HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
165-CP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1963
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ DẤU HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ,
CÔNG NHÂN, NHÂN VIÊN NGÀNH VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 160-CP
ngày 09 tháng 10 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy Bộ Giao thông vận tải,
Để đề cao tinh thần trách nhiệm ý thức tổ chức kỷ luật và vinh dự của cán bộ,
công nhân, nhân viên ngành vận tải đường biển,
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị Thường vụ Hội đồng
Chính phủ ngày 13 tháng 6 năm 1963,
NGHỊ ĐỊNH:
Nay quy định dấu hiệu, phù hiệu
và trang phục của cán bộ, công nhân, nhân viên ngành vận tải đường biển như
sau:
I. DẤU HIỆU, PHÙ HIỆU NGÀNH VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN
Điều 1.
– Dấu hiệu ngành vận tải đường biển hình trái tim làm bằng dạ màu tím than chiều
cao 56 ly, chiều rộng 59 ly, gắn ở mũ dùng thống nhất cho cán bộ, công nhân,
nhân viên các tầu vận tải đi biển đường xa, đường gần, đường ven biển, tầu công
trình đường biển, cảng vụ và hoa tiêu.
1. Dấu hiệu gắn trên mũ cán bộ:
- Giữa có ngôi sao vàng chồng
lên mỏ neo, xung quanh có hai bông lúa thêu kim tuyến vàng, có phân biệt:
+ Tầu đi biển đường xa: sao vàng
nền đỏ viền vàng, ngoài hai bông lúa có đường viền vàng nhỏ một ly theo hình
trái tim.
- Tầu đi biển đường gần, cảng vụ
và hoa tiêu: sao vàng nền đỏ viền vàng.
+ Tầu đi ven biển: sao vàng viền
đỏ.
2. Dấu hiệu gắn trên mũ của công
nhân, nhân viên:
- Giữa có ngôi sao vàng viền đỏ
chồng lên mỏ neo vàng xung quanh không có bông lúa, có phân biệt:
+ Tầu đi biển đường xa và đường
gần: dấu hiệu có đường viền nhỏ hai ly theo hình trái tim thêu kim tuyến vàng.
+ Tầu đi ven biển: dấu hiệu
không có đường viền.
Điều 2.
– Phù hiệu ấn định những hình tượng trưng để phân biệt nghề nghiệp theo hệ
chuyên môn dưới đây:
- Cán bộ làm việc trên boong:
hình mỏ neo.
- Cán bộ máy: hình chân vịt.
- Chính trị viên: hình ngôi sao.
- Y tế: hình hồng thập tự.
- Cán bộ máy điện: hình làn điện
hai đầu nhọn.
- Vô tuyến điện: hình làn điện
có ba gợn sóng,
- Cảng vụ, hoa tiêu: hình tay
lái tầu,
II. DẤU HIỆU VỀ CHỨC VỤ VÀ PHÙ HIỆU NGÀNH VẬN TẢI ĐƯỜNG
BIỂN
Điều 3. – Dấu hiệu về
chức vụ và phù hiệu của cán bộ ngành vận tải đường biển phân biệt theo chức vụ
và trách nhiệm của mỗi cán bộ công tác trên tầu hoặc trên cảng: thuyền trưởng,
thuyền phó, chính trị viên trên tầu, máy trưởng, máy phó, kỹ sư máy điện, chủ
nhiệm điện đài, điện đài trưởng, cảng vụ trưởng và một số cán bộ cảng vụ có
công tác trực tiếp với tầu biển, hoa tiêu, cán bộ tập sự dưới tầu, bác sĩ, y sĩ
công tác trên tầu biển.
Công nhân, nhân viên làm việc
trên tầu không đeo dấu hiệu chức vụ và phù hiệu.
Điều 4.
– Dấu hiệu chức vụ có từ một vạch đến bốn vạch bằng kim tuyến vàng. Vạch một tượng
trưng làn sóng chiều rộng 8 ly còn các vạch khác thẳng và rộng 6 ly. Dấu hiệu kết
hợp với phù hiệu mùa nóng đeo ở vai áo, mùa lạnh đeo ở trên bạc hai ống tay áo
thống nhất cho cán bộ làm việc trên các tầu vận tải đường biển, tầu công trình
đường biển và cảng vụ, hoa tiêu (kích thước của dấu hiệu chức vụ theo bản mẫu
kèm theo).
Điều 5.
– Dấu hiệu chức vụ gồm có các loại.
a) Dấu hiệu 4 vạch ngang dùng
cho các cán bộ sau đây:
- Thuyền trưởng tầu đi biển đường
xa.
- Máy trưởng tàu đi biển đường
xa.
- Chính trị viên tầu đi biển đường
xa.
b) Dấu hiệu 3 vạch ngang dùng
cho các cán bộ sau đây:
- Thuyền phó hạng nhất tầu đi biển
đường xa.
- Thuyền trưởng tầu đi biển đường
gần.
- Máy nhất tầu đi biển đường xa.
- Máy trưởng tầu đi biển đường gần.
- Chính trị viên tầu đi biển đường
gần,
- Cảng vụ trưởng,
- Hoa tiêu trưởng.
c) Dấu hiệu 2 vạch ngang dùng
cho các cán bộ sau đây:
- Thuyền phó hạng hai tầu đi biển
đường xa;
- Thuyền phó hạng nhất tầu đi biển
đường gần;
- Thuyền trưởng tầu đi ven biển,
- Máy hai tầu đi biển đường xa,
- Máy nhất tầu đi biển đường gần,
- Máy trưởng tầu đi ven biển,
- Chính trị viên tầu đi ven biển,
- Chủ nhiệm điện đài tầu đi biển
đường xa (VTĐ),
- Kỹ sư máy điện tầu đi biển đường
xa,
- Cảng vụ hạng nhất,
- Hoa tiêu hạng nhất,
- Bác sĩ tầu đi biển đường xa.
d) Dấu hiệu 1 vạch ngang dùng
cho các cán bộ sau đây:
- Thuyền phó hạng ba, bốn tầu đi
biển đường xa,
- Thuyền phó hạng hai, ba tầu đi
biển đường gần,
- Thuyền phó hạng một, hai, ba tầu
đi ven biển,
- Máy hạng ba, bốn tầu đi biển
đường xa,
- Máy hạng hai, ba tầu đi biển
đường gần,
- Máy hạng một, hai tầu đi ven
biển,
- Đài trưởng vô tuyến điện tầu
đi biển đường xa, đường ven biển,
- Cảng vụ hạng hai, ba,
- Hoa tiêu hạng hai, ba,
- Y sĩ công tác dưới tầu đi biển
đường gần.
đ) Không có vạch ngang dùng cho
cán bộ tập sự trên tầu về:
boong, máy, điện, hoa tiêu.
III. TRANG PHỤC NGÀNH VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN
Điều 6.
– Trang phục của cán bộ, công nhân, nhân viên các tầu vận tải đi biển, tầu công
trình biển, cảng vụ, hoa tiêu ấn định như sau:
1. Mũ lưỡi trai, thân mũ cao 4
phân màu tím than, lưỡi trai đen, chỗ rộng nhất 5 phân, trước thân mũ có quai
đen. Mũ của cán bộ, công nhân, nhân viên thống nhất một kiểu, mùa nóng mũ bọc vải
ka-ki trắng, mùa lạnh mũ của cán bộ bọc dạ mầu tím than, mũ của công nhân, nhân
viên bọc vải ka-ki xanh. Riêng thuyền trưởng, cảng vụ trưởng, hoa tiêu trưởng
có thêm dây tết kim tuyến vàng chỗ quai da phía trước mũ.
2. Mùa lạnh áo quần của cán bộ bằng
dạ màu tím than, kiểu áo cổ bẻ có ca-ra-vát, bốn khuy, bốn túi trong, khuy lớn
và nhỏ đều có hình mỏ neo nổi màu vàng. Áo quần của cán bộ tập sự bằng vải
ka-ki màu xanh nước biển. Mùa nóng áo quần của cán bộ bằng vải ka-ki trắng; kiểu
áo cổ bẻ, ngắn tay, bốn khuy, bốn túi ngoài có khuy, các khuy lớn và nhỏ đều có
hình mỏ neo nổi màu vàng.
Mùa lạnh, áo quần của công nhân,
nhân viên làm việc trên tầu bằng vải ka-ki màu xanh nước biển kiểu cổ kín chữ V
5 khuy, bốn túi trong có khuy, các khuy lớn và nhỏ đều có hình mỏ neo nổi màu
vàng, mùa nóng áo bằng vải ka-ki trắng, kiểu sơ-mi cổ bẻ, ngắn tay; quần bằng vải
ka-ki màu xanh nước biển dùng cho cả hai mùa (lạnh và nóng).
3. Giầy da đồng màu và cùng một
kiểu chung cho cán bộ và công nhân, nhân viên.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7.
– Nghị định này thi hành kể từ ngày ban hành.
Điều 8.
– Ông Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
T.M. HỘI ĐỒNG
CHÍNH PHỦ
K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thanh Nghị
|