Luật Đất đai 2024

Nghị định 18/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

Số hiệu 18/2016/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 18/03/2016
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2016

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 53/2013/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điểm i và Điểm l của Khoản 1 Điều 13 như sau:

“i) Đối với Khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản được thu một số tiền trên số tiền thu hồi Khoản nợ xấu theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trừ đi số tiền Công ty Quản lý tài sản đã thu theo quy định tại Điểm l Khoản này, trong trường hợp số tiền thu được từ thu hồi Khoản nợ xấu lớn hơn số tiền đã thu theo Điểm l Khoản này.

Trong trường hợp số tiền này nhỏ hơn số tiền Công ty Quản lý tài sản đã thu theo Điểm l Khoản này thì Công ty Quản lý tài sản không phải hoàn trả tổ chức tín dụng số tiền đã thu theo Điểm l Khoản này;”.

“l) Đối với Khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, hàng năm, Công ty Quản lý tài sản được thu một số tiền theo một tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của Khoản nợ đang được hạch toán nội bảng trên bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản.

Số tiền tổ chức tín dụng trả cho Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại Điểm i và Điểm l Khoản này được hạch toán vào chi phí của tổ chức tín dụng;”.

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 14 như sau:

“2. Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường trên cơ sở thỏa thuận và giá trị Khoản nợ xấu được đánh giá lại.

Tổ chức tín dụng được phân bổ dần vào chi phí hoạt động phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ trừ đi giá trị mua bán của Khoản nợ được mua theo giá trị thị trường và giá trị Khoản dự phòng rủi ro đã trích cho chính Khoản nợ được mua bán theo nguyên tắc sau đây:

a) Đối tượng được phân bổ là tổ chức tín dụng bị lỗ hoặc khi thực hiện việc phân bổ ngay phần chênh lệch này sẽ dẫn đến bị lỗ;

b) Việc phân bổ được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá 05 (năm) năm từ thời Điểm bán nợ. Số tiền phân bổ hàng năm không được thấp hơn chênh lệch thu chi (chưa bao gồm số tiền phân bổ).

Bộ Tài chính hướng dẫn chi Tiết việc phân bổ này.”.

3. Bổ sung Điều 20a vào sau Điều 20 như sau:

“Điều 20a. Gia hạn trái phiếu đặc biệt

1. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, Công ty Quản lý tài sản gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt đã phát hành để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu hoặc gặp khó khăn về tài chính. Tổng thời hạn gia hạn và thời gian gốc của trái phiếu đặc biệt tối đa không quá 10 (mười) năm kể từ ngày phát hành.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về việc gia hạn đối với trái phiếu đặc biệt quy định tại Khoản 1 Điều này.”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 3 năm 2016.

2. Bãi bỏ Khoản 3 Điều 1 và đoạn “l) Được thu một số tiền theo một tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính tính trên số dư còn lại cuối kỳ của Khoản nợ mà Công ty Quản lý tài sản đã mua bằng trái phiếu đặc biệt. Số tiền tổ chức tín dụng trả cho Công ty Quản lý tài sản theo quy định này được hạch toán vào chi phí của tổ chức tín dụng” tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Công ty Quản lý tài sản; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

53
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 18/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Tải văn bản gốc Nghị định 18/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 18/2016/ND-CP

Hanoi, March 18, 2016

 

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 53/2013/ND-CP OF MAY 18, 2013, ON THE ESTABLISHMENT, ORGANIZATION AND OPERATION OF THE VIETNAM ASSET MANAGEMENT COMPANY1

Pursuant to the June 19, 2015 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 16, 2010 Law on the State Bank of Vietnam; Pursuant to the June 16, 2010 Law on Credit Institution;

At the proposal of the Governor of the State Bank of Vietnam,

The Government promulgates the Decree amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 53/2013/ND-CP of May 18, 2013, on the establishment, organization and operation of the Vietnam Asset Management Company.

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 53/2013/ND-CP of May 18, 2013, on the establishment, organization and operation of the Vietnam Asset Management Company, as follows:

1. To amend and supplement Points i and l, Clause 1, Article 13 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If the proceeds are smaller than the amount collected under Point l of this Clause, the Vietnam Asset Management Company is not required to refund the amount collected under Point 1 of this Clause to credit institutions;”

“l/ To annually enjoy part of the period-end outstanding amount of non-performing loans which it has purchased with special bonds and which are currently accounted on its balance sheet at a percentage set by the State Bank of Vietnam after reaching agreement with the Ministry of Finance.

The amounts paid by credit institutions to the Vietnam Asset Management Company under Points i and l of this Clause shall be accounted as expenses of the credit institutions;”

2. To amend and supplement Clause 2, Article 14 as follows:

“2. The Vietnam Asset Management Company shall purchase a non-performing loan from a credit institution at the market value on the basis of agreement and revaluation of such loan.

A credit institution may gradually amortize in its operating expenses the difference between the book value and the traded value of the loan purchased at market value and the value of the risk provision deducted for such loan on the following principles:

a/ The credit institution is suffering loss or will suffer loss if such difference is wholly amortized at a time;

b/ The amortization shall be made over 5 (five) years at most, counting from the time of sale of the loan. The amount to be amortized annually must not be lower than the revenue-expenditure difference (exclusive of the amortized amount).

The Ministry of Finance shall guide in detail this amortization.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 20a. Extension of special bonds

1. After obtaining the State Bank’s approval, the Vietnam Asset Management Company shall extend the issued special bonds to purchase non-performing loans of credit institutions that are undergoing restructuring or meet financial difficulties. The aggregate of the extended period and initial term of special bonds must not exceed 10 (ten) years from the date of issuance.

2. The State Bank shall specify the extension of special bonds prescribed in Clause 1 of this Article.”

Article 2. Effect

1. This Decree takes effect on March 23, 2016.

2. To annul Clause 3, Article 1 and paragraph “l/ To enjoy part of the period-end outstanding non-performing loan it has purchased with special bonds at a percentage set by the State Bank of Vietnam after reaching agreement with the Ministry of Finance. The amount paid by credit institutions to the Vietnam Asset Management Company under this provisions shall be accounted as expense of the credit institutions,” in Clause 4, Article 1 of the Government’s Decree No. 34/2015/ND-CP of March 31, 2015, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 53/2013/ND-CP of May 18, 2013, on the establishment, organization and operation of the Vietnam Asset Management Company.

Article 3. Implementation responsibility

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, the chairperson of the Members’ Council and the director general of the Vietnam Asset Management Company, chairpersons of Boards of Directors, chairpersons of Members’ Councils and directors general (directors) of credit institutions, and related organizations and individuals shall implement this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

1 Công Báo Nos 259-260 (30/3/2016)

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 18/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Số hiệu: 18/2016/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 18/03/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 08/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/8/2016
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ và Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ) (sau đây gọi là Nghị định số 53/2013/NĐ-CP);
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý tài sản):
...
2. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 như sau:

“Điều 15a. Gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt

1. Tổ chức tín dụng thuộc một trong các trường hợp sau đây được đề nghị gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản đã phát hành:

a) Tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại theo đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tổ chức tín dụng gặp khó khăn về tài chính mà việc trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản đã phát hành dẫn đến chênh lệch thu chi trước thuế dự kiến của năm đề nghị gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt bị âm.

2. Tổ chức tín dụng lập hồ sơ theo quy định tại Điều 17b Thông tư này đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản lý tài sản đã phát hành cho tổ chức tín dụng.”

3. Bổ sung Điều 17b vào sau Điều 17a như sau:

“Điều 17b. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt

1. Tổ chức tín dụng lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước bao gồm:

a) Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt đã phát hành và bảng kê trái phiếu đặc biệt đề nghị gia hạn thời hạn, bao gồm các thông tin sau: mã trái phiếu đặc biệt, mệnh giá trái phiếu đặc biệt, ngày phát hành, thời gian gốc, thời hạn gia hạn, tình hình sử dụng trái phiếu đặc biệt để vay tái cấp vốn;

b) Báo cáo giải trình của tổ chức tín dụng về đề nghị gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt bao gồm các nội dung sau đây:

(i) Lý do, sự cần thiết đề nghị gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt;

(ii) Thực trạng thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh và việc đáp ứng các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng của năm trước liền kề và đến thời Điểm nộp hồ sơ;

(iii) Báo cáo trích lập dự phòng đối với trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 Thông tư này;

(iv) Tác động của việc gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt đến chi phí dự phòng rủi ro, tình hình tài chính, các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng trong trường hợp trước và sau khi gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt;

(v) Nội dung khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức tín dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận việc gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng theo trình tự sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức tín dụng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gửi lấy ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch và Công ty Quản lý tài sản về đề nghị gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt kèm theo hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch và Công ty Quản lý tài sản phải có văn bản trả lời đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

(i) Vụ Chính sách tiền tệ đánh giá tác động đến chính sách tiền tệ do việc có thể kéo dài thời hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt được gia hạn;

(ii) Công ty Quản lý tài sản và Sở Giao dịch đánh giá tình hình sở hữu và sử dụng trái phiếu đặc biệt của tổ chức tín dụng.

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản tham gia của Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch và Công ty Quản lý tài sản, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Căn cứ văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản và Sở Giao dịch thực hiện gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt theo thời hạn cụ thể được phê duyệt.”

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điểm i và Điểm l của Khoản 1 Điều 13 như sau:

“i) Đối với Khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản được thu một số tiền trên số tiền thu hồi Khoản nợ xấu theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trừ đi số tiền Công ty Quản lý tài sản đã thu theo quy định tại Điểm l Khoản này, trong trường hợp số tiền thu được từ thu hồi Khoản nợ xấu lớn hơn số tiền đã thu theo Điểm l Khoản này.

Trong trường hợp số tiền này nhỏ hơn số tiền Công ty Quản lý tài sản đã thu theo Điểm l Khoản này thì Công ty Quản lý tài sản không phải hoàn trả tổ chức tín dụng số tiền đã thu theo Điểm l Khoản này;”.

“l) Đối với Khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, hàng năm, Công ty Quản lý tài sản được thu một số tiền theo một tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của Khoản nợ đang được hạch toán nội bảng trên bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản.

Số tiền tổ chức tín dụng trả cho Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại Điểm i và Điểm l Khoản này được hạch toán vào chi phí của tổ chức tín dụng;”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 08/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/8/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/3/2017
Căn cứ Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc phân bổ dần vào chi phí phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ trừ đi (-) giá bán của khoản nợ được tổ chức tín dụng bán cho Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi tắt là VAMC) theo giá thị trường và giá trị khoản dự phòng rủi ro đã trích cho chính khoản nợ (sau đây gọi là phân bổ) theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức tín dụng bán nợ xấu theo giá thị trường cho VAMC (sau đây gọi là tổ chức tín dụng), bao gồm:

a) Tổ chức tín dụng có kết quả kinh doanh bị lỗ trong năm tài chính bán nợ.

b) Tổ chức tín dụng khi thực hiện hạch toán ngay vào chi phí hoạt động toàn bộ phần giá trị chênh lệch sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh của năm thực hiện bán nợ của tổ chức tín dụng bị lỗ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Giá trị ghi sổ là Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc.

2. Giá trị chênh lệch là giá trị chênh lệch giữa giá trị ghi sổ trừ đi giá bán của khoản nợ được mua theo giá trị thị trường và giá trị khoản dự phòng rủi ro đã trích cho chính khoản nợ được bán.

3. Giá trị chênh lệch còn lại là giá trị chênh lệch của khoản nợ được mua bán theo giá trị thị trường trừ đi giá trị đã phân bổ vào chi phí hoạt động.

Điều 3. Phương pháp thực hiện phân bổ

1. Thời điểm thực hiện phân bổ giá trị chênh lệch

a) Tại thời điểm bán nợ, tổ chức tín dụng hạch toán toàn bộ phần giá trị chênh lệch vào tài khoản chi phí chờ phân bổ.

b) Tại thời điểm 31/12, tổ chức tín dụng hạch toán số tiền phải phân bổ vào chi phí hoạt động trong năm.

2. Việc phân bổ giá trị chênh lệch được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Thời hạn phân bổ tối đa 05 năm kể từ năm bán nợ.

b) Trong thời gian thực hiện phân bổ, tổ chức tín dụng được chủ động quyết định số tiền phân bổ vào chi phí hoạt động hàng năm. Trong năm phân bổ, trường hợp tổ chức tín dụng có chênh lệch thu lớn hơn chi (lợi nhuận) trước khi thực hiện phân bổ thì số tiền phải phân bổ vào chi phí hoạt động trong năm tối thiểu bằng mức chênh lệch thu chi trước khi thực hiện phân bổ.

Điều 4. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng

1. Theo dõi giá trị chênh lệch phải phân bổ chi tiết cho từng khoản nợ.

2. Thực hiện việc phân bổ giá trị chênh lệch theo đúng quy định tại Thông tư này.

3. Báo cáo về tình hình thực hiện phân bổ giá trị chênh lệch phải được thể hiện trong báo cáo tài chính định kỳ (quý/năm) của các tổ chức tín dụng.

4. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ về số liệu báo cáo.

5. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 3 năm 2017 và áp dụng từ năm tài chính 2016.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 14 như sau:

“2. Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường trên cơ sở thỏa thuận và giá trị Khoản nợ xấu được đánh giá lại.

Tổ chức tín dụng được phân bổ dần vào chi phí hoạt động phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ trừ đi giá trị mua bán của Khoản nợ được mua theo giá trị thị trường và giá trị Khoản dự phòng rủi ro đã trích cho chính Khoản nợ được mua bán theo nguyên tắc sau đây:

a) Đối tượng được phân bổ là tổ chức tín dụng bị lỗ hoặc khi thực hiện việc phân bổ ngay phần chênh lệch này sẽ dẫn đến bị lỗ;

b) Việc phân bổ được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá 05 (năm) năm từ thời Điểm bán nợ. Số tiền phân bổ hàng năm không được thấp hơn chênh lệch thu chi (chưa bao gồm số tiền phân bổ).

Bộ Tài chính hướng dẫn chi Tiết việc phân bổ này.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/3/2017