạm trong khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ;

c) Công tác kiểm định trang thiết bị điều tra, khảo sát, rà phá, xử lý bom mìn vật nổ;

d) Công tác thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ phát hiện trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.

Mục 2. QUẢN LÝ AN TOÀN

Điều 17. Nội dung quản lý an toàn trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

1. Quản lý an toàn là hoạt động của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nhằm phòng, tránh hoặc ngăn ngừa mọi tình huống dẫn đến mất an toàn đối với con người, trang bị và công trình trong quá trình điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.

2. Chủ đầu tư và các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ phải tuân thủ các nội dung về an toàn được quy định tại các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau đây:

a) Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT về vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương;

b) Quy chuẩn QCVN 0T2012/BQP về rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư số 121/2012/TT-BQP ngày 12/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

c) Quy chuẩn QCVN 02:2016/BQP về hủy đốt thuốc phóng đạn dược ban hành kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BQP ngày 05/08/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 18. Trách nhiệm trong quản lý an toàn điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

1. Chủ đầu tư, tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

a) Thiết lập các biện pháp an toàn và phương án ứng phó sự cố cho nhân viên và người tham gia, thiết bị, phương tiện thi công phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10299-5:2014 Phần 5: Công tác an toàn trong hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ ban hành kèm theo Quyết định số 441/QĐ-BKHCN ngày 17/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ. Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thông tin công khai tại khu vực thi công để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn;

b) Tổ chức hướng dẫn, phổ biến, huấn luyện các quy định về an toàn lao động cho nhân viên và những người liên quan;

c) Bảo đảm đầy đủ trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho nhân viên và những người liên quan khi hoạt động trên hiện trường;

d) Bố trí cán bộ, nhân viên làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, Người làm công tác chuyên trách về an toàn lao động phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức, hướng dẫn và lập danh sách đoàn kiểm tra, khách tham quan và những người ra vào khu vực thi công;

e) Tổ chức kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn, tai nạn bom mìn vật nổ phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới tiếp tục thi công.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ và các cơ quan chức năng có liên quan

a) Có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của chủ đầu tư và các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ theo phân cấp quản lý;

b) Thực hiện việc thanh tra, điều tra, xử lý khi xảy ra sự cố bom mìn vật nổ theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10299-9:2014 Phần 9: Điều tra sự cố bom mìn, vật nổ ban hành kèm theo Quyết định số 441/QĐ-BKHCN ngày 17/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Mục 3. QUẢN LÝ THÔNG TIN

Điều 19. Quản lý và khai thác, sử dụng thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Quản lý thông tin là việc thu thập, xử lý, phân tích, lưu trữ và sử dụng các thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh để phục vụ phát triển kinh tế xã hội và an toàn của nhân dân.

2. Người sử dụng thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là các cơ quan Nhà nước, các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế có nhu cầu sử dụng nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động quản lý và thực hiện khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh ở Việt Nam.

Điều 20. Trách nhiệm quản lý thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh có trách nhiệm thu thập, cung cấp các loại thông tin về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 18/2019/NĐ-CP cho chính quyền địa phương nơi hoạt động, VNMAC theo định kỳ và khi được yêu cầu.

2. Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh hoặc cơ quan khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh là đầu mối thu thập, lưu trữ và cung cấp dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên địa bàn có trách nhiệm:

a) Thiết lập và thông báo địa chỉ để tiếp nhận thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên địa bàn;

b) Kiểm tra, xác minh thông tin;

c) Thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin trên địa bàn, xây dựng cơ sở dữ liệu khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ tại địa phương;

d) Cung cấp các thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên địa bàn cho các đối tượng sử dụng theo yêu cầu của chính quyền địa phương và cấp có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này và quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. VNMAC có trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh có nhiệm vụ:

a) Xây dựng, lưu trữ, xử lý, tích hợp các nguồn dữ liệu về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ; tổng hợp và cung cấp thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; thông tin về các tổ chức, đơn vị được cấp chứng chỉ năng lực cho người sử dụng thông tin theo quy định;

b) Thực hiện quản trị, bảo đảm các điều kiện cho việc thu thập, lưu trữ thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên phạm vi toàn quốc được thông suốt, hiệu quả, chất lượng;

c) Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các biện pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp để quản lý, sao lưu, bảo mật thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ;

d) Hướng dẫn, hỗ trợ, cung cấp các phần mềm, công cụ và đào tạo nhân lực cho các cơ quan quân sự địa phương, các đơn vị, các tổ chức hành động bom mìn vật nổ trong việc thu thập, xử lý, cung cấp, lưu trữ thông tin trên hệ thống cơ sở dữ liệu bom mìn;

đ) Tổng hợp dữ liệu, lập báo cáo quốc gia về tình hình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh hàng năm.

4. Tổng Giám đốc VNMAC quy định phạm vi, nội dung, tính chất dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được phép cung cấp và truy cập cho người sử dụng thông tin.

Điều 21. Cơ sở dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Cơ sở dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh ở Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ sở dữ liệu bom mìn) là hệ thống các thông tin về khắc phục hậu quả bom mìn quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 18/2019/NĐ-CP được số hóa bằng tiếng Việt và tiếng Anh, được xây dựng thống nhất, sử dụng chung trong phạm vi toàn quốc.

2. Cơ sở dữ liệu bom mìn được tích hợp, cập nhật từ các nguồn dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ của các tỉnh, thành phố, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn trong nước và quốc tế.

3. Cơ sở dữ liệu bom mìn được quản trị bằng phần mềm chuyên dụng có khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và phù hợp với Tiêu chuẩn quốc tế về khắc phục hậu quả bom mìn và được phân cấp quyền truy cập, quản lý đến cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và người sử dụng thông tin.

4. Cơ sở dữ liệu bom mìn là nguồn cung cấp chính thức các thông tin về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh ở Việt Nam.

5. VNMAC thực hiện quản trị cơ sở dữ liệu bom mìn như sau:

a) Cấp, thu hồi tài khoản quản trị, tài khoản truy cập;

b) Xác định phạm vi, mức độ, thời gian cho phép truy cập.

6. Kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu bom mìn được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Chế độ báo cáo thông tin, dữ liệu khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Các tổ chức, đơn vị khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ gửi báo cáo về cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh nơi thực hiện hoạt động, Bộ Tư lệnh Công binh và VNMAC trước ngày 15 tháng cuối quý bằng văn bản và thư điện tử theo mẫu quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10299-10:2014 Phần 10: Thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin ban hành kèm theo Quyết định số 441/QĐ-BKHCN ngày 17/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh gửi báo cáo thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ về VNMAC, Bộ Tư lệnh quân khu và Bộ Tư lệnh Công binh trước ngày 25/6 và 25/12 hằng năm như sau:

a) Kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại địa phương theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thông tin về các tai nạn, sự cố do bom mìn vật nổ gây ra theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Thông tin về sự cố sót bom mìn, vật nổ sau rà phá bom mìn theo Mẫu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Thông tin về khu vực nghi ngờ ô nhiễm bom mìn, vật nổ theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Thông tin về khu vực khẳng định ô nhiễm theo Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 23. Phương thức cung cấp thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ

1. Phương thức cung cấp thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ

a) Thông qua các hội nghị, hội thảo về khắc phục hậu quả bom mìn trong nước và nước ngoài;

b) Báo cáo, thông cáo báo chí của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;

c) Thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và trang thông tin điện tử VNMAC;

d) Thông qua các ấn phẩm, xuất bản phẩm;

đ) Các phương thức hoạt động thông tin khác theo quy định của pháp luật,

2. Các tổ chức, đơn vị khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh ở Việt Nam có quyền được cung cấp thông tin, được kết nối, sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn quốc gia khi thực hiện đúng chế độ cập nhật, báo cáo, chia sẻ thông tin theo quy định.
...
PHỤ LỤC III MẪU BÁO CÁO CUNG CẤP THÔNG TIN
...
Mẫu số 01: Kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điền tra khảo sát, khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên địa bàn hoạt động
...
Mẫu số 02: Thông tin về các tai nạn, sự cố do BMVN sau chiến tranh gây ra
...
Mẫu số 03: Mẫu báo cáo sự cố sót bom mìn vật nổ sau rà phá bom mìn
...
Mẫu số 04: Mẫu báo cáo thông tin về khu vực ô nhiễm bom mìn, vật nổ
...
Mẫu số 05: Báo cáo khu vực khẳng định ô nhiễm

Xem nội dung VB
Điều 20. Quản lý thực hiện các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh
...
2. Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện việc quản lý chất lượng, công tác an toàn và quản lý thông tin của các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ; các nội dung quản lý khác thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
Quy trình quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát và rà phá bom mìn vật nổ được hướng dẫn bởi Thông tư 129/2021/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2021
Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư ban hành Quy trình quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát và rà phá bom mìn vật nổ.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy trình quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát và rà phá bom mìn vật nổ.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.

Điều 3. Tổng Tham mưu trưởng, Tư lệnh Binh chủng Công binh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

TRONG ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT VÀ RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ
...

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Quy ước viết tắt
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Mục đích của quy trình quản lý chất lượng
...
Điều 6. Sơ đồ tổng quan các bước thực hiện quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
...
Điều 7. Thiết lập và công bố chính sách, mục tiêu; xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng
...
Điều 8. Hệ thống quản lý chất lượng
...
Chương II THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG NHẬN

Mục 1. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TỔ CHỨC

Điều 9. Trách nhiệm thẩm định năng lực tổ chức
...
Điều 10. Nội dung, phương pháp và tiêu chí đánh giá năng lực tổ chức
...
Điều 11. Trình tự thẩm định năng lực tổ chức
...
Điều 12. Phương pháp thẩm định
...
Mục 2. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG, DỰ TOÁN

Điều 13. Thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán
...
Điều 14. Trình tự thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán
...
Mục 3. KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN THI CÔNG

Điều 16. Tiêu chí, phương pháp đánh giá điều kiện thi công tại hiện trường
...
Điều 17. Trình tự thực hiện kiểm tra điều kiện thi công
...
Mục 4. THẨM ĐỊNH TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH ĐƯỢC LỰA CHỌN ÁP DỤNG

Điều 18. Nguyên tắc thẩm định Tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn áp dụng
...
Điều 19. Hồ sơ, cơ quan, quy trình thẩm định tiêu chuẩn, quy trình được lựa chọn, áp dụng
...
Chương III GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG

Điều 20. Nhiệm vụ công tác giám sát chất lượng
...
Điều 21. Hình thức giám sát chất lượng
...
Điều 22. Trình tự thực hiện giám sát chất lượng
...
Chương IV XỬ LÝ SAI SÓT

Điều 23. Phân loại sai sót
...
Điều 24. Nguyên tắc xử lý sai sót
...
Điều 25. Trình tự thực hiện xử lý sai sót
...
Chương V KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU

Điều 26. Nội dung công tác kiểm tra và nghiệm thu
...
Điều 27. Trình tự thực hiện kiểm tra và nghiệm thu
...
Chương VI QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT

Điều 28. Nội dung, tiêu chí quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát
...
Điều 29. Trình tự thực hiện quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát
...
Chương VII QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG RÀ PHÁ BOM MÌN

Điều 30. Nội dung và tiêu chí quản lý chất lượng trong rà phá bom mìn vật nổ
...
Điều 31. Trình tự thực hiện quản lý chất lượng trong RPBM
...
Chương VIII HUẤN LUYỆN BỔ SUNG

Điều 32. Nội dung công tác huấn luyện bổ sung
...
Điều 33. Phương pháp thực hiện huấn luyện bổ sung
...
Điều 34. Trình tự huấn luyện bổ sung
...
Chương IX QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN

Điều 35. Nội dung quản lý chất lượng thông tin
...
Điều 36. Trình tự quản lý chất lượng thông tin
...
Chương X ĐÁNH GIÁ VÀ CẢI TIẾN

Điều 37. Chuẩn mực, phương pháp đánh giá
...
Điều 38. Trình tự thực hiện đánh giá và cải tiến
...
Chương XI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 39. Việc viện dẫn các văn bản trong quy trình
...
Điều 40. Sửa đổi, bổ sung quy trình
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG NHẬN
...
Mẫu QLCL-II-01: Kế hoạch Thẩm định đánh giá năng lực
...
Mẫu QLCL-II-02: Biên bản thẩm định năng lực
...
Mẫu QLCL-II-03: Báo cáo kết quả thẩm định năng lực một tổ chức
...
Mẫu QLCL-II-04: Hồ sơ năng lực ĐT, KS, RPBM
...
Mẫu QLCL-II-05: Phiếu đánh giá hồ sơ
...
Mẫu QLCL-II-06: Thông báo kết quả thẩm định phương án kỹ thuật thi công - dự toán
...
Mẫu QLCL-II-07 Biên bản kiểm tra điều kiện thi công
...
Mẫu QLCL-II-08: Mẫu báo cáo đánh giá hợp chuẩn/hợp quy
...
PHỤ LỤC II BIỂU MẪU GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG
...
Mẫu QLCL-III-01: Kế hoạch quản lý chất lượng của nhà thầu thi công
...
Mẫu QLCL-III-02: Báo cáo đảm bảo chất lượng hiện trường (QA)
...
Mẫu QLCL-III-03: Biên bản kiểm tra chất lượng hiện trường
...
Mẫu QLCL-III-04: Đánh giá an toàn thực địa (Dành cho đội trưởng)
...
Mẫu QLCL-III-05: Xác nhận an toàn và cho phép thực hiện
...
Mẫu QLCL-III-06: Nhật ký giám sát
...
Mẫu QLCL-III-07: Báo cáo số lượng bom mìn, vật nổ tìm được
...
Mẫu QLCL-III-08 Biên bản tiêu hủy bom mìn vật nổ
...
Mẫu QLCL-III-09: Báo cáo theo dõi giám sát

Mẫu QLCL-III-09A: Báo cáo giám sát thường kỳ
...
Mẫu QLCL-III-09B: Báo cáo giám sát thực hiện điều chỉnh hạng mục dự án
...
Mẫu QLCL-III-09C: Báo cáo Giám sát và đánh giá kết thúc dự án
...
Mẫu QLCL-III-10: Báo cáo kết quả hoạt động QLCL dự án
...
PHỤ LỤC III BIỂU MẪU XỬ LÝ SAI SÓT
...
Mẫu QLCL-IV-01: Báo cáo phát hiện sai sót
...
Mẫu QLCL-IV-02: Biên bản kiểm tra sai sót
...
Mẫu QLCL-IV-03 Kế hoạch khắc phục sai sót
...
Mẫu QLCL-IV-04: Báo cáo kết quả khắc phục sai sót
...
Mẫu QLCL-IV-05: Báo cáo tổng hợp sai sót
...
PHỤ LỤC IV BIỂU MẪU KIỂM TRA NGHIỆM THU
...
Mẫu QLCL-V-01: Danh mục hồ sơ hoàn công
...
Mẫu QLCL-V-02: Biên bản kiểm tra kết quả ĐT, KS, RPBM
...
Mẫu QLCL-V-03: Biên bản nghiệm thu hoàn thành ĐT, KS, RPBM
...
Mẫu QLCL-V-04: Báo cáo kết thúc Dự án ĐT, KS, RPBM
...
PHỤ LỤC V BIỂU MẪU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
...
Mẫu QLCL-VI-01: Kế hoạch điều tra/khảo sát
...
PHỤ LỤC VI BIỂU MẪU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG HOẠT ĐỘNG RÀ PHÁ BOM MÌN
...
Mẫu QLCL-VII-01: Kế hoạch Rà phá bom mìn vật nổ
...
PHỤ LỤC VII BIỂU MẪU HUẤN LUYỆN BỔ SUNG
...
Mẫu QLCL-VIII-01: Kế hoạch huấn luyện bổ sung
...
Mẫu QLCL-VIII-02: Danh sách tham gia Huấn luyện bổ sung
...
Mẫu QLCL-VIII-03: Báo cáo kết quả huấn luyện bổ sung
...
PHỤ LỤC VIII BIỂU MẪU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
...
Mẫu QLCL-IX-01: Biên bản bàn giao hồ sơ
...
Mẫu QLCL-IX-02: Báo cáo kết quả thu thập thông tin
...
Mẫu QLCL-IX-03: Phiếu đánh giá chất lượng thông tin
...
Mẫu QLCL-IX-04: Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin
...
PHỤ LỤC IX BIỂU MẪU ĐÁNH GIÁ VÀ CẢI TIẾN
...
Mẫu QLCL-X-01: Bảng danh mục chỉ số theo dõi các nội dung QLCL
...
Mẫu QLCL-X-02: Kế hoạch đánh giá hệ thống QLCL
...
Mẫu QLCL-X-03: Kế hoạch đánh giá dự án
...
Mẫu QLCL-X-04: Phiếu đánh giá
...
Mẫu QLCL-X-05: Báo cáo kết quả đánh giá
...
Mẫu QLCL-X-06: Báo cáo kết quả khắc phục/phòng ngừa/cải tiến
...
Mẫu QLCL-X-07: Báo cáo tổng hợp các vấn đề cần điều chỉnh, sửa đổi, cải tiến

Xem nội dung VB
Điều 20. Quản lý thực hiện các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh
...
2. Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện việc quản lý chất lượng, công tác an toàn và quản lý thông tin của các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ; các nội dung quản lý khác thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 4 Thông tư 195/2019/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2020
Quy trình quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát và rà phá bom mìn vật nổ được hướng dẫn bởi Thông tư 129/2021/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2021
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 195/2019/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2020
Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Chương VI HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH Ở VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC CÁ NHÂN, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI

Điều 31. Đề xuất, xây dựng chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn

1. Đề xuất hợp tác quốc tế, xây dựng chương trình, dự án, nhiệm vụ trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ là nội dung thuộc chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn của cấp tỉnh và cấp quốc gia.

2. Quy trình đề xuất, xây dựng và phê duyệt chương trình, dự án, nhiệm vụ hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ bằng nguồn vốn nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản pháp luật liên quan.

3. Các chương trình, dự án, nhiệm vụ điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sử dụng vốn nước ngoài phải được VNMAC thẩm định về chủ trương, mục tiêu, quy mô đầu tư, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật áp dụng, các vấn đề về an ninh quốc phòng, an toàn và môi trường trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 32. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, định mức trong khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ

1. Các tổ chức nước ngoài được phép hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ ở Việt Nam có thể lựa chọn áp dụng tiêu chuẩn khắc phục bom mìn quốc tế (sau đây gọi tắt là tiêu chuẩn IMAS) hoặc các tiêu chuẩn trong khắc phục hậu quả bom mìn của Việt Nam.

2. Các quy trình điều tra, khảo sát, rà phá, tiêu hủy bom mìn vật nổ và áp dụng công nghệ mới phải được VNMAC hoặc cơ quan thẩm định độc lập công nhận phù hợp với tiêu chuẩn IMAS, quy định của pháp luật và quy chuẩn Việt Nam về an toàn và quản lý chất lượng.

3. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, định mức được lựa chọn phải được thể hiện rõ trong các biên bản ghi nhớ và các văn bản thỏa thuận giữa nhà tài trợ, cơ quan tiếp nhận tài trợ và đơn vị thực hiện.

Điều 33. Công nhận, cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ đào tạo

1. Hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

2. Quy trình, nội dung thẩm định, công nhận và cấp chứng chỉ năng lực cho các cá nhân, tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn ở Việt Nam thực hiện theo tiêu chuẩn IMAS.

3. Chứng chỉ đào tạo đội trưởng, giám sát viên, kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ của cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được cơ quan, tổ chức nước ngoài có chức năng cấp phù hợp tiêu chuẩn IMAS, còn hiệu lực thì được công nhận hoạt động tại Việt Nam.

Điều 34. Quản lý hoạt động, quản lý chất lượng, quản lý thông tin

1. VNMAC là cơ quan điều phối, thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ ở Việt Nam.

2. Hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo văn kiện chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt theo sự điều phối của VNMAC và sự quản lý của các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh nơi thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Các tổ chức nước ngoài thiết lập hệ thống quản lý chất lượng, quy trình quản lý chất lượng theo văn kiện chương trình, dự án được phê duyệt. Các chỉ tiêu chất lượng phải phù hợp với quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN-01/2012/BQP ban hành kèm theo Thông tư số 121/2012/TT-BQP ngày 12/11/2012 của Bộ Quốc phòng. VNMAC và các bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và chất lượng các chương trình, dự án, nhiệm vụ do các tổ chức nước ngoài thực hiện.

4. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn có trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trong phạm vi hoạt động theo quy định tại Điều 22 Thông tư này và được quyền kết nối, sử dụng thông tin khắc phục hậu quả bom mìn từ cơ sở dữ liệu bom mìn quốc gia theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương VI HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 195/2019/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2020
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 195/2019/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2020
Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Chương VI HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH Ở VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC CÁ NHÂN, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI

Điều 31. Đề xuất, xây dựng chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn

1. Đề xuất hợp tác quốc tế, xây dựng chương trình, dự án, nhiệm vụ trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ là nội dung thuộc chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn của cấp tỉnh và cấp quốc gia.

2. Quy trình đề xuất, xây dựng và phê duyệt chương trình, dự án, nhiệm vụ hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ bằng nguồn vốn nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản pháp luật liên quan.

3. Các chương trình, dự án, nhiệm vụ điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sử dụng vốn nước ngoài phải được VNMAC thẩm định về chủ trương, mục tiêu, quy mô đầu tư, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật áp dụng, các vấn đề về an ninh quốc phòng, an toàn và môi trường trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 32. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, định mức trong khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ

1. Các tổ chức nước ngoài được phép hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ ở Việt Nam có thể lựa chọn áp dụng tiêu chuẩn khắc phục bom mìn quốc tế (sau đây gọi tắt là tiêu chuẩn IMAS) hoặc các tiêu chuẩn trong khắc phục hậu quả bom mìn của Việt Nam.

2. Các quy trình điều tra, khảo sát, rà phá, tiêu hủy bom mìn vật nổ và áp dụng công nghệ mới phải được VNMAC hoặc cơ quan thẩm định độc lập công nhận phù hợp với tiêu chuẩn IMAS, quy định của pháp luật và quy chuẩn Việt Nam về an toàn và quản lý chất lượng.

3. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, định mức được lựa chọn phải được thể hiện rõ trong các biên bản ghi nhớ và các văn bản thỏa thuận giữa nhà tài trợ, cơ quan tiếp nhận tài trợ và đơn vị thực hiện.

Điều 33. Công nhận, cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ đào tạo

1. Hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

2. Quy trình, nội dung thẩm định, công nhận và cấp chứng chỉ năng lực cho các cá nhân, tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn ở Việt Nam thực hiện theo tiêu chuẩn IMAS.

3. Chứng chỉ đào tạo đội trưởng, giám sát viên, kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ của cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được cơ quan, tổ chức nước ngoài có chức năng cấp phù hợp tiêu chuẩn IMAS, còn hiệu lực thì được công nhận hoạt động tại Việt Nam.

Điều 34. Quản lý hoạt động, quản lý chất lượng, quản lý thông tin

1. VNMAC là cơ quan điều phối, thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ ở Việt Nam.

2. Hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo văn kiện chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt theo sự điều phối của VNMAC và sự quản lý của các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh nơi thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Các tổ chức nước ngoài thiết lập hệ thống quản lý chất lượng, quy trình quản lý chất lượng theo văn kiện chương trình, dự án được phê duyệt. Các chỉ tiêu chất lượng phải phù hợp với quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN-01/2012/BQP ban hành kèm theo Thông tư số 121/2012/TT-BQP ngày 12/11/2012 của Bộ Quốc phòng. VNMAC và các bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và chất lượng các chương trình, dự án, nhiệm vụ do các tổ chức nước ngoài thực hiện.

4. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn có trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trong phạm vi hoạt động theo quy định tại Điều 22 Thông tư này và được quyền kết nối, sử dụng thông tin khắc phục hậu quả bom mìn từ cơ sở dữ liệu bom mìn quốc gia theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương VI HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 195/2019/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2020
Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 16/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ bồi dưỡng đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định chế độ bồi dưỡng đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh theo quy định tại Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh.

Điều 3. Chế độ bồi dưỡng đối với đối tượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật, được hưởng chế độ bồi dưỡng mức 350.000 đồng/người/ngày, tính theo ngày thực tế trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại khu vực khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ.

Trong ngày thực tế làm việc, nếu thời gian trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại khu vực khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ dưới 04 giờ thì được tính bằng một nửa ngày; từ đủ 04 giờ trở lên được tính 01 ngày.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng đối với đối tượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh quy định tại Điều 3 Quyết định này được tính trong chi phí của dự án theo đơn giá nhân công trên 01 (một) héc-ta diện tích quy định cho khu vực khảo sát rà phá bom, mìn, vật nổ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.

2. Quyết định số 122/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ và Quyết định số 30/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi khoản 2 Điều 1 Quyết định số 122/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

1. Các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ có trách nhiệm chi trả chế độ bồi dưỡng cho các đối tượng thuộc quyền quản lý trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ theo từng ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ hoặc chi trả cùng với kỳ lương hằng tháng.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị tham gia thực hiện các dự án về rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 18. Quản lý chi phí dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
...
2. Chi phí nhân công trong hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh thực hiện như sau:
...
b) Chi phí bồi dưỡng đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 16/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/12/2024