CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
Số: 78/2004/TT-BTC
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2004
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VIỆC RÚT
VỐN ĐỐI VỚI NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
- Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP
ngày 4/5/2001 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA);
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/CP-NĐ ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về quy trình và thủ tục rút vốn ODA như sau:
1. Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý rút vốn
và các vấn đề tài chính liên quan đến rút vốn nguồn ODA vay và ODA viện trợ
dưới hình thức đồng tài trợ trong các chương trình, dự án ODA vay; hoặc các
chương trình/dự án viện trợ độc lập có các hình thức rút vốn phù hợp với quy
định của Thông tư này. Việc rút vốn đối ứng theo đúng quy trình, thủ tục quy
định tại các văn bản hiện hành.
2. Đối với các chương trình, dự án ODA có đặc thù
riêng, tùy theo yêu cầu quản lý, Bộ Tài chính có thể ban hành hướng dẫn cụ thể.
3. Trường hợp một số dự án viện trợ không hoàn lại
phải áp dụng phương thức Nhà tài trợ trực tiếp quản lý điều hành thực hiện dự
án như được quy định trong Hiệp định/văn kiện viện trợ, thì áp dụng theo Hiệp
định/văn kiện ký kết với nhà tài trợ.
4. Đối với các khoản viện trợ theo hình thức tín thác
cho Chính phủ quản lý, Bộ Tài chính sẽ ban hành hướng dẫn riêng.
Trong Thông tư này, một số từ, cụm từ sử dụng được
hiểu như sau:
1. “Chương trình, dự án” là chương trình, dự án có sử
dụng nguồn vốn ODA.
2. "Chủ chương trình/dự án" là tổ chức được
giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn đối ứng
để thực hiện chương trình, dự án theo nội dung đã được phê duyệt.
3. “Ban Quản lý chương trình/dự án” (sau đây gọi tắt
là Ban Quản lý dự án) là cơ quan đại diện cho Chủ dự án, được toàn quyền thay
mặt Chủ dự án thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao từ khi bắt đầu thực
hiện cho đến khi kết thúc dự án, kỳ cả việc quyết toán, nghiệm thu, bàn giao đưa
dự án vào khai thác, sử dụng, và thực hiện các giao dịch rút vốn, thanh toán từ
các nguồn vốn của chương trình, dự án.
4. “Ngân hàng phục vụ” là một ngân hàng thương mại
được lựa chọn theo quy định hiện hành hoặc theo thoả thuận riêng giữa Chính phủ
và nhà tài trợ trong Điều ước quốc tế đã ký, để phục vụ chương trình, dự án
trong việc mở tài khoản giao dịch, thực hiện các thủ tục rút vốn nước ngoài
(nếu có giao dịch) và thực hiện các giao dịch thanh toán.
5. “Cơ quan kiểm soát chi” là:
- Kho bạc Nhà nước các cấp (theo phân cấp thực hiện
của từng chương trình, dự án) thực hiện việc kiểm soát các hoạt động chi tiêu
của chương trình, dự án (i) thuộc diện Ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí
hoặc của hợp phần được Ngân sách nhà nước cấp phát thuộc các chương trình, dự
án tín dụng (nếu có); và (ii) các hợp phần phi tín dụng trong các chương trình,
dự án tín dụng.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển kiểm soát chi các chương
trình, dự án thuộc diện Ngân sách nhà nước cho vay lại thông qua Quỹ Hỗ trợ
phát triển theo uỷ quyền của Bộ Tài chính.
- Các dự án vừa có hợp phần được Ngân sách nhà nước
cấp phát kinh phí vừa có hợp phần được Ngân sách nhà nước cho vay lại do cùng
một Ban quản lý dự án thực hiện: Bộ Tài chính xác định cơ quan kiểm soát chi
tuỳ tính chất dự án, đảm bảo nguyên tắc không có hai cơ quan kiểm soát chi cùng
kiểm soát một hoạt động của chương trình, dự án .
6. “Kế hoạch tài chính” là kế hoạch vốn đầu tư (đối
với dự án đầu tư - xây dựng cơ bản) hoặc dự toán ngân sách hàng năm (đối với dự
án hành chính sự nghiệp) để thưc hiện chương trình, dự án, bao gồm vốn ODA
(nước ngoài tài trợ) và vốn đối ứng (vốn trong nước).
1. Nguồn vốn ODA để đầu tư cho các chương trình, dự
án là nguồn của Ngân sách Nhà nước, phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách,
và quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật hiện hành.
2. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý tài chính
nhà nước đối với việc rút vốn thanh toán cho chương trình, dự án, thực hiện
hạch toán thu chi Ngân sách nhà nước các nguồn vốn ODA, hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính, quyết toán các dự án, hướng dẫn và
kiểm tra các đơn vị thực hiện việc bàn giao tài sản, vật tư, tiền vốn của dự án
khi kết thúc.
3. Chủ chương trình, dự án chịu trách nhiệm chính
trước pháp luật về việc thực hiện các chương trình, dự án theo đúng các cam kết
đã quy định trong các điều ước quốc tế, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
Nhà nước về thực hiện chương trình, dự án, quản lý tài chính, thực hiện chế độ
hạch toán kế toán, kiểm toán, quyết toán theo các quy định hiện hành của Nhà
nước.
4. Tuỳ theo tính chất của từng chương trình, dự án cụ
thể (dự án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án hành chính sự nghiệp, dự án hỗn hợp
vừa có nội dung xây dựng cơ bản, vừa có nội dung hành chính sự nghiệp, dự án
tín dụng...), mà áp dụng các quy trình quản lý tương ứng về lập kế hoạch tài
chính, kiểm soát chi tiêu, thanh toán, kế toán, quyết toán theo quy định hiện
hành.
1. Kế hoạch tài chính của chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt là cơ sở để kiểm soát rút vốn cho chương trình, dự
án. Sau khi có kế hoạch tài chính được duyệt, Ban quản lý dự án gửi kế hoạch
tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) và Cơ quan kiểm soát chi.
2. Việc lập kế hoạch tài chính chương trình, dự án
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2003/TTLT-BKH-BTC ngày
17/3/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài
chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA.
1.1. Ban quản lý dự án mở tài khoản giao dịch tại
Ngân hàng phục vụ theo quy định hiện hành. Đối với các dự án có Tài khoản tạm
ứng/Tài khoản đặc biệt mà theo thoả thuận với nhà tài trợ, Ban quản lý dự án là
chủ tài khoản, Ban quản lý dự án mở các tài khoản này tại Ngân hàng phục vụ và
thông báo về chi tiết các tài khoản cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại)
và Cơ quan kiểm soát chi.
1.2. Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng được hưởng
lãi phát sinh theo mức lãi suất có thể được thoả thuận giữa ngân hàng phục vụ
và chủ tài khoản. Lãi phát sinh trên các tài khoản này là nguồn thu của Ngân
sách nhà nước đối với chương trình, dự án thuộc diện Ngân sách nhà nước cấp
phát kinh phí; và là nguồn thu của Chủ dự án đối với chương trình, dự án Ngân
sách nhà nước cho vay lại.
1.3. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp vừa có
hợp phần được Ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí, vừa có hợp phần được Ngân
sách nhà nước cho vay lại cùng sử dụng chung một Tài khoản đặc biệt/Tài khoản
tạm ứng (thời điểm Ngân sách nhà nước cho vay lại là thời điểm rút vốn từ Tài
khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng), lãi phát sinh trên tài khoản là nguồn thu
của Ngân sách nhà nước.
2. Trách nhiệm của Ngân hàng phục vụ
2.1. Ngân hàng phục vụ thực hiện mở các tài khoản
liên quan của dự án theo đề nghị của Ban quản lý dự án, thực hiện các giao dịch
thanh toán, rút vốn theo đề nghị của Ban quản lý dự án, căn cứ theo quy định
hiện hành.
2.2. Định kỳ hàng tháng và khi chủ tài khoản có yêu
cầu, ngân hàng phục vụ thông báo cho chủ tài khoản và Bé Tài chính số lãi phát
sinh trên các tài khoản đặc biệt/tài khoản tạm ứng của các chương trình, dự án;
số phí phục vụ do ngân hàng phục vụ thu; số chênh lệch giữa lãi và phí; số dư
đầu kỳ, cuối kỳ.
2.3. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được
thông báo vốn đã rút từ nhà tài trợ, ngân hàng phục vụ thực hiện báo có cho chủ
tài khoản.
2.4. Hàng năm, trong vòng 6 tháng kể từ khi kết thúc
năm tài khoá, ngân hàng phục vụ chuyển trả Bộ Tài chính số lãi phát sinh còn dư
trên các tài khoản đặc biệt/tài khoản tạm ứng của các chương trình, dự án thuộc
diện Ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí, sau khi đã trả phí phục vụ, và thông
báo cho Bộ Tài chính.
3. Phí ngân hàng:
3.1. Ngân hàng phục vụ được hưởng phí theo quy định
hiện hành về thu phí dịch vụ đối với các dịch vụ cung cấp cho chương trình, dự
án.
3.2. Phí dịch vụ ngân hàng được hạch toán vào tổng
chi phí của chương trình, dự án.
1.1.Kiểm soát chi áp dụng đối với mọi chi
tiêu của chương trình, dự án, trừ trường hợp thanh toán theo hình thức thư tín
dụng (L/C) hoặc thanh toán trực tiếp theo hình thức Thư uỷ quyền thanh toán
không huỷ ngang trong các dự án tài trợ song phương. Đối với các trường hợp
này, việc kiểm soát Bộ chứng từ để thanh toán do ngân hàng mở L/C (hoặc ngân
hàng thông báo L/C), hoặc ngân hàng đại lý/hoặc một tổ chức khác do nhà tài trợ
uỷ quyền thực hiện (xem quy định tại phần II, mục A, tiết III, điểm 3.3 và
3.5).
1.2. Kiểm soát chi nhằm đảm bảo chi tiêu của chương
trình, dự án phù hợp với Hiệp định/Văn kiện dự án (hoạt động chi tiêu hợp lệ,
phương thức mua sắm hợp lệ, tỉ lệ tài trợ đúng Hiệp định, hợp đồng được ký kết
và phê duyệt hợp lệ, đảm bảo việc kiểm tra trước của nhà tài trợ (nếu có)), và
các quy định quản lý tài chính trong nước hiện hành.
1.3. Kiểm soát chi vốn ODA có thể không bị giới hạn
bởi kế hoạch tài chính của chương trình, dự án trong các trường hợp sau:
- Chương trình, dự án chưa có kế hoạch tài chính được
phê duyệt nhưng đã có công văn của cơ quan chủ quản gửi Bộ Tài chính và Cơ quan
kiểm soát chi, cam kết sẽ phê duyệt kế hoạch tài chính cho chương trình, dự án
trong vòng hai (02) tháng kể từ ngày ký công văn.
- Chương trình, dự án rút vốn vượt kế hoạch tài chính
được phê duyệt nhưng đã có công văn của cơ quan chủ quản cam kết sẽ bổ sung kế
hoạch vốn cho chương trình, dự án. Trong vòng ba (03) tháng kể từ khi được kiểm
soát chi ngoài kế hoạch tài chính được duyệt, chương trình, dự án phải hoàn tất
các thủ tục xây dựng và phê duyệt kế hoạch tài chính bổ sung.
2. Hồ sơ kiểm soát chi
2.1. Hồ sơ và quy trình kiểm soát chi đối với các dự
án xây dựng cơ bản hay thành phần chi xây dựng cơ bản trong các dự án hỗn hợp:
thực hiện theo quy định tại Thông tư 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế thông tư này.
2.2. Hồ sơ và quy trình kiểm soát chi đối với các dự
án hành chính sự nghiệp hay thành phần chi hành chính sự nghiệp trong các dự án
hỗn hợp: thực hiện theo quy định tại Thông tư 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
thông tư này.
2.3. Hồ sơ và quy trình kiểm soát chi đối với hợp
phần tín dụng thuộc các chương trình, dự án thực hiện căn cứ theo sao kê cho
vay của tổ chức tín dụng vay lại gửi Bộ Tài chính (bảng kê cho vay tổng hợp,
không phải hồ sơ chi tiết). Tổ chức tín dụng vay lại chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính đúng đắn và hợp lệ của sao kê gửi cho Bộ Tài chính.
3. Xác nhận kiểm soát chi
3.1. Sau khi kiểm soát chi, Cơ quan kiểm soát chi xác
nhận vào phiếu giá thanh toán/bảng kê thanh toán/giấy đề nghị tạm ứng (gọi
chung là Phiếu giá thanh toán).
3.2. Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của
Cơ quan kiểm soát chi là cơ sở để rút vốn ODA từ nhà tài trợ.
3.3. Số vốn ODA xin rút vốn từ nhà tài trợ phải phù
hợp với số vốn nguồn nước ngoài được cơ quan kiểm soát chi xác nhận trên Phiếu
giá thanh toán. Mỗi Phiếu giá thanh toán chỉ được sử dụng một lần để kiểm soát
chi.
4. Kiểm soát chi sau:
4.1. Kiểm soát chi sau là việc Cơ quan kiểm soát chi
kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của khoản chi sau khi Ban quản lý dự án đã rút
vốn thanh toán cho người thụ hưởng.
4.2. Kiểm soát chi sau áp dụng trong những trường hợp
sau:
- Thanh toán từ Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng
đối với các chi tiêu tại cấp trực tiếp quản lý Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm
ứng trên cơ sở có ý kiến bằng văn bản của Chủ chương trình/dự án chấp thuận áp
dụng kiểm soát chi sau.
- Thanh toán chuyển tiền khi thực hiện chương trình,
dự án do JBIC tài trợ, (trừ trường hợp thanh toán lần cuối cho mọi hợp đồng,
hoặc đối với các hợp đồng chỉ thanh toán một lần phải áp dụng kiểm soát chi
trước).
- Thanh toán trực tiếp trong các dự án NSNN cho vay
lại, (trừ trường hợp thanh toán lần cuối cho mọi hợp đồng, hoặc đối với các hợp
đồng chỉ thanh toán một lần phải áp dụng kiểm soát chi trước).
4.3. Quy trình kiểm soát chi sau:
- Khi có nhu cầu thanh toán, Ban quản lý dự án: (i)
đề nghị Ngân hàng phục vụ trích tiền từ Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng (đối
với hình thức thanh toán qua Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng); hoặc (ii)
ký/đề nghị Bộ Tài chính ký đơn rút vốn gửi nhà tài trợ (đối với hình thức thanh
toán trực tiếp, thanh toán chuyển tiền) thanh toán cho nhà thầu/nhà cung cấp/tư
vấn trên cơ sở khối lượng, chứng từ hợp lệ.
- Trong vòng 5 ngày làm việc sau khi thanh toán từ
Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng; hoặc sau khi đã gửi đơn rút vốn thanh
toán trực tiếp, thanh toán chuyển tiền cho nhà tài trợ, Ban quản lý dự án gửi
hồ sơ thanh toán đến cơ quan kiểm soát chi để thực hiện kiểm soát chi. Hồ sơ
kiểm soát chi thực hiện theo quy định tại phần II, mục A tiết I, điểm 2.
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Cơ quan kiểm soát chi có ý kiến về việc kiểm soát chi (xác nhận/từ chối
xác nhận), đồng thời thanh toán phần vốn đối ứng (nếu dự án hoặc hợp phần tương
ứng thuộc diện được cấp phát/vay vốn đối ứng).
- Phiếu giá thanh toán có xác nhận của Cơ quan kiểm
soát chi (bản gốc) là cơ sở để Ban quản lý dự án đề nghị rút vốn các đợt tiếp
theo từ nhà tài trợ. Bộ Tài chính có thể từ chối rút vốn thanh toán các đợt
tiếp theo cho chương trình, dự án nếu phát hiện chương trình, dự án không tuân
thủ quy định về xác nhận kiểm soát chi sau của Cơ quan kiểm soát chi.
5. Kiểm soát chi trước:
5.1. Kiểm soát chi trước là việc Cơ quan kiểm soát
chi kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của khoản chi trước khi Ban quản lý dự án
rút vốn thanh toán cho người thụ hưởng.
5.2. Kiểm soát chi trước áp dụng trong mọi trường hợp
không áp dụng hình thức kiểm soát chi sau được quy định tại Phần II, mục A,
tiết I, điểm 4.2, cụ thể như sau:
- Thanh toán trực tiếp (trừ trường hợp thanh toán
trực tiếp, thanh toán chuyển tiền như quy định tại Phần II, mục A, tiết I, điểm
4.2trên).
- Thanh toán hồi tố.
- Thanh toán/tạm ứng cho các chi tiêu tại cấp thực
hiện dự án không trực tiếp quản lý Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng.
- Thanh toán/tạm ứng cho các chi tiêu tại cấp thực
hiện dự án trực tiếp quản lý Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng được Chủ
chương trình/dự án đề nghị bằng văn bản áp dụng Kiểm soát chi trước.
- Thanh toán lần cuối cho mọi hợp đồng, hoặc đối với
các hợp đồng chỉ thanh toán một lần (kỳ cả các khoản thanh toán từ Tài khoản
đặc biệt/Tài khoản tạm ứng).
- Các trường hợp khác.
5.3. Quy trình kiểm soát chi trước:
- Khi có nhu cầu thanh toán, Ban quản lý dự án lập Bộ
hồ sơ kiểm soát chi gửi Cơ quan kiểm soát chi đề nghị kiểm soát chi.
- Hồ sơ kiểm soát chi thực hiện theo quy định tại
phần II, tiết A, mục I, điểm 2.
- Trong vòng 5 ngày làm việc, Cơ quan kiểm soát chi
kiểm tra hồ sơ, xác nhận phần vốn nước ngoài đủ điều kiện thanh toán và thanh
toán phần vốn đối ứng (nếu dự án hoặc hợp phần tương ứng thuộc diện được cấp
phát/vay vốn đối ứng).
- Trên cơ sở khoản chi đã được Cơ quan kiểm soát chi
xác nhận đủ điều kiện thanh toán, Ban quản lý dự án gửi uỷ nhiệm chi cho Ngân
hàng phục vụ kèm theo Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan
kiểm soát chi để thanh toán cho người thụ hưởng.
- Trường hợp Ban quản lý dự án không trực tiếp quản
lý Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng, Ban quản lý dự án cấp dưới gửi đề nghị
thanh toán cho Ban quản lý dự án cấp trên, kèm theo Phiếu giá thanh toán có xác
nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi cùng cấp để Ban quản lý dự án cấp trên
làm thủ tục rút vốn từ Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng hoặc từ nhà tài trợ
cho người thụ hưởng.
- Ngân hàng phục vụ chỉ rút vốn từ Tài khoản đặc
biệt/Tài khoản tạm ứng khi đề nghị thanh toán của Ban quản lý dự án cho người
thụ hưởng có kèm theo Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan
Kiểm soát chi.
1.1. Đối với các khoản ODA tài trợ theo chương trình
hỗ trợ ngân sách, giải ngân nhanh bằng tiền để thực hiện các nhiệm vụ cải cách
được Chính phủ cam kết với nhà tài trợ, cơ quan chủ quản chương trình ODA thực
hiện và điều phối thực hiện các điều kiện rút vốn đã cam kết; phối hợp với Bộ
Tài chính tiến hành rút vốn ODA, căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và nhu
cầu sử dụng vốn của Ngân sách Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.2. Bộ Tài chính là cơ quan ký/đồng ký đơn rút vốn
trong các khoản vay chương trình. Riêng đối với các khoản vay chương trình từ
WB, ADB, Ngân hàng Nhà nước ký đơn rút vốn sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ
Tài chính.
1. Tuỳ thuộc vào quy định trong Điều ước/văn kiện
quốc tế, việc rút vốn, thanh toán bằng nguồn vốn ODA theo phương thức tài trợ
dự án được thực hiện thông qua một hoặc một số các hình thức phổ biến sau: rút
vốn thanh toán trực tiếp, rút vốn thanh toán theo hình thức thư cam kết, rút
vốn hoàn vốn, rút vốn hồi tố, thanh toán qua tài khoản đặc biệt/tài khoản tạm
ứng và một số hình thức rút vốn đặc biệt khác theo thoả thuận riêng với nhà tài
trợ.
2. Hồ sơ rút vốn gửi lần đầu: Ban quản lý dự án gửi
Hồ sơ ban đầu làm căn cứ quản lý việc rút vốn ODA cho Bộ Tài chính (Vụ Tài
chính Đối ngoại). Hồ sơ gồm các tài liệu sau:
- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Điều ước quốc tế về ODA đã ký giữa Việt Nam và nhà
tài trợ và tài liệu dự án liên quan đến dự án;
- Kế hoạch tài chính đã được cấp có thẩm quyền giao;
- Thoả thuận cho vay lại đã ký giữa chủ đầu tư và cơ
quan được uỷ quyền cho vay lại (nếu là dự án thuộc diện vay lại);
- Quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận đơn vị
trúng thầu (hoặc quyết định chỉ định thầu) và/hoặc quyết định của cấp có thẩm
quyền phê duyệt hợp đồng ký với nhà thầu (nếu có);
- Hợp đồng (xây lắp, mua sắm, tư vấn, v.v…) giữa chủ
đầu tư với nhà thầu hoặc dự toán chi tiêu được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu
hoạt động chi tiêu không theo hình thức hợp đồng);
- Trường hợp hợp đồng thuộc đối tượng cần có ý kiến
trước của nhà tài trợ, cần có thêm "ý kiến không phản đối" (no
objection) của nhà tài trợ;
- Bảo lãnh thực hiện của ngân hàng nhà thầu;
- Bảo lãnh tạm ứng (đối với thanh toán tạm ứng);
Ban quản lý dự án chỉ cần gửi các tài liệu trên một
lần đối với toàn Bộ dự án, riêng kế hoạch vốn đầu tư/kế hoạch tài chính được
gửi hàng năm. Các tài liệu như trên chỉ cần gửi bản sao. Ban quản lý dự án chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các bản sao cung cấp cho Bộ
Tài chính.
3. Thủ tục rút vốn:
(Xem sơ đồ mô tả các thủ tục rút vốn tại Phụ lục 1)
3.1. Đơn rút vốn và hồ sơ rút vốn gửi kèm theo Đơn
rút vốn (gọi chung là Đơn rút vốn): Đơn rút vốn do Ban quản lý dự án lập và ký
trước khi gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại). Ban quản lý dự án chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp và xác thực của Đơn rút vốn.
3.2. Thủ tục Thanh toán trực tiếp/chuyển tiền:
3.2.1. Khi có nhu cầu rút vốn để thanh toán theo thủ
tục này, Ban quản lý dự án gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại):
- Công văn đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn và
các sao kê theo mẫu do nhà tài trợ quy định;
- Hoá đơn/đề nghị thanh toán của nhà thầu;
- Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ
quan kiểm soát chi đối với trường hợp áp dụng thủ tục kiểm soát chi trước; hoặc
Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với
các khoản thanh toán trực tiếp/chuyển tiền đợt trước đối với trường hợp áp dụng
thủ tục kiểm soát chi sau.
- Trong những trường hợp đặc biệt, Bộ Tài chính có
thể yêu cầu Ban quản lý dự án cung cấp các tài liệu bổ sung chứng minh việc rút
vốn hợp lệ;
3.2.2. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) xem xét ký/đồng ký Đơn rút
vốn gửi nhà tài trợ.
- Riêng đối với các dự án do WB, ADB tài trợ, trong
vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) xem xét có ý kiến bằng văn bản gửi Ban quản lý dự án và Ngân hàng
phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc, căn cứ ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính,
Ban quản lý dự án cùng Ngân hàng phục vụ ký đơn rút vốn và gửi nhà tài trợ.
3.2.3. Nhà tài trợ xem xét đơn xin rút vốn nếu chấp
nhận sẽ chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của nhà thầu. Đối với dự án JBIC
việc chuyển tiền thanh toán vào tài khoản của nhà thầu sẽ thông qua ngân hàng
phục vụ.
3.3. Thủ tục Thanh toán trực tiếp theo Thư uỷ quyền
rút vốn không huỷ ngang (áp dụng trong một số các dự án tài trợ song phương,
thường áp dụng đối với các hợp đồng mua thiết bị):
Trên cơ sở hợp đồng thương mại được ký? kết và phê
duyệt theo quy định hiện hành, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) công văn đề nghị rút vốn và hồ sơ liên quan.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) xem xét gửi Thư uỷ quyền rút vốn
không huỷ ngang cho cơ quan được nhà tài trợ uỷ quyền quản lý rút vốn để thanh
toán cho nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn theo hợp đồng.
3.4. Thủ tục Thư cam kết
- Khi có nhu cầu rút vốn thanh toán theo thủ tục này,
Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính đơn xin phát hành thư cam kết (Đơn rút vốn),
cùng các sao kê theo mẫu của nhà tài trợ (đối với dự án JBIC không phải nộp Đơn
rút vốn và các sao kê), và dự thảo L/C (hoặc bản sao L/C đã mở).
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét ký/đồng ký Đơn rút vốn đề nghị Nhà tài trợ phát
hành Thư cam kết và có thông báo gửi Ngân hàng phục vụ.
- Riêng đối với các dự án do WB, ADB tài trợ, trong
vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) xem xét có ý kiến bằng văn bản gửi Ban quản lý dự án và Ngân hàng
phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc, căn cứ ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính,
Ban quản lý dự án cùng Ngân hàng phục vụ ký đơn rút vốn đề nghị phát hành thư
cam kết gửi nhà tài trợ.
3.5. Thủ tục thanh toán bằng L/C không cần thư cam
kết (áp dụng đối với một số trường hợp nhà tài trợ song phương uỷ quyền cho một
ngân hàng thay mặt nhà tài trợ quản lý rút vốn đồng thời thực hiện vai trò
àngân hàng người bán)
- Khi có nhu cầu thanh toán theo thủ tục này, Ban
quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) công văn đề nghị mở L/C
và hồ sơ liên quan.
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét có ý kiến về việc mở L/C gửi Ban quản lý dự án và
ngân hàng phục vụ, và gửi Thư thông báo uỷ quyền thanh toán không huỷ ngang cho
nhà tài trợ để thanh toán theo L/C.
3.6. Thủ tục Hoàn vốn/hồi tố
3.6.1. Rút vốn theo thủ tục hoàn vốn: áp dụng khi
thanh toán cho các khoản chi đã được Bên vay/Bên tiếp nhận ứng trước từ các
nguồn vốn khác của Bên vay, sau khi Hiệp định vay/viện trợ có hiệu lực.
3.6.2. Rút vốn theo thủ tục hồi tố: áp dụng cho các
khoản thanh toán cho các chi phí phát sinh trước ngày Hiệp định vay/viện trợ có
hiệu lực.
3.6.3. Khi có nhu cầu rút vốn thanh toán theo thủ tục
này, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) các tài liệu
sau:
- Đề nghị rút vốn, Đơn rút vốn và sao kê theo mẫu;
- Xác nhận đã nhận được vốn thanh toán của nhà
thầu/người hưởng lợi.
- Trong Đơn rút vốn phải ghi râ tên và số tài khoản
của từng đơn vị đã ứng vốn. Đối với các khoản do Ngân sách nhà nước ứng trước
thanh toán, cần nêu rõ tên và số tài khoản của cấp Ngân sách nhà nước nơi ứng
vốn. Tên và tài khoản của cấp đã ứng vốn phải được Cơ quan Kiểm soát chi xác
nhận;
- Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ
quan Kiểm soát chi;
- Trong những trường hợp đặc biệt, Bộ Tài chính có
thể yêu cầu tài liệu giải trình bổ sung;
3.6.4. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
bộ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét ký/đồng ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.
- Riêng đối với các dự án do WB, ADB tài trợ, trong
vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) xem xét có ý kiến bằng văn bản gửi Ban quản lý dự án và Ngân hàng
phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc, căn cứ ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính,
Ban quản lý dự án cùng Ngân hàng phục vụ ký đơn rút vốn và gửi nhà tài trợ.
3.6.5. Đối với các khoản rút vốn hoàn vốn/hồi tố cho
Ngân sách nhà nước các cấp nơi ứng vốn (hoặc từ các nguồn có nguồn gốc ngân
sách), số tiền rút vốn phải được nộp ngay về Ngân sách nơi đã ứng vốn.
3.7. Thủ tục Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng
3.7.1. Rút vốn lần đầu về Tài khoản đặc biệt/Tài
khoản tạm ứng
- Việc rút vốn lần đầu về Tài khoản đặc biệt/Tài
khoản tạm ứng được thực hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức trần) của Tài khoản
đặc biệt/Tài khoản tạm ứng quy định trong Hiệp định vay/Hiệp định viện trợ. Đối
với Dự án ODA vay nợ thuộc diện Ngân sách nhà nước cấp phát, Bộ Tài chính có
thể từ chối cho rút vốn bằng 100% hạn mức trên cơ sở cân nhắc giữa: nhu cầu chi
tiêu thực tế trong 3 tháng tới của dự án, chi phí trả lãi cho nước ngoài, và
lãi phát sinh do Ngân hàng phục vụ trả.
- Để rút vốn, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính Đối ngoại) Công văn đề nghị rút vốn, Đơn rút vốn và các sao kê đi kèm
theo mẫu của nhà tài trợ.
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ điều ước quốc tế đã ký, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối
ngoại) sẽ xem xét và ký/ đồng ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.
- Riêng đối với các dự án do WB, ADB tài trợ, trong
vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) xem xét có ý kiến bằng văn bản gửi Ban quản lý dự án và Ngân hàng
phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc, căn cứ ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính,
Ban quản lý dự án cùng Ngân hàng phục vụ ký đơn rút vốn và gửi nhà tài trợ.
3.7.2. Bổ sung Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng
Để rút vốn bổ sung Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm
ứng, Ban quản lý dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối
ngoại):
- Công văn đề nghị rút vốn bổ sung Tài khoản đặc biệt/Tài
khoản tạm ứng, Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu của nhà tài trợ;
- Sao kê do Ban quản lý dự án lập thể hiện rõ từng
khoản chi từ Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng, chi tiết theo: ngày thanh
toán, số tiền nguyên tệ, số tiền quy USD, VND, tỉ giá USD/VND, nội dung thanh
toán, đối tượng thụ hưởng, địa bàn kiểm soát khoản thanh toán, chi nhánh Cơ
quan kiểm soát chi, số/ngày có văn bản xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi cho
từng khoản chi. Bảng kê này là cơ sở để Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu ghi chi
(hoặc giảm thu/giảm chi (nếu có) vào Ngân sách nhà nước đối với các khoản đã
được sử dụng cho dự án;
- Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ
quan kiểm soát chi. Các khoản đã thanh toán trên sao kê phải khớp với số tiền
được Cơ quan kiểm soát chi xác nhận trên Phiếu giá thanh toán. Mỗi Phiếu giá
thanh toán có xác nhận chỉ được sử dụng 1 lần; Đối với các dự án tín dụng, sao
kê phải thể hiện các khoản đã cho vay lại. Bộ Tài chính có thể yêu cầu cung cấp
hồ sơ chi tiết chứng minh việc đã cho vay lại (nếu cần).
- Sao kê Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng của
Ngân hàng phục vụ, trong đó thể hiện rõ tất cả giao dịch trên tài khoản trong
khoảng thời gian đề nghị rút vốn bổ sung cho các khoản đã chi tiêu.
- Khế ước nhận nợ đã ký giữa Ban quản lý dự án và Cơ
quan cho vay lại (trường hợp dự án vay lại)
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) sẽ xem xét ký/đồng ký
Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.
- Riêng đối với các dự án do WB, ADB tài trợ, trong
vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) xem xét có ý kiến bằng văn bản gửi Ban quản lý dự án và Ngân hàng
phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc, căn cứ ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính,
Ban quản lý dự án cùng Ngân hàng phục vụ ký đơn rút vốn và gửi nhà tài trợ.
3.8. Rút vốn từ Tài khoản đặc biệt của dự án JBIC
Việc rút vốn từ Tài khoản đặc biệt trong các dự án
JBIC thực hiện theo Thông tư số 129/1999/TT-BTC ngày 5/11/1999 của Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho chương trình tín dụng chuyên ngành.
1. Định kỳ hàng quý, Ban quản lý dự án có trách nhiệm
lập sao kê các khoản đã được nhà tài trợ cho rút vốn theo từng hình thức rút
vốn, chi tiết theo nguồn vốn, đối tượng thụ hưởng, cơ quan kiểm soát chi, địa
bàn nơi đăng ký mở tài khoản của các tiểu chương trình, dự án gửi Bộ Tài chính
(Vụ Tài chính Đối ngoại) và Cơ quan kiểm soát chi. Báo cáo này là cơ sở hạch
toán và đối chiếu ghi thu - ghi chi Ngân sách nhà nước cho các chương trình, dự
án.
2. Định kỳ hàng tháng, Cơ quan kiểm soát chi lập sao
kê các khoản đã xác nhận đủ điều kiện thanh toán, (chi tiết theo số vốn xác
nhận, hoạt động, nguồn vốn, đối tượng thụ hưởng, địa bàn được cấp vốn) gửi Bộ
Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại, Ngân sách nhà nước) để làm thủ tục hạch toán
thu/chi Ngân sách nhà nước cho các chương trình, dự án ODA.
Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, thanh tra tài chính
định kỳ và đột xuất đối với các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn ODA, đặc biệt là
kiểm tra việc sử dụng Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng của chương trình, dự
án.
1. Bộ Tài chính sẽ ban hành hướng dẫn riêng về đề
cương kiểm toán đối với chương trình, dự án ODA.
2. Ban quản lý dự án tiến hành lựa chọn công ty kiểm
toán thông qua các hình thức đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định của Hiệp
định/văn kiện chương trình, dự án và các quy định trong nước hiện hành. Đề
cương kiểm toán, quyết định lựa chọn công ty kiểm toán, hợp đồng kiểm toán phải
phù hợp với quy định của Hiệp định/văn kiện dự án và được trình duyệt theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
3. Báo cáo kiểm toán phải được gửi cho Bộ Tài chính
chậm nhất là 15 ngày sau khi hoàn thành.
Chủ dự án chỉ đạo các Ban quản lý dự án lập các báo
cáo thực hiện kế hoạch vốn đầu tư hoặc quyết toán vốn chi hành chính sự nghiệp
hàng quý/năm thuộc chương trình, dự án ODA và báo cáo quyết toán công trình
hoàn thành theo quy định hiện hành.
1. Nhà thầu đề nghị Ban quản lý dự án (không trực
tiếp quản lý Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng) thanh toán
2. Ban quản lý dự án (không trực tiếp quản lý Tài
khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng) gửi hồ sơ tới cơ quan Kiểm soát chi đó xác
nhận chi tiêu hợp lệ
3. Cơ quan Kiểm soát chi xác nhận Phiếu giá thanh
toán
4. Ban quản lý dự án (không trực tiếp quản lý Tài
khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng) gửi hồ sơ tới Ban quản lý dự án cấp trên
(trực tiếp quản lý Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng) đề nghị thanh toán cho
nhà thầu
5. Ban quản lý dự án cấp trên đề nghị Ngân hàng phục
vụ chuyển tiền cho nhà thầu
Pursuant to the Government’s Decree No.
17/2001/ND-CP of May 4, 2001 promulgating the Regulation on management and use
of official development assistance (ODA) source;
Pursuant to the Government’s Decree No. 60/2003/ND-CP of June 6, 2003 detailing
and guiding the implementation of the State Budget Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003 defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Finance
Ministry;
The Finance Ministry hereby guides in detail the order and procedures for
withdrawing ODA capital as follows:
1.
This Circular applies to the management of capital withdrawal and financial
matters related to the withdrawal of capital from ODA loan and ODA aid sources
provided by co-donors to the ODA loan programs and projects; or independent aid
programs/projects with capital-withdrawing forms compliant with the provisions
of this Circular. The withdrawal of reciprocal capital shall strictly comply
with the order and procedures prescribed in the current legal documents.
2.
For particular ODA programs and projects, depending on their management
requirements, the Finance Ministry may promulgate specific guidance.
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
4.
For aid amounts trusted to the Government for management, the Finance Ministry
shall promulgate specific guidance.
A
number of terms and phrases referred to in this Circular shall be construed as
follows:
1.
“Programs and projects” mean those funded by ODA capital source.
2.
“Program/project owners” mean organizations assigned with responsibilities to
directly manage and use ODA capital and reciprocal capital sources for
execution of programs and/or projects according to the already approved
contents.
3.
“Program/project management boards” (hereinafter referred to as the project
management boards) mean the bodies representing the project owners and vested
with the full power to exercise and perform on the project owners’ behalf the
assigned powers and tasks from the commencement till the completion of the
projects, covering the settlement, pre-acceptance test, handover and putting of
projects into exploitation and use, as well as the performance of transactions
of capital withdrawal and payment from the programs’ and/or projects’ capital
sources.
4.
“Service bank” means a commercial bank selected according to the current
regulations or under separate agreements between the Government and donors in
the signed international agreements, to service programs and/or projects in
opening transaction accounts, carrying out the procedures for foreign capital
withdrawal (if any transactions are performed), and effecting payment
transactions.
5.
“Expenditure-controlling agencies” mean:
-
The State Treasury offices of all levels (as decentralized to implement each
program or project) shall control expenditures of programs and projects (i)
eligible for the State budget funding or of components of credit programs or
projects eligible for the State budget funding (if any); and (ii) non-credit
components of credit programs or projects.
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
-
For projects having both components eligible for funding allocated by the State
budget and those eligible for loans sub-lent by the State budget and
implemented by the same project management board: the Finance Ministry shall
identify expenditure-controlling agencies, depending on the projects’ natures,
ensuring the principle that two expenditure-controlling agencies must not
concurrently control the same activity of a program or a project.
6.
“Financial plans” mean investment capital plans (for capital construction
investment projects) or annual budget estimates (for administrative and
non-business projects) for implementation of programs and projects, covering
ODA capital (provided by foreign countries) and reciprocal capital (domestic
capital).
1.
ODA capital source for investment in programs and projects constitutes a source
of the State budget and must be fully accounted into the budget and managed
according to the provisions of the State Budget Law and the current legal
documents guiding the Law.
2.
The Finance Ministry shall perform the function of State financial management
over the withdrawal of payment capital for programs and projects, conduct the
State budget revenue-expenditure accounting of ODA capital sources, guide and
inspect the observance of the financial management regimes, the final
settlement of projects, guide and inspect the units in effecting the handover
of assets, supplies and capital of projects upon their completion.
3.
Program or project owners shall be held responsible before law for the
implementation of programs and projects in strict compliance with their
commitments already made in international agreements, the strict observance of
the State’s regulations on implementation of programs and projects, financial
management, observance of the accounting, cost-accounting, auditing and
financial settlement regimes according to the State’s current regulations.
4.
Depending on the nature of each specific program or project (capital construction
investment projects, administrative and non-business projects, mixed projects
containing both capital construction components and administrative and
non-business components, credit projects, etc.), the corresponding management
processes related to elaboration of financial plans, control of expenditures,
payment, accounting and settlement according to the current regulations shall
apply.
1.
Financial plans of programs and projects already approved by competent
authorities shall serve as basis for controlling the withdrawal of capital for
such programs and projects. After the financial plans are approved, the project
management boards shall send them to the Finance Ministry (the External Finance
Department) and the expenditure-controlling agencies.
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
1.1.
Project management boards shall open transaction accounts at the service banks
according to the current regulations. For projects having advance
accounts/special accounts, of which the holders are the project management
boards under agreements with donors, the project management boards shall open
such accounts at the service banks and notify them in detail to the Finance
Ministry (the External Finance Department) and the expenditure-controlling
agencies.
1.2.
Special accounts/advance accounts shall enjoy interests at interest rates which
may be agreed upon between the service banks and the account holders. Interests
on such accounts constitute a revenue source of the State budget, for programs
and projects eligible for the State budget funding; and a revenue source of
project owners, for programs and projects eligible for loans sub-lent by the
State budget.
1.3.
For mixed programs and projects containing both components eligible for funding
allocated by the State budget and those eligible for loans sub-lent by the
State budget, which jointly use the same special account/advance account (the
time the State budget sub-lends capital is the time of withdrawal of capital
from the special account/advance account), the interests on the account shall
constitute a revenue source of the State budget.
2.
Responsibilities of service banks
2.1.
Service banks shall open relevant accounts of projects at the requests of the
project management boards, effect payment or capital withdrawal transactions at
the requests of the project management boards and according to the current
regulations.
2.2.
Monthly and upon requests of account holders, the service banks shall notify
account holders and the Finance Ministry of interest amounts arising on special
accounts/advance accounts of programs and projects; service charge amounts
collected by service banks; differences between interests and charges;
period-beginning and period-end balances.
2.3.
Within 2 working days after receiving notices on withdrawal of capital from
donors, service banks shall send credit notices to account holders.
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
3.
Banking charges:
3.1.
Service banks shall enjoy charges according to the current regulations on
collection of charges for services provided to programs and projects.
3.2.
Banking service charges shall be accounted into total expenditures of programs
and projects.
1.1.
Expenditure control applies to all expenditures of programs and projects,
except for payments in form of letters of credit (L/C) or direct payments in
form of irrevocable letters of authorization for payment in bilateral aid
projects. For these cases, the control of all vouchers for payment shall be
effected by the L/C-opening bank (or L/C-announcing bank), or the agency
bank/or another organization authorized by the donors (refer to the provisions
in Part II, Section A, Item III, Points 3.3 and 3.5).
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
1.3.
ODA capital expenditure control may not be limited by financial plans of
programs and projects in the following cases:
-
Programs and projects have not yet had their financial plans approved but their
managing agencies have already sent official dispatches to the Finance Ministry
and the expenditure-controlling agencies, committing to approve financial plans
for such programs and projects within two (2) months after signing the official
dispatches.
-
Programs and projects withdraw capital in excess of the approved financial
plans but their managing agencies make written commitments to supplement
capital plans for such programs and projects. Within three (3) months after
their expenditures outside the approved financial plans are controlled,
programs and projects must complete the procedures for elaborating and
approving supplementary financial plans.
2.
Expenditure control dossiers
2.1.
Expenditure control dossiers and procedures applicable to capital construction
projects or capital construction expenditure components in mixed projects shall
comply with the provisions of the Finance Ministry’s Circular No.
44/2003/TT-BTC of May 15, 2003 guiding the management and settlement of
investment capital and non-business capital of investment and construction
nature from the State budget capital source or the legal documents amending,
supplementing or replacing this Circular.
2.2.
Expenditure control dossiers and procedures applicable to administrative and
non-business projects or administrative and non-business expenditure components
in mixed projects shall comply with the provisions of the Finance Ministry’s
Circular No. 79/2003/TT-BTC of August 13, 2003 guiding the regime of
management, allocation and settlement of the State budget expenditures through
the State Treasury and the legal documents amending, supplementing or replacing
this Circular.
2.3.
Expenditure control dossiers and procedures applicable to credit components of
programs and projects shall be based on copied lists of loans of sub-lent
credit institutions sent to the Finance Ministry (general lists of loans, not
detailed dossiers). Sub-lent credit institutions shall be held responsible
before law for the truthfulness and validity of copied lists sent to the
Finance Ministry.
3.
Certification of expenditure control
3.1.
After effecting the expenditure control, the expenditure-controlling agencies
shall give their certifications in payment price bills/payment lists/written
advance requests (collectively called payment price bills).
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
3.3.
ODA capital amount requested to be withdrawn from the donors must be compatible
with the capital amount of foreign sources certified by the
expenditure-controlling agencies in payment price bills. Each payment price
bill shall be used only once for the purpose of expenditure control.
4.
Post-expenditure control
4.1.
Post-expenditure control means that the expenditure-controlling agencies
inspect and certify the validity of expenditures after the project management
boards withdraw capital for payment to beneficiaries.
4.2.
Post-expenditure control shall apply to the following cases:
-
Payments from special accounts/advance accounts for expenditures at the level
directly managing such special accounts/advance accounts on the basis of the
program/project owners’ written approvals of the application of
post-expenditure control.
-
Payments being money transfers upon the implementation of programs or projects
funded by JBIC (except for case of final payments for all contracts, or for
contracts with lump-sum payments which must be subject to pre-expenditure
control).
-
Direct payments in projects eligible for loans sub-lent by the State budget
(except for case of final payments for all contracts, or for contracts with
lump-sum payments which must be subject to pre-expenditure control).
4.3.
Procedures for post-expenditure control:
-
When having payment demand, the project management boards shall: (i) request
the service banks to deduct money from special accounts/advance accounts (for
the mode of payment through special accounts/advance accounts); or (ii) sign or
request the Finance Ministry to sign applications for capital withdrawal and
send them to the donors (for the mode of direct payment or money transfer
payment) for payment to contractors/suppliers/consultants on the basis of valid
volumes and vouchers.
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
-
Within 5 working days after receiving the complete and valid dossiers, the
expenditure-controlling agencies shall give their comments on expenditure
control (certification/refusal to certify), and at the same time settle the
reciprocal capital portions (if projects or corresponding components are
eligible to be allocated or borrow reciprocal capital).
-
Payment price bills certified by the expenditure-controlling agencies (the
originals) shall serve as basis for the project management boards to apply for
subsequent withdrawals of capital from the donors. The Finance Ministry may
refuse the subsequent capital withdrawals for payment for programs and projects
if it detects that such programs and projects are not compliant with the
expenditure-controlling agencies’ regulations on post-expenditure control.
5.
Pre-expenditure control:
5.1.
Pre-expenditure control means that expenditure-controlling agencies inspect and
certify the validity of expenditure before the project management boards
withdraw capital for payment to beneficiaries.
5.2.
Pre-expenditure control shall apply to all cases not subject to the
post-expenditure control as prescribed in Part II, Section A, Item I, Point
4.2, concretely as follows:
-
Direct payments (except for cases of direct payment and money transfer payment
prescribed in Part II, Section A, Item I, Point 4.2 above).
-
Retrospective payments.
-
Payments/advances for expenditures at the project-implementing levels not
directly managing special accounts/advance accounts.
-
Payments/advances for expenditures at the project-implementing levels directly
managing special accounts/advance accounts which are subject to the application
of pre-expenditure control when so requested in writing by program/project
owners.
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
-
Other cases.
5.3.
Pre-expenditure control procedures:
-
When having payment demands, the project management boards shall compile
expenditure control dossier sets, then send them to the expenditure-controlling
agencies requesting the expenditure control.
-
Expenditure control dossiers shall comply with the provisions in Part II, Item
A, Section I, Point 2.
-
Within 5 working days, the expenditure-controlling agencies shall check the
dossiers, then certify that the foreign capital portion is eligible for
settlement and settle reciprocal capital portion (if projects or corresponding
components are eligible for reciprocal capital allocations/borrowings).
-
Basing themselves on expenditures already certified by the
expenditure-controlling agencies as eligible for settlement, the project
management boards shall send to the service banks expenditure accreditations
enclosed with certified payment price bills (the originals) of the
expenditure-controlling agencies for payment to beneficiaries.
-
Where the project management boards do not directly manage special accounts/advance
accounts, the subordinate project management boards shall send to the superior
project management boards payment requests enclosed with certified payment
price bills (the originals) of the expenditure-controlling agencies of the same
level, so that the superior project management shall carry out the procedures
for capital withdrawal from special accounts/advance accounts or from donors
for beneficiaries.
-
Service banks shall withdraw capital from special accounts/advance accounts
only when the project management boards’ requests for payments to beneficiaries
are enclosed with certified payment price bills (the originals) of the
expenditure-controlling agencies.
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
1.2.
The Finance Ministry shall sign/jointly sign capital withdrawal applications in
program loans. Particularly for program loans from WB and ADB, the State Bank
shall sign capital withdrawal applications after reaching agreement with the
Finance Ministry.
1.
Depending on the provisions of international agreements/documents, the
withdrawal of, and payment with, ODA capital source by mode of project
financing shall be effected by one or several universal modes as follows:
capital withdrawal for direct payment, capital withdrawal for payment in form
of commitment letters, capital withdrawal-capital refund, retrospective capital
withdrawal, payment through special accounts/advance accounts and some other
special capital withdrawal modes according to specific agreements with donors.
2.
Capital withdrawal dossiers sent for the first time: The project management
boards shall send initial dossiers for use as basis for management of ODA
capital withdrawal to the Finance Ministry (the External Finance Department).
Such a dossier comprises the following documents:
-
The investment decision of the competent authority;
-
The international agreement on ODA already signed between Vietnam and the donor
and project documents related to the project;
-
The financial plan already assigned by the competent authority;
-
The sub-lending agreement already signed between the investor and the
authorized sub-lending agency (if the project eligible for sub-loans);
-
The competent authority’s decision recognizing the bid-winning unit (or the
contractor appointment decision) and/or decision approving the contract signed
with the contractor (if any);
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
-
Where the contracts require prior opinions of the donor, “no objection” opinion
of the donor is required;
-
Implementation guarantee of the contractor’s bank;
-
Advance guarantee (for advance payment);
The
project management board shall have to submit the above-mentioned documents
only once for the whole project, particularly investment capital plan/financial
plan shall be submitted annually. The above-mentioned documents are required
only in form of copies. The project management board shall be held responsible
before law for the truthfulness of copies supplied to the Finance Ministry.
3.
Capital withdrawal procedures:
(See
charts describing the capital withdrawal procedures in Appendix 1)
3.1.
Capital withdrawal applications and capital withdrawal dossiers enclosed
therewith (collectively called capital withdrawal applications): Capital
withdrawal applications shall be compiled and signed by the project management
boards before being sent to the Finance Ministry (the External Finance
Department). The project management boards shall be held responsible before law
for the legality and truthfulness of the capital withdrawal applications.
3.2.
Procedures for direct payment/money transfer:
3.2.1.
When wishing to withdraw capital for payment according to these procedures, the
project management boards shall send the following documents to the Finance
Ministry (the External Finance Department):
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
-
The invoices/payment requests of the contractors;
-
The payment price bills (the originals) certified by the
expenditure-controlling agencies for cases where pre-expenditure control
procedures apply; or the payment price bills (the originals) certified by the
expenditure-controlling agencies for previous direct payments/money transfers for
cases where post-expenditure control procedures apply.
-
In special cases, the Finance Ministry may request the project management
boards to supply additional documents proving the valid capital withdrawal;
3.2.2.
Within 5 working days after receiving complete and valid dossiers, the Finance
Ministry (the External Finance Department) shall consider and sign/jointly sign
capital withdrawal applications, then send them to the donors.
-
Particularly for projects financed by WB or ADB, within 5 working days after
receiving complete and valid dossiers, the Finance Ministry (the External
Finance Department) shall consider them and notify its written approvals or
disapprovals to the project management boards and service banks. Within 2
working days, basing themselves on the Finance Ministry’s approvals, the
project management boards and service banks shall jointly sign capital
withdrawal applications, then send them to the donors.
3.2.3.
Donors shall consider the capital withdrawal applications, then transfer money
directly into the contractors’ accounts in cases where they approve the
applications. Particularly for JBIC projects, the transfer of payment money
into the contractors’ accounts shall be effected through the service banks.
3.3.
Procedures for direct payment under irrevocable capital withdrawal
authorization letters (usually applicable to equipment purchase contracts in a
number of bilateral financing projects):
-
On the basis of commercial contracts already signed and approved according to
the current regulations, the project management boards shall send to the
Finance Ministry (the External Finance Department) written requests for capital
withdrawal and relevant dossiers.
-
Within 5 working days after receiving complete and valid dossiers, the Finance Ministry
(the External Finance Department) shall consider and send irrevocable capital
withdrawal authorization letters to the agencies authorized by the donors to
manage the capital withdrawal for payment to contractors/suppliers/consultants
under contracts.
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
-
When wishing to withdraw capital according to these procedures, the project
management boards shall send to the Finance Ministry applications for issuance
of commitment letters (capital withdrawal applications), enclosed with copied
lists according the forms set by the donors (for JBIC projects, capital
withdrawal applications and copied lists are not required), and draft L/C (or
copies of opened L/C).
-
Within 5 working days after receiving complete and valid dossiers, the Finance
Ministry shall consider and sign/jointly sign capital withdrawal applications
requesting the donors to issue commitment letters and send notices to the
service banks.
-
Particularly for projects financed by WB or ADB, within 5 working days after
receiving complete and valid dossiers, the Finance Ministry (the External
Finance Department) shall examine them and send its written
approvals/disapprovals to the project management boards and service banks.
Within 2 working days, basing themselves on the Finance Ministry’s approvals,
the project management boards shall join the service banks in signing capital
withdrawal applications requesting the issuance of letters of commitment, then
send them to the donors.
3.5.
The procedures for payment by L/C without commitment letters (applicable to a
number of cases where bilateral donors authorize a bank to manage the capital
withdrawal on their behalf and concurrently act as the seller’s bank)
-
When wishing to make payments according to these procedures, the project
management boards shall send to the Finance Ministry (the External Finance
Department) written requests for L/C opening and relevant documents.
-
Within 5 working days after receiving complete and valid dossiers, the Finance
Ministry shall examine them and give its comments on the L/C opening to the
project management boards and service banks, and send irrevocable payment
authorization letters to donors for payment by L/C.
3.6.
Procedures for capital refund/retrospection
3.6.1.
Capital withdrawal according to the capital refund procedures: These procedures
shall apply to payment for expenditures for which the borrowers/recipients have
received advances from other capital sources of borrowers, after the loan
agreement/aid agreement takes effect.
3.6.2.
Capital withdrawal according to retrospective procedures: These procedures
shall apply to payments for expenditures arising before the loan agreement/aid
agreement takes effect.
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
-
Capital withdrawal request, capital withdrawal application and payment list
made according to set forms;
-
Certification of the reception of payment capital of contractors/beneficiaries.
-
Capital withdrawal application must clearly state the name and account number
of each unit having advanced capital. For payments advanced by the State
budget, names and account numbers of the State budget levels where capital has
been advanced must be clearly stated. Such names and account numbers must be
certified by the expenditure-controlling agencies.
-
Payment price bill (the original) certified the expenditure-controlling
agencies.
-
In special cases, the Finance Ministry may request additional written
explanations.
3.6.4.
Within 5 working days after receiving complete and valid dossier sets, the
Finance Ministry shall consider to sign/jointly sign capital withdrawal
applications to be sent to the donors.
-
Particularly for projects financed by WB or ADB, within 5 working days after
receiving complete and valid dossiers, the Finance Ministry (the External
Finance Department) shall examine them and give it written
approvals/disapprovals to the project management boards and service banks.
Within 2 working days, basing themselves on the Finance Ministry’s approvals,
the project management boards shall join service banks in signing withdrawal
capital applications, then send them to the donors.
3.6.5.
For capital amounts withdrawn for capital refund/retrospection to the State
budget of various levels where capital has been advanced (or from sources of
budget origin), such withdrawn capital amounts must be promptly remitted into
the budgets where capital has been advanced.
3.7.
Special account/advance account procedures
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
-
The first-time capital withdrawal to special accounts/advance accounts shall be
based on the limit (or the ceiling level) of special accounts/advance accounts
prescribed in the loan agreement/aid agreement. For ODA loan projects eligible
for the State budget’s allocations, the Finance Ministry may refuse to allow
the withdrawal of capital equal to 100% of the limit after considering the
project’s actual expenditure demand for the next 3 months, interests to be paid
to foreign countries, and interests to be paid by service banks.
-
To withdraw capital, the project management boards shall send to the Finance
Ministry (the External Finance Department) written requests for capital
withdrawal, capital withdrawal applications enclosed with copied expenditure
lists made according to forms set by donors.
-
Within 5 working days after receiving complete and valid dossiers, basing
itself on the signed international agreements, the Finance Ministry (the
External Finance Department) shall consider and sign/jointly sign the capital
withdrawal applications, then send them to the donors.
-
Particularly for projects financed by WB or ADB, within 5 working days after
receiving complete and valid dossiers, the Finance Ministry (the External
Finance Department) shall consider and give its written approvals/disapprovals
to the project management boards and service banks. Within 2 working days,
basing themselves on the Finance Ministry’s approvals, the project management
boards and service banks shall sign the capital withdrawal applications, then
send them to the donors.
3.7.2.
Supplements to special accounts/advance accounts
To
withdraw capital to supplement special accounts/advance accounts, the project
management boards shall send the following documents to the Finance Ministry
(External Finance Department):
-
Written requests for withdrawal of capital to supplement special accounts/advance
accounts, capital withdrawal applications and copied lists made according to
forms set by the donors.
-
Copied expenditure lists drawn up by the project management boards clearly
showing each expenditure from special accounts/advance accounts, detailed
according to payment date, sum of money in original currency, sum of money
converted into USD and VND, USD/VND exchange rate, payment contents,
beneficiaries, places for control of payments, branches of the
expenditure-controlling agencies, serial number/date of the
expenditure-controlling agencies’s written certification of each payment. Such
lists shall serve as basis for the Finance Ministry to carry out the procedures
for mutual ceasing (or revenue/expenditure decreases (if any)) of the State budget
for payments made for the projects;
-
Payment price bills (the originals) certified the expenditure-controlling
agencies. The already paid amounts on the copied lists must be consistent with
those certified by the expenditure-controlling agencies in the payment price
bills. Each certified payment price bill shall be used only once. For credit
projects, copied lists must show sub-loans. The Finance Ministry may request
the supply of detailed dossiers evidencing the sub-lending (if necessary).
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
-
Debt acknowledgement contract signed between the project management boards and
the sub-lending agencies (for sub-lent projects).
Within
5 working days after receiving complete and valid dossiers, the Finance
Ministry (the External Finance Department) shall consider to sign/jointly sign
capital withdrawal applications, then send them to the donors.
-
Particularly for projects financed by WB or ADB, within 5 working days after
receiving complete and valid dossiers, the Finance Ministry (the External
Finance Department) shall consider and give its written approvals/disapprovals
to the project management boards and service banks. Within 2 working days,
basing themselves on the Finance Ministry’s approvals, the project management
boards and service banks shall sign the capital withdrawal applications, then
send them to the donors.
3.8.
Withdrawal of capital from special accounts of JBIC projects
The
withdrawal of capital from special accounts of JBIC projects shall comply with
the Finance Ministry’s Circular No. 129/1999/TT-BTC of November 5, 1999 guiding
the mechanism of management of loan capital for specialized credit programs.
1.
Quarterly, the project management boards shall have to make copied lists of
capital amounts allowed by the donors to be withdrawn according to each capital
withdrawal mode, detailed according to capital sources, beneficiaries,
expenditure-controlling agencies, localities where mini-programs and projects
register for opening of accounts, then report them to the Finance Ministry (the
External Finance Department) and the expenditure-controlling agencies. Such
reports shall serve as basis for accounting and comparing the mutual ceasing of
the State budget for programs and projects.
2.
Monthly, the expenditure-controlling agencies shall make copied lists of
amounts already certified as fully eligible for payment, (detailed according to
the certified capital amounts, operations, capital sources, beneficiaries,
localities where capital is allocated), then send them to the Finance Ministry
(the External Finance Department and the State Budget Department) for carrying
out the procedures for accounting the State budget’s revenues/expenditures for
ODA programs and projects.
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
The
Finance Ministry shall conduct regular and irregular inspections and
examinations of ODA capital use by organizations and units, especially the
inspection of the use of special accounts/advance accounts of programs and
projects.
1.
The Finance Ministry shall promulgate specific guidance on schemes on auditing
of ODA programs and projects.
2.
The project management boards shall select auditing companies by mode of
bidding or contractor appointment according to the provisions of the
agreements/documents of programs and projects and the current domestic regulations.
Auditing schemes, decisions on selection of auditing companies and auditing
contracts must comply with the provisions of the projects’ agreements/documents
and be submitted for approval according to the State’s current regulations.
3.
Auditing reports must be sent to the Finance Ministry within 15 days after the
auditing is completed.
Project
owners shall direct the project management boards in making reports on
implementation of investment capital plans or final settlements of
quarterly/annual administrative and non-business expenditures of ODA programs
and projects, and report the final settlements of completed works according to
the current regulations.
4.
Project management boards send capital withdrawal applications to the Finance
Ministry
5.
The Finance Ministry considers and signs/jointly signs capital withdrawal
applications
6.
Donors pay to beneficiaries
Chart
1.b-
Procedures for direct payment and capital refund payment with pre-expenditure
control, for projects financed by WB or ADB
1.
Contractors supplying goods or providing services/units advancing capital send
vouchers to request payment
2.
Project management boards send dossiers to expenditure-controlling agencies for
certification of valid expenditures
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
4.
Project management boards send capital withdrawal dossiers and applications to
the Finance Ministry
5.
The Finance Ministry examines them and sends its written approvals of capital
withdrawal to the project management boards
6.
Project management boards and service banks jointly sign capital withdrawal
applications, then send them to donors
7.
Donors pay to beneficiaries
Chart
2.a- Procedures
for direct payment and money transfer payment with post-expenditure control
(Direct payment for programs/projects eligible for loans sub-lent by the State
budget through the Development Assistance Fund and money transfer payment for
JBIC projects)
1.
Contractors supplying goods or providing services/ units advancing capital send
vouchers to request payment
2.
Project management boards check them and send capital withdrawal applications
and dossiers for requesting payment to the Finance Ministry
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
4.
Donors transfer capital to contractors
5.
Project management boards send dossiers to expenditure-controlling agencies for
certification of valid expenditures
Chart
2.b-
Procedures for direct payment with post-expenditure control for projects
financed by WB or ADB (direct payment for programs/projects eligible for loans
sub-lent by the State budget through the Development Assistance Fund)
1.
Contractors supplying goods or providing services send vouchers to request
payment
2.
Project management boards check them and send capital withdrawal applications
and dossiers for requesting payment to the Finance Ministry
3.
The Finance Ministry examines them and sends its written approvals of capital
withdrawal to project management boards
4.
Project management boards and service banks jointly sign capital withdrawal
applications, then send them to donors
5.
Donors pay to contractors
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Chart
3.a- Payment
according to commitment letter procedures
1.
Project management boards and contractors sign goods supply contracts
2.
Project management boards request service banks to open L/C
3.
Project management boards send to the Finance Ministry capital withdrawal
applications and dossiers in form of special commitments
4.
The Finance Ministry considers and signs/jointly signs capital withdrawal
applications, then sends them to donors
5.
Donors issue special commitment letters to contractors’ banks for L/C payment
6. Contractors’ banks transfer payment money
to contractors and request donors to refund capital
Chart
3.b- Payment
according to commitment letter procedures, for projects financed by WB or ADB
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
1.
Project management boards and contractors sign goods supply contracts
2.
Project management boards request service banks to open L/C
3.
Project management boards send to the Finance Ministry L/C copies and capital
withdrawal dossiers in form of special commitments
4.
The Finance Ministry considers and sends its written approvals of capital
withdrawal to project management boards
5.
Project management boards and service banks jointly sign capital withdrawal
applications then send them to donors
6.
Donors issue special commitment letters to contractors’ banks for L/C payment
7. Contractors’ banks transfer payment money
to contractors and request donors to refund capital
Chart
4.a- Procedures
for capital withdrawal to special accounts/advance accounts
The
Finance Ministry
(the External Finance Department)
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
2
1
Service
banks
Project
management boards
Donors
1.
Project management boards gather vouchers, send capital withdrawal applications
and dossiers requesting account supplements to the Finance Ministry
2.
The Finance Ministry considers, signs/jointly signs capital withdrawal
applications, then sends them to donors
3.
Donors transfer money to special accounts/advance accounts opened at service
banks
Chart
4.b- Procedures
for capital withdrawal to special accounts/advance accounts, for projects
financed by WB or ADB
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
1.
Project management boards gather vouchers, send capital withdrawal applications
and dossiers requesting account supplements to the Finance Ministry
2.
The Finance Ministry examines them and send its written approvals of capital
withdrawal to project management boards
3.
Project management boards and service banks jointly sign capital withdrawal
applications, then send them to donors
4.
Donors transfer money to special accounts/advance accounts opened at service
banks
Chart
5.a- Expenditures
from special accounts/advance accounts with post-expenditure control
1.
Contractors request project management boards to make payment
2.
Project management boards request service banks to make payments to contractors
3.
Service banks transfer money to contractors
...
...
...
Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Chart
5.b- Expenditures
from special accounts/advance accounts with pre-expenditure control (applicable
to project management boards not directly managing special accounts/advance
accounts)
1.
Contractors request project management boards (not directly managing special
accounts/advance accounts) to make payment
2.
Project management boards (not directly managing special accounts/advance
accounts) send dossiers to expenditure-controlling agencies for certification
of valid expenditures
4.
Project management boards (not directly managing special accounts/advance
accounts) send dossiers to superior project management boards (directly
managing special accounts/advance accounts) to request payment to contractors
5.
Superior project management boards request service banks to transfer money to
contractors
6.
Service banks transfer money to contractors
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 78/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý việc rút vốn đối với nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu:
78/2004/TT-BTC
Loại văn bản:
Thông tư
Lĩnh vực, ngành:
Đầu tư,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành:
Bộ Tài chính
Người ký:
Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành:
10/08/2004
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày đăng:
Đã biết
Số công báo:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Mọi thắc mắc, và trường hợp có nhu cầu hỗ trợ, Quý Khách vui lòng liên hệ:
Email: [email protected]
Điện thoại: Tổng đài 028 3930 3279 (Hotline 0906 229 966 hoặc 0838 229 966)
Trân trọng cám ơn sự đồng hành của Quý Khách hàng dành cho LawNet.vn trong thời gian qua và rất mong được tiếp tục phục vụ Quý Khách trên nền tảng khác của chúng tôi.
Tôi đã hiểu
Toàn văn Thông tư 78/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý việc rút vốn đối với nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH
-----
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
Số: 78/2004/TT-BTC
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2004
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VIỆC RÚT
VỐN ĐỐI VỚI NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
- Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP
ngày 4/5/2001 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA);
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/CP-NĐ ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về quy trình và thủ tục rút vốn ODA như sau:
1. Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý rút vốn
và các vấn đề tài chính liên quan đến rút vốn nguồn ODA vay và ODA viện trợ
dưới hình thức đồng tài trợ trong các chương trình, dự án ODA vay; hoặc các
chương trình/dự án viện trợ độc lập có các hình thức rút vốn phù hợp với quy
định của Thông tư này. Việc rút vốn đối ứng theo đúng quy trình, thủ tục quy
định tại các văn bản hiện hành.
2. Đối với các chương trình, dự án ODA có đặc thù
riêng, tùy theo yêu cầu quản lý, Bộ Tài chính có thể ban hành hướng dẫn cụ thể.
3. Trường hợp một số dự án viện trợ không hoàn lại
phải áp dụng phương thức Nhà tài trợ trực tiếp quản lý điều hành thực hiện dự
án như được quy định trong Hiệp định/văn kiện viện trợ, thì áp dụng theo Hiệp
định/văn kiện ký kết với nhà tài trợ.
4. Đối với các khoản viện trợ theo hình thức tín thác
cho Chính phủ quản lý, Bộ Tài chính sẽ ban hành hướng dẫn riêng.
Trong Thông tư này, một số từ, cụm từ sử dụng được
hiểu như sau:
1. “Chương trình, dự án” là chương trình, dự án có sử
dụng nguồn vốn ODA.
2. "Chủ chương trình/dự án" là tổ chức được
giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn đối ứng
để thực hiện chương trình, dự án theo nội dung đã được phê duyệt.
3. “Ban Quản lý chương trình/dự án” (sau đây gọi tắt
là Ban Quản lý dự án) là cơ quan đại diện cho Chủ dự án, được toàn quyền thay
mặt Chủ dự án thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao từ khi bắt đầu thực
hiện cho đến khi kết thúc dự án, kỳ cả việc quyết toán, nghiệm thu, bàn giao đưa
dự án vào khai thác, sử dụng, và thực hiện các giao dịch rút vốn, thanh toán từ
các nguồn vốn của chương trình, dự án.
4. “Ngân hàng phục vụ” là một ngân hàng thương mại
được lựa chọn theo quy định hiện hành hoặc theo thoả thuận riêng giữa Chính phủ
và nhà tài trợ trong Điều ước quốc tế đã ký, để phục vụ chương trình, dự án
trong việc mở tài khoản giao dịch, thực hiện các thủ tục rút vốn nước ngoài
(nếu có giao dịch) và thực hiện các giao dịch thanh toán.
5. “Cơ quan kiểm soát chi” là:
- Kho bạc Nhà nước các cấp (theo phân cấp thực hiện
của từng chương trình, dự án) thực hiện việc kiểm soát các hoạt động chi tiêu
của chương trình, dự án (i) thuộc diện Ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí
hoặc của hợp phần được Ngân sách nhà nước cấp phát thuộc các chương trình, dự
án tín dụng (nếu có); và (ii) các hợp phần phi tín dụng trong các chương trình,
dự án tín dụng.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển kiểm soát chi các chương
trình, dự án thuộc diện Ngân sách nhà nước cho vay lại thông qua Quỹ Hỗ trợ
phát triển theo uỷ quyền của Bộ Tài chính.
- Các dự án vừa có hợp phần được Ngân sách nhà nước
cấp phát kinh phí vừa có hợp phần được Ngân sách nhà nước cho vay lại do cùng
một Ban quản lý dự án thực hiện: Bộ Tài chính xác định cơ quan kiểm soát chi
tuỳ tính chất dự án, đảm bảo nguyên tắc không có hai cơ quan kiểm soát chi cùng
kiểm soát một hoạt động của chương trình, dự án .
6. “Kế hoạch tài chính” là kế hoạch vốn đầu tư (đối
với dự án đầu tư - xây dựng cơ bản) hoặc dự toán ngân sách hàng năm (đối với dự
án hành chính sự nghiệp) để thưc hiện chương trình, dự án, bao gồm vốn ODA
(nước ngoài tài trợ) và vốn đối ứng (vốn trong nước).
1. Nguồn vốn ODA để đầu tư cho các chương trình, dự
án là nguồn của Ngân sách Nhà nước, phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách,
và quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật hiện hành.
2. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý tài chính
nhà nước đối với việc rút vốn thanh toán cho chương trình, dự án, thực hiện
hạch toán thu chi Ngân sách nhà nước các nguồn vốn ODA, hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính, quyết toán các dự án, hướng dẫn và
kiểm tra các đơn vị thực hiện việc bàn giao tài sản, vật tư, tiền vốn của dự án
khi kết thúc.
3. Chủ chương trình, dự án chịu trách nhiệm chính
trước pháp luật về việc thực hiện các chương trình, dự án theo đúng các cam kết
đã quy định trong các điều ước quốc tế, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
Nhà nước về thực hiện chương trình, dự án, quản lý tài chính, thực hiện chế độ
hạch toán kế toán, kiểm toán, quyết toán theo các quy định hiện hành của Nhà
nước.
4. Tuỳ theo tính chất của từng chương trình, dự án cụ
thể (dự án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án hành chính sự nghiệp, dự án hỗn hợp
vừa có nội dung xây dựng cơ bản, vừa có nội dung hành chính sự nghiệp, dự án
tín dụng...), mà áp dụng các quy trình quản lý tương ứng về lập kế hoạch tài
chính, kiểm soát chi tiêu, thanh toán, kế toán, quyết toán theo quy định hiện
hành.
1. Kế hoạch tài chính của chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt là cơ sở để kiểm soát rút vốn cho chương trình, dự
án. Sau khi có kế hoạch tài chính được duyệt, Ban quản lý dự án gửi kế hoạch
tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) và Cơ quan kiểm soát chi.
2. Việc lập kế hoạch tài chính chương trình, dự án
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2003/TTLT-BKH-BTC ngày
17/3/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài
chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA.
1.1. Ban quản lý dự án mở tài khoản giao dịch tại
Ngân hàng phục vụ theo quy định hiện hành. Đối với các dự án có Tài khoản tạm
ứng/Tài khoản đặc biệt mà theo thoả thuận với nhà tài trợ, Ban quản lý dự án là
chủ tài khoản, Ban quản lý dự án mở các tài khoản này tại Ngân hàng phục vụ và
thông báo về chi tiết các tài khoản cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại)
và Cơ quan kiểm soát chi.
1.2. Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng được hưởng
lãi phát sinh theo mức lãi suất có thể được thoả thuận giữa ngân hàng phục vụ
và chủ tài khoản. Lãi phát sinh trên các tài khoản này là nguồn thu của Ngân
sách nhà nước đối với chương trình, dự án thuộc diện Ngân sách nhà nước cấp
phát kinh phí; và là nguồn thu của Chủ dự án đối với chương trình, dự án Ngân
sách nhà nước cho vay lại.
1.3. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp vừa có
hợp phần được Ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí, vừa có hợp phần được Ngân
sách nhà nước cho vay lại cùng sử dụng chung một Tài khoản đặc biệt/Tài khoản
tạm ứng (thời điểm Ngân sách nhà nước cho vay lại là thời điểm rút vốn từ Tài
khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng), lãi phát sinh trên tài khoản là nguồn thu
của Ngân sách nhà nước.
2. Trách nhiệm của Ngân hàng phục vụ
2.1. Ngân hàng phục vụ thực hiện mở các tài khoản
liên quan của dự án theo đề nghị của Ban quản lý dự án, thực hiện các giao dịch
thanh toán, rút vốn theo đề nghị của Ban quản lý dự án, căn cứ theo quy định
hiện hành.
2.2. Định kỳ hàng tháng và khi chủ tài khoản có yêu
cầu, ngân hàng phục vụ thông báo cho chủ tài khoản và Bé Tài chính số lãi phát
sinh trên các tài khoản đặc biệt/tài khoản tạm ứng của các chương trình, dự án;
số phí phục vụ do ngân hàng phục vụ thu; số chênh lệch giữa lãi và phí; số dư
đầu kỳ, cuối kỳ.
2.3. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được
thông báo vốn đã rút từ nhà tài trợ, ngân hàng phục vụ thực hiện báo có cho chủ
tài khoản.
2.4. Hàng năm, trong vòng 6 tháng kể từ khi kết thúc
năm tài khoá, ngân hàng phục vụ chuyển trả Bộ Tài chính số lãi phát sinh còn dư
trên các tài khoản đặc biệt/tài khoản tạm ứng của các chương trình, dự án thuộc
diện Ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí, sau khi đã trả phí phục vụ, và thông
báo cho Bộ Tài chính.
3. Phí ngân hàng:
3.1. Ngân hàng phục vụ được hưởng phí theo quy định
hiện hành về thu phí dịch vụ đối với các dịch vụ cung cấp cho chương trình, dự
án.
3.2. Phí dịch vụ ngân hàng được hạch toán vào tổng
chi phí của chương trình, dự án.
1.1.Kiểm soát chi áp dụng đối với mọi chi
tiêu của chương trình, dự án, trừ trường hợp thanh toán theo hình thức thư tín
dụng (L/C) hoặc thanh toán trực tiếp theo hình thức Thư uỷ quyền thanh toán
không huỷ ngang trong các dự án tài trợ song phương. Đối với các trường hợp
này, việc kiểm soát Bộ chứng từ để thanh toán do ngân hàng mở L/C (hoặc ngân
hàng thông báo L/C), hoặc ngân hàng đại lý/hoặc một tổ chức khác do nhà tài trợ
uỷ quyền thực hiện (xem quy định tại phần II, mục A, tiết III, điểm 3.3 và
3.5).
1.2. Kiểm soát chi nhằm đảm bảo chi tiêu của chương
trình, dự án phù hợp với Hiệp định/Văn kiện dự án (hoạt động chi tiêu hợp lệ,
phương thức mua sắm hợp lệ, tỉ lệ tài trợ đúng Hiệp định, hợp đồng được ký kết
và phê duyệt hợp lệ, đảm bảo việc kiểm tra trước của nhà tài trợ (nếu có)), và
các quy định quản lý tài chính trong nước hiện hành.
1.3. Kiểm soát chi vốn ODA có thể không bị giới hạn
bởi kế hoạch tài chính của chương trình, dự án trong các trường hợp sau:
- Chương trình, dự án chưa có kế hoạch tài chính được
phê duyệt nhưng đã có công văn của cơ quan chủ quản gửi Bộ Tài chính và Cơ quan
kiểm soát chi, cam kết sẽ phê duyệt kế hoạch tài chính cho chương trình, dự án
trong vòng hai (02) tháng kể từ ngày ký công văn.
- Chương trình, dự án rút vốn vượt kế hoạch tài chính
được phê duyệt nhưng đã có công văn của cơ quan chủ quản cam kết sẽ bổ sung kế
hoạch vốn cho chương trình, dự án. Trong vòng ba (03) tháng kể từ khi được kiểm
soát chi ngoài kế hoạch tài chính được duyệt, chương trình, dự án phải hoàn tất
các thủ tục xây dựng và phê duyệt kế hoạch tài chính bổ sung.
2. Hồ sơ kiểm soát chi
2.1. Hồ sơ và quy trình kiểm soát chi đối với các dự
án xây dựng cơ bản hay thành phần chi xây dựng cơ bản trong các dự án hỗn hợp:
thực hiện theo quy định tại Thông tư 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế thông tư này.
2.2. Hồ sơ và quy trình kiểm soát chi đối với các dự
án hành chính sự nghiệp hay thành phần chi hành chính sự nghiệp trong các dự án
hỗn hợp: thực hiện theo quy định tại Thông tư 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
thông tư này.
2.3. Hồ sơ và quy trình kiểm soát chi đối với hợp
phần tín dụng thuộc các chương trình, dự án thực hiện căn cứ theo sao kê cho
vay của tổ chức tín dụng vay lại gửi Bộ Tài chính (bảng kê cho vay tổng hợp,
không phải hồ sơ chi tiết). Tổ chức tín dụng vay lại chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính đúng đắn và hợp lệ của sao kê gửi cho Bộ Tài chính.
3. Xác nhận kiểm soát chi
3.1. Sau khi kiểm soát chi, Cơ quan kiểm soát chi xác
nhận vào phiếu giá thanh toán/bảng kê thanh toán/giấy đề nghị tạm ứng (gọi
chung là Phiếu giá thanh toán).
3.2. Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của
Cơ quan kiểm soát chi là cơ sở để rút vốn ODA từ nhà tài trợ.
3.3. Số vốn ODA xin rút vốn từ nhà tài trợ phải phù
hợp với số vốn nguồn nước ngoài được cơ quan kiểm soát chi xác nhận trên Phiếu
giá thanh toán. Mỗi Phiếu giá thanh toán chỉ được sử dụng một lần để kiểm soát
chi.
4. Kiểm soát chi sau:
4.1. Kiểm soát chi sau là việc Cơ quan kiểm soát chi
kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của khoản chi sau khi Ban quản lý dự án đã rút
vốn thanh toán cho người thụ hưởng.
4.2. Kiểm soát chi sau áp dụng trong những trường hợp
sau:
- Thanh toán từ Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng
đối với các chi tiêu tại cấp trực tiếp quản lý Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm
ứng trên cơ sở có ý kiến bằng văn bản của Chủ chương trình/dự án chấp thuận áp
dụng kiểm soát chi sau.
- Thanh toán chuyển tiền khi thực hiện chương trình,
dự án do JBIC tài trợ, (trừ trường hợp thanh toán lần cuối cho mọi hợp đồng,
hoặc đối với các hợp đồng chỉ thanh toán một lần phải áp dụng kiểm soát chi
trước).
- Thanh toán trực tiếp trong các dự án NSNN cho vay
lại, (trừ trường hợp thanh toán lần cuối cho mọi hợp đồng, hoặc đối với các hợp
đồng chỉ thanh toán một lần phải áp dụng kiểm soát chi trước).
4.3. Quy trình kiểm soát chi sau:
- Khi có nhu cầu thanh toán, Ban quản lý dự án: (i)
đề nghị Ngân hàng phục vụ trích tiền từ Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng (đối
với hình thức thanh toán qua Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng); hoặc (ii)
ký/đề nghị Bộ Tài chính ký đơn rút vốn gửi nhà tài trợ (đối với hình thức thanh
toán trực tiếp, thanh toán chuyển tiền) thanh toán cho nhà thầu/nhà cung cấp/tư
vấn trên cơ sở khối lượng, chứng từ hợp lệ.
- Trong vòng 5 ngày làm việc sau khi thanh toán từ
Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng; hoặc sau khi đã gửi đơn rút vốn thanh
toán trực tiếp, thanh toán chuyển tiền cho nhà tài trợ, Ban quản lý dự án gửi
hồ sơ thanh toán đến cơ quan kiểm soát chi để thực hiện kiểm soát chi. Hồ sơ
kiểm soát chi thực hiện theo quy định tại phần II, mục A tiết I, điểm 2.
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Cơ quan kiểm soát chi có ý kiến về việc kiểm soát chi (xác nhận/từ chối
xác nhận), đồng thời thanh toán phần vốn đối ứng (nếu dự án hoặc hợp phần tương
ứng thuộc diện được cấp phát/vay vốn đối ứng).
- Phiếu giá thanh toán có xác nhận của Cơ quan kiểm
soát chi (bản gốc) là cơ sở để Ban quản lý dự án đề nghị rút vốn các đợt tiếp
theo từ nhà tài trợ. Bộ Tài chính có thể từ chối rút vốn thanh toán các đợt
tiếp theo cho chương trình, dự án nếu phát hiện chương trình, dự án không tuân
thủ quy định về xác nhận kiểm soát chi sau của Cơ quan kiểm soát chi.
5. Kiểm soát chi trước:
5.1. Kiểm soát chi trước là việc Cơ quan kiểm soát
chi kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của khoản chi trước khi Ban quản lý dự án
rút vốn thanh toán cho người thụ hưởng.
5.2. Kiểm soát chi trước áp dụng trong mọi trường hợp
không áp dụng hình thức kiểm soát chi sau được quy định tại Phần II, mục A,
tiết I, điểm 4.2, cụ thể như sau:
- Thanh toán trực tiếp (trừ trường hợp thanh toán
trực tiếp, thanh toán chuyển tiền như quy định tại Phần II, mục A, tiết I, điểm
4.2trên).
- Thanh toán hồi tố.
- Thanh toán/tạm ứng cho các chi tiêu tại cấp thực
hiện dự án không trực tiếp quản lý Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng.
- Thanh toán/tạm ứng cho các chi tiêu tại cấp thực
hiện dự án trực tiếp quản lý Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng được Chủ
chương trình/dự án đề nghị bằng văn bản áp dụng Kiểm soát chi trước.
- Thanh toán lần cuối cho mọi hợp đồng, hoặc đối với
các hợp đồng chỉ thanh toán một lần (kỳ cả các khoản thanh toán từ Tài khoản
đặc biệt/Tài khoản tạm ứng).
- Các trường hợp khác.
5.3. Quy trình kiểm soát chi trước:
- Khi có nhu cầu thanh toán, Ban quản lý dự án lập Bộ
hồ sơ kiểm soát chi gửi Cơ quan kiểm soát chi đề nghị kiểm soát chi.
- Hồ sơ kiểm soát chi thực hiện theo quy định tại
phần II, tiết A, mục I, điểm 2.
- Trong vòng 5 ngày làm việc, Cơ quan kiểm soát chi
kiểm tra hồ sơ, xác nhận phần vốn nước ngoài đủ điều kiện thanh toán và thanh
toán phần vốn đối ứng (nếu dự án hoặc hợp phần tương ứng thuộc diện được cấp
phát/vay vốn đối ứng).
- Trên cơ sở khoản chi đã được Cơ quan kiểm soát chi
xác nhận đủ điều kiện thanh toán, Ban quản lý dự án gửi uỷ nhiệm chi cho Ngân
hàng phục vụ kèm theo Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan
kiểm soát chi để thanh toán cho người thụ hưởng.
- Trường hợp Ban quản lý dự án không trực tiếp quản
lý Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng, Ban quản lý dự án cấp dưới gửi đề nghị
thanh toán cho Ban quản lý dự án cấp trên, kèm theo Phiếu giá thanh toán có xác
nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi cùng cấp để Ban quản lý dự án cấp trên
làm thủ tục rút vốn từ Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng hoặc từ nhà tài trợ
cho người thụ hưởng.
- Ngân hàng phục vụ chỉ rút vốn từ Tài khoản đặc
biệt/Tài khoản tạm ứng khi đề nghị thanh toán của Ban quản lý dự án cho người
thụ hưởng có kèm theo Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan
Kiểm soát chi.
1.1. Đối với các khoản ODA tài trợ theo chương trình
hỗ trợ ngân sách, giải ngân nhanh bằng tiền để thực hiện các nhiệm vụ cải cách
được Chính phủ cam kết với nhà tài trợ, cơ quan chủ quản chương trình ODA thực
hiện và điều phối thực hiện các điều kiện rút vốn đã cam kết; phối hợp với Bộ
Tài chính tiến hành rút vốn ODA, căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và nhu
cầu sử dụng vốn của Ngân sách Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.2. Bộ Tài chính là cơ quan ký/đồng ký đơn rút vốn
trong các khoản vay chương trình. Riêng đối với các khoản vay chương trình từ
WB, ADB, Ngân hàng Nhà nước ký đơn rút vốn sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ
Tài chính.
1. Tuỳ thuộc vào quy định trong Điều ước/văn kiện
quốc tế, việc rút vốn, thanh toán bằng nguồn vốn ODA theo phương thức tài trợ
dự án được thực hiện thông qua một hoặc một số các hình thức phổ biến sau: rút
vốn thanh toán trực tiếp, rút vốn thanh toán theo hình thức thư cam kết, rút
vốn hoàn vốn, rút vốn hồi tố, thanh toán qua tài khoản đặc biệt/tài khoản tạm
ứng và một số hình thức rút vốn đặc biệt khác theo thoả thuận riêng với nhà tài
trợ.
2. Hồ sơ rút vốn gửi lần đầu: Ban quản lý dự án gửi
Hồ sơ ban đầu làm căn cứ quản lý việc rút vốn ODA cho Bộ Tài chính (Vụ Tài
chính Đối ngoại). Hồ sơ gồm các tài liệu sau:
- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Điều ước quốc tế về ODA đã ký giữa Việt Nam và nhà
tài trợ và tài liệu dự án liên quan đến dự án;
- Kế hoạch tài chính đã được cấp có thẩm quyền giao;
- Thoả thuận cho vay lại đã ký giữa chủ đầu tư và cơ
quan được uỷ quyền cho vay lại (nếu là dự án thuộc diện vay lại);
- Quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận đơn vị
trúng thầu (hoặc quyết định chỉ định thầu) và/hoặc quyết định của cấp có thẩm
quyền phê duyệt hợp đồng ký với nhà thầu (nếu có);
- Hợp đồng (xây lắp, mua sắm, tư vấn, v.v…) giữa chủ
đầu tư với nhà thầu hoặc dự toán chi tiêu được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu
hoạt động chi tiêu không theo hình thức hợp đồng);
- Trường hợp hợp đồng thuộc đối tượng cần có ý kiến
trước của nhà tài trợ, cần có thêm "ý kiến không phản đối" (no
objection) của nhà tài trợ;
- Bảo lãnh thực hiện của ngân hàng nhà thầu;
- Bảo lãnh tạm ứng (đối với thanh toán tạm ứng);
Ban quản lý dự án chỉ cần gửi các tài liệu trên một
lần đối với toàn Bộ dự án, riêng kế hoạch vốn đầu tư/kế hoạch tài chính được
gửi hàng năm. Các tài liệu như trên chỉ cần gửi bản sao. Ban quản lý dự án chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các bản sao cung cấp cho Bộ
Tài chính.
3. Thủ tục rút vốn:
(Xem sơ đồ mô tả các thủ tục rút vốn tại Phụ lục 1)
3.1. Đơn rút vốn và hồ sơ rút vốn gửi kèm theo Đơn
rút vốn (gọi chung là Đơn rút vốn): Đơn rút vốn do Ban quản lý dự án lập và ký
trước khi gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại). Ban quản lý dự án chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp và xác thực của Đơn rút vốn.
3.2. Thủ tục Thanh toán trực tiếp/chuyển tiền:
3.2.1. Khi có nhu cầu rút vốn để thanh toán theo thủ
tục này, Ban quản lý dự án gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại):
- Công văn đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn và
các sao kê theo mẫu do nhà tài trợ quy định;
- Hoá đơn/đề nghị thanh toán của nhà thầu;
- Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ
quan kiểm soát chi đối với trường hợp áp dụng thủ tục kiểm soát chi trước; hoặc
Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với
các khoản thanh toán trực tiếp/chuyển tiền đợt trước đối với trường hợp áp dụng
thủ tục kiểm soát chi sau.
- Trong những trường hợp đặc biệt, Bộ Tài chính có
thể yêu cầu Ban quản lý dự án cung cấp các tài liệu bổ sung chứng minh việc rút
vốn hợp lệ;
3.2.2. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) xem xét ký/đồng ký Đơn rút
vốn gửi nhà tài trợ.
- Riêng đối với các dự án do WB, ADB tài trợ, trong
vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) xem xét có ý kiến bằng văn bản gửi Ban quản lý dự án và Ngân hàng
phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc, căn cứ ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính,
Ban quản lý dự án cùng Ngân hàng phục vụ ký đơn rút vốn và gửi nhà tài trợ.
3.2.3. Nhà tài trợ xem xét đơn xin rút vốn nếu chấp
nhận sẽ chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của nhà thầu. Đối với dự án JBIC
việc chuyển tiền thanh toán vào tài khoản của nhà thầu sẽ thông qua ngân hàng
phục vụ.
3.3. Thủ tục Thanh toán trực tiếp theo Thư uỷ quyền
rút vốn không huỷ ngang (áp dụng trong một số các dự án tài trợ song phương,
thường áp dụng đối với các hợp đồng mua thiết bị):
Trên cơ sở hợp đồng thương mại được ký? kết và phê
duyệt theo quy định hiện hành, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) công văn đề nghị rút vốn và hồ sơ liên quan.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) xem xét gửi Thư uỷ quyền rút vốn
không huỷ ngang cho cơ quan được nhà tài trợ uỷ quyền quản lý rút vốn để thanh
toán cho nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn theo hợp đồng.
3.4. Thủ tục Thư cam kết
- Khi có nhu cầu rút vốn thanh toán theo thủ tục này,
Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính đơn xin phát hành thư cam kết (Đơn rút vốn),
cùng các sao kê theo mẫu của nhà tài trợ (đối với dự án JBIC không phải nộp Đơn
rút vốn và các sao kê), và dự thảo L/C (hoặc bản sao L/C đã mở).
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét ký/đồng ký Đơn rút vốn đề nghị Nhà tài trợ phát
hành Thư cam kết và có thông báo gửi Ngân hàng phục vụ.
- Riêng đối với các dự án do WB, ADB tài trợ, trong
vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) xem xét có ý kiến bằng văn bản gửi Ban quản lý dự án và Ngân hàng
phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc, căn cứ ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính,
Ban quản lý dự án cùng Ngân hàng phục vụ ký đơn rút vốn đề nghị phát hành thư
cam kết gửi nhà tài trợ.
3.5. Thủ tục thanh toán bằng L/C không cần thư cam
kết (áp dụng đối với một số trường hợp nhà tài trợ song phương uỷ quyền cho một
ngân hàng thay mặt nhà tài trợ quản lý rút vốn đồng thời thực hiện vai trò
àngân hàng người bán)
- Khi có nhu cầu thanh toán theo thủ tục này, Ban
quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) công văn đề nghị mở L/C
và hồ sơ liên quan.
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét có ý kiến về việc mở L/C gửi Ban quản lý dự án và
ngân hàng phục vụ, và gửi Thư thông báo uỷ quyền thanh toán không huỷ ngang cho
nhà tài trợ để thanh toán theo L/C.
3.6. Thủ tục Hoàn vốn/hồi tố
3.6.1. Rút vốn theo thủ tục hoàn vốn: áp dụng khi
thanh toán cho các khoản chi đã được Bên vay/Bên tiếp nhận ứng trước từ các
nguồn vốn khác của Bên vay, sau khi Hiệp định vay/viện trợ có hiệu lực.
3.6.2. Rút vốn theo thủ tục hồi tố: áp dụng cho các
khoản thanh toán cho các chi phí phát sinh trước ngày Hiệp định vay/viện trợ có
hiệu lực.
3.6.3. Khi có nhu cầu rút vốn thanh toán theo thủ tục
này, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) các tài liệu
sau:
- Đề nghị rút vốn, Đơn rút vốn và sao kê theo mẫu;
- Xác nhận đã nhận được vốn thanh toán của nhà
thầu/người hưởng lợi.
- Trong Đơn rút vốn phải ghi râ tên và số tài khoản
của từng đơn vị đã ứng vốn. Đối với các khoản do Ngân sách nhà nước ứng trước
thanh toán, cần nêu rõ tên và số tài khoản của cấp Ngân sách nhà nước nơi ứng
vốn. Tên và tài khoản của cấp đã ứng vốn phải được Cơ quan Kiểm soát chi xác
nhận;
- Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ
quan Kiểm soát chi;
- Trong những trường hợp đặc biệt, Bộ Tài chính có
thể yêu cầu tài liệu giải trình bổ sung;
3.6.4. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
bộ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét ký/đồng ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.
- Riêng đối với các dự án do WB, ADB tài trợ, trong
vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) xem xét có ý kiến bằng văn bản gửi Ban quản lý dự án và Ngân hàng
phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc, căn cứ ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính,
Ban quản lý dự án cùng Ngân hàng phục vụ ký đơn rút vốn và gửi nhà tài trợ.
3.6.5. Đối với các khoản rút vốn hoàn vốn/hồi tố cho
Ngân sách nhà nước các cấp nơi ứng vốn (hoặc từ các nguồn có nguồn gốc ngân
sách), số tiền rút vốn phải được nộp ngay về Ngân sách nơi đã ứng vốn.
3.7. Thủ tục Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng
3.7.1. Rút vốn lần đầu về Tài khoản đặc biệt/Tài
khoản tạm ứng
- Việc rút vốn lần đầu về Tài khoản đặc biệt/Tài
khoản tạm ứng được thực hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức trần) của Tài khoản
đặc biệt/Tài khoản tạm ứng quy định trong Hiệp định vay/Hiệp định viện trợ. Đối
với Dự án ODA vay nợ thuộc diện Ngân sách nhà nước cấp phát, Bộ Tài chính có
thể từ chối cho rút vốn bằng 100% hạn mức trên cơ sở cân nhắc giữa: nhu cầu chi
tiêu thực tế trong 3 tháng tới của dự án, chi phí trả lãi cho nước ngoài, và
lãi phát sinh do Ngân hàng phục vụ trả.
- Để rút vốn, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính Đối ngoại) Công văn đề nghị rút vốn, Đơn rút vốn và các sao kê đi kèm
theo mẫu của nhà tài trợ.
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ điều ước quốc tế đã ký, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối
ngoại) sẽ xem xét và ký/ đồng ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.
- Riêng đối với các dự án do WB, ADB tài trợ, trong
vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) xem xét có ý kiến bằng văn bản gửi Ban quản lý dự án và Ngân hàng
phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc, căn cứ ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính,
Ban quản lý dự án cùng Ngân hàng phục vụ ký đơn rút vốn và gửi nhà tài trợ.
3.7.2. Bổ sung Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng
Để rút vốn bổ sung Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm
ứng, Ban quản lý dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối
ngoại):
- Công văn đề nghị rút vốn bổ sung Tài khoản đặc biệt/Tài
khoản tạm ứng, Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu của nhà tài trợ;
- Sao kê do Ban quản lý dự án lập thể hiện rõ từng
khoản chi từ Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng, chi tiết theo: ngày thanh
toán, số tiền nguyên tệ, số tiền quy USD, VND, tỉ giá USD/VND, nội dung thanh
toán, đối tượng thụ hưởng, địa bàn kiểm soát khoản thanh toán, chi nhánh Cơ
quan kiểm soát chi, số/ngày có văn bản xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi cho
từng khoản chi. Bảng kê này là cơ sở để Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu ghi chi
(hoặc giảm thu/giảm chi (nếu có) vào Ngân sách nhà nước đối với các khoản đã
được sử dụng cho dự án;
- Phiếu giá thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ
quan kiểm soát chi. Các khoản đã thanh toán trên sao kê phải khớp với số tiền
được Cơ quan kiểm soát chi xác nhận trên Phiếu giá thanh toán. Mỗi Phiếu giá
thanh toán có xác nhận chỉ được sử dụng 1 lần; Đối với các dự án tín dụng, sao
kê phải thể hiện các khoản đã cho vay lại. Bộ Tài chính có thể yêu cầu cung cấp
hồ sơ chi tiết chứng minh việc đã cho vay lại (nếu cần).
- Sao kê Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng của
Ngân hàng phục vụ, trong đó thể hiện rõ tất cả giao dịch trên tài khoản trong
khoảng thời gian đề nghị rút vốn bổ sung cho các khoản đã chi tiêu.
- Khế ước nhận nợ đã ký giữa Ban quản lý dự án và Cơ
quan cho vay lại (trường hợp dự án vay lại)
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) sẽ xem xét ký/đồng ký
Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.
- Riêng đối với các dự án do WB, ADB tài trợ, trong
vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) xem xét có ý kiến bằng văn bản gửi Ban quản lý dự án và Ngân hàng
phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc, căn cứ ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính,
Ban quản lý dự án cùng Ngân hàng phục vụ ký đơn rút vốn và gửi nhà tài trợ.
3.8. Rút vốn từ Tài khoản đặc biệt của dự án JBIC
Việc rút vốn từ Tài khoản đặc biệt trong các dự án
JBIC thực hiện theo Thông tư số 129/1999/TT-BTC ngày 5/11/1999 của Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho chương trình tín dụng chuyên ngành.
1. Định kỳ hàng quý, Ban quản lý dự án có trách nhiệm
lập sao kê các khoản đã được nhà tài trợ cho rút vốn theo từng hình thức rút
vốn, chi tiết theo nguồn vốn, đối tượng thụ hưởng, cơ quan kiểm soát chi, địa
bàn nơi đăng ký mở tài khoản của các tiểu chương trình, dự án gửi Bộ Tài chính
(Vụ Tài chính Đối ngoại) và Cơ quan kiểm soát chi. Báo cáo này là cơ sở hạch
toán và đối chiếu ghi thu - ghi chi Ngân sách nhà nước cho các chương trình, dự
án.
2. Định kỳ hàng tháng, Cơ quan kiểm soát chi lập sao
kê các khoản đã xác nhận đủ điều kiện thanh toán, (chi tiết theo số vốn xác
nhận, hoạt động, nguồn vốn, đối tượng thụ hưởng, địa bàn được cấp vốn) gửi Bộ
Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại, Ngân sách nhà nước) để làm thủ tục hạch toán
thu/chi Ngân sách nhà nước cho các chương trình, dự án ODA.
Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, thanh tra tài chính
định kỳ và đột xuất đối với các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn ODA, đặc biệt là
kiểm tra việc sử dụng Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng của chương trình, dự
án.
1. Bộ Tài chính sẽ ban hành hướng dẫn riêng về đề
cương kiểm toán đối với chương trình, dự án ODA.
2. Ban quản lý dự án tiến hành lựa chọn công ty kiểm
toán thông qua các hình thức đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định của Hiệp
định/văn kiện chương trình, dự án và các quy định trong nước hiện hành. Đề
cương kiểm toán, quyết định lựa chọn công ty kiểm toán, hợp đồng kiểm toán phải
phù hợp với quy định của Hiệp định/văn kiện dự án và được trình duyệt theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
3. Báo cáo kiểm toán phải được gửi cho Bộ Tài chính
chậm nhất là 15 ngày sau khi hoàn thành.
Chủ dự án chỉ đạo các Ban quản lý dự án lập các báo
cáo thực hiện kế hoạch vốn đầu tư hoặc quyết toán vốn chi hành chính sự nghiệp
hàng quý/năm thuộc chương trình, dự án ODA và báo cáo quyết toán công trình
hoàn thành theo quy định hiện hành.
1. Nhà thầu đề nghị Ban quản lý dự án (không trực
tiếp quản lý Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng) thanh toán
2. Ban quản lý dự án (không trực tiếp quản lý Tài
khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng) gửi hồ sơ tới cơ quan Kiểm soát chi đó xác
nhận chi tiêu hợp lệ
3. Cơ quan Kiểm soát chi xác nhận Phiếu giá thanh
toán
4. Ban quản lý dự án (không trực tiếp quản lý Tài
khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng) gửi hồ sơ tới Ban quản lý dự án cấp trên
(trực tiếp quản lý Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng) đề nghị thanh toán cho
nhà thầu
5. Ban quản lý dự án cấp trên đề nghị Ngân hàng phục
vụ chuyển tiền cho nhà thầu