CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
154/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 154/2004/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 8 NĂM 2004 VỀ
NGHI THỨC NHÀ NƯỚC TRONG TỔ CHỨC MÍT TINH, LỄ KỶ NIỆM; TRAO TẶNG VÀ ĐÓN NHẬN
DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC, HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, CỜ THI ĐUA CỦA CHÍNH PHỦ,
BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Để thống nhất các quy định về nghi thức Nhà nước trong việc tổ chức mít
tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân
chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghi thức Nhà nước
Nghi thức Nhà nước quy định
trong Nghị định này là hình thức, thủ tục tổ chức một buổi lễ mít tinh, lễ kỷ
niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy
chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi
là buổi lễ) nhằm đảm bảo tính thống nhất, trang trọng, tôn vinh, giáo dục, khoa
học, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 2.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm;
trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ
thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ phải tuân thủ hình thức,
thủ tục quy định trong Nghị định này.
2. Những hoạt động kỷ niệm các
ngày lễ lớn của đất nước thực hiện theo Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước
ngoài. Các ngày lễ khác chỉ tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm vào các năm tròn 5, chẵn
10; các năm lẻ tổ chức sinh hoạt nội bộ, gọn nhẹ, thiết thực, tiết kiệm.
3. Bộ Ngoại giao hướng dẫn hình
thức, thủ tục trao tặng Huân chương, Huy chương đối với tổ chức quốc tế, người
nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại Nghị định này.
Chương 2:
KHÁCH MỜI VÀ HÌNH THỨC TỔ
CHỨC BUỔI LỄ
Điều 3.
Khách mời
Tùy tính chất, quy mô buổi lễ,
Ban Tổ chức mời khách trong phạm vi thích hợp. Khuyến khích mời số lượng khách
gọn, thiết thực, phù hợp với mục đích, yêu cầu buổi lễ; tránh phô trương, hình
thức, gây lãng phí, tốn kém về thời gian, tiền bạc. Hạn chế việc mời nhiều
khách từ các địa phương về Trung ương và ngược lại.
Trường hợp khách mời là các đồng
chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, việc mời khách phải thông qua cơ quan
cấp trên trực tiếp và thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy định số 60-QĐ/TW
ngày 11 tháng 02 năm 2003 của Bộ Chính trị về tổ chức các chuyến đi công tác cơ
sở, tham dự các cuộc mít tinh, lễ kỷ niệm, đại hội, hội nghị và tiếp các đoàn đại
biểu trong nước của các đồng chí Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 4.
Trang trí buổi lễ
Buổi lễ được tổ chức trong hội
trường hoặc ngoài trời.
1. Tổ chức trong hội trường:
Sân khấu hội trường được trang
trí trang trọng theo những quy định sau:
a) Quốc kỳ hoặc Quốc kỳ và cờ Đảng
treo trên phông hậu hoặc trên cột cờ về phía bên trái của sân khấu; Quốc kỳ ở
bên phải, cờ Đảng ở bên trái (nhìn từ phía hội trường lên).
b) Tượng bán thân Chủ tịch Hồ
Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới ngôi sao hoặc ở phía dưới giữa ngôi sao và
hình búa liềm theo chiều thẳng đứng. Trường hợp cờ được treo trên cột thì đặt
tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh chếch phía trước bên phải cột cờ (nhìn từ phía hội
trường lên).
c) Tiêu đề buổi lễ kiểu chữ chân
phương trên nền phông hậu về phía bên phải sân khấu.
d) Bàn Đoàn Chủ tịch: căn cứ vào
tính chất của buổi lễ, Ban Tổ chức quyết định việc bố trí bàn Đoàn Chủ tịch buổi
lễ.
Bàn Đoàn Chủ tịch được bố trí ở
giữa sân khấu. Tùy theo số lượng thành viên Đoàn Chủ tịch, Ban Tổ chức quyết định
số hàng (cao dần về phía sau) nhưng hàng sau cùng người ngồi không được che khuất
tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh và tiêu đề buổi lễ. Đoàn Chủ tịch được bố trí ngồi
theo chức vụ quan trọng từ giữa ra hai bên, từ phía trước ra phía sau.
đ) Bục diễn giả có thể bố trí
trên sân khấu (phía bên phải sân khấu) hoặc phía dưới trước sân khấu tùy theo
điều kiện cụ thể của hội trường. Không đặt bục diễn giả che lấp tiêu đề trên
phông hậu; không đặt hoa che lấp mặt người nói; mi-crô trên bục diễn giả được đặt
ngay ngắn, thuận tiện cho người nói.
e) Hoa trang trí đặt ở phía dưới,
trước bục đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đối với những cuộc mít tinh, lễ kỷ niệm
có thể đặt lẵng hoa phía trước bục diễn giả và chậu cây cảnh hoặc lẵng hoa phía
dưới tiêu đề dọc theo phông hậu. Nếu có lẵng hoa của các đồng chí lãnh đạo cao
cấp của Đảng, Nhà nước tặng thì đặt ở vị trí trang trọng. Không đặt quá nhiều lẵng
hoa trên sân khấu (khoảng 5 chậu cây cảnh hoặc 5 lẵng hoa).
g) Khẩu hiệu của buổi lễ được
treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với không gian hội trường. Nội dung khẩu hiệu do
Ban Tổ chức quyết định.
h) Bên ngoài hội trường treo Quốc
kỳ ở vị trí trang trọng, cờ trang trí, băng khẩu hiệu, tạo cảnh quan phù hợp với
buổi lễ.
i) Khách mời được bố trí ngồi đối
diện phía dưới trước sân khấu theo chức vụ quan trọng từ giữa ra hai bên, từ
phía trước ra phía sau.
2. Tổ chức ngoài trời:
a) Buổi lễ ngoài trời được tổ chức
tại quảng trường, sân vận động hoặc một nơi trang trọng khác do Ban Tổ chức quy
định.
b) Lễ đài được thiết kế vững chắc,
bài trí tương tự như trong hội trường. Quốc kỳ treo trên cột cao trước lễ đài.
Quanh lễ đài có cờ trang trí, băng khẩu hiệu phù hợp.
c) Vị trí Đoàn Chủ tịch được bố
trí giữa lễ đài. Quần chúng dự mít tinh đứng thành khối trước lễ đài.
Điều 5.
Phù hiệu
Căn cứ yêu cầu của buổi lễ, Ban
Tổ chức quyết định việc sử dụng phù hiệu. Nếu dùng phù hiệu, Ban Tổ chức quy định
hình thức phù hiệu để phân biệt đại biểu, Ban Tổ chức.
Hạn chế dùng phù hiệu
"nơ", hoa cài ngực... đối với những buổi lễ không thật cần thiết hoặc
quá đông người.
Điều 6.
Trang phục
1. Đoàn Chủ tịch, người chủ trì
buổi lễ; đại biểu là các đồng chí lãnh đạo các cấp, khách mời; người trao tặng
và người đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi
đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trang phục được quy định
như sau:
a) Nam: com lê có thắt cà vạt hoặc
áo sơ mi dài tay có thắt cà vạt.
b) Nữ: áo dài truyền thống (trời
lạnh có thể có áo khoác ngoài) hoặc com lê nữ.
2. Quần chúng dự lễ: trang phục
lịch sự, chỉnh tề phù hợp với buổi lễ.
3. Ban Tổ chức buổi lễ quy định
trang phục của khối quần chúng và đơn vị tham gia diễu hành.
4. Khách mời, đại biểu và quần
chúng dự lễ là người dân tộc thiểu số, tín đồ tôn giáo khuyến khích mặc trang
phục dân tộc, lễ phục tôn giáo. Người dự lễ là tướng lĩnh, sĩ quan, chiến sĩ
các lực lượng vũ trang mặc quân phục của quân chủng, binh chủng.
Điều 7.
Biểu diễn nghệ thuật, tặng quà, chiêu đãi
1. Không khuyến khích tổ chức biểu
diễn văn nghệ trước buổi lễ. Trong trường hợp xét thấy cần biểu diễn nghệ thuật
thì chương trình văn nghệ phải phù hợp với nội dung buổi lễ và không quá 30
phút; thời gian biểu diễn văn nghệ được ghi rõ trong giấy mời.
2. Không dùng tiền ngân sách nhà
nước để làm quà tặng. Trường hợp cần thiết và được sự đồng ý của cấp có thẩm
quyền mới tổ chức chiêu đãi, tặng quà lưu niệm. Quà lưu niệm phải đảm bảo tính
thiết thực, có ý nghĩa, tiết kiệm và được trao sau khi kết thúc buổi lễ.
Điều 8.
Đưa tin về buổi lễ
Việc đưa tin về buổi lễ trên các
phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương 3:
TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH MÍT
TINH, LỄ KỶ NIỆM
Điều 9.
Trình tự tiến hành mít tinh, lễ kỷ niệm
1. Trưởng Ban Tổ chức buổi lễ
thông báo chương trình buổi lễ; mời lãnh đạo và đại biểu đứng dậy làm lễ chào cờ;
phát lệnh chào cờ.
2. Nhạc Quốc ca qua băng ghi âm,
đối với buổi lễ quan trọng do Quân nhạc cử Quốc ca, người dự lễ hát theo.
3. Trưởng Ban Tổ chức cảm ơn và
mời lãnh đạo, đại biểu ngồi.
4. Trưởng Ban Tổ chức tuyên bố
lý do và giới thiệu đại biểu ngắn gọn, trang trọng. Chỉ giới thiệu tên và chức
vụ đồng chí đại biểu có chức vụ cao nhất về Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
của Trung ương và địa phương; các đồng chí khác giới thiệu chung.
5. Trưởng Ban Tổ chức giới thiệu
đồng chí lãnh đạo được phân công đọc diễn văn hoặc đọc báo cáo tại buổi lễ.
6. Trưởng Ban Tổ chức giới thiệu
lãnh đạo cấp trên hoặc khách mời phát biểu ý kiến.
Để đơn giản hóa thủ tục, mở đầu
diễn văn, báo cáo hoặc phát biểu chỉ "kính thưa" một đồng chí có chức
vụ cao nhất của Trung ương hoặc địa phương dự buổi lễ, còn lại "kính
thưa" chung các đồng chí lãnh đạo, các vị đại biểu.
7. Trưởng Ban Tổ chức nói lời cảm
ơn. Trường hợp lãnh đạo cấp cao của Đảng hoặc Nhà nước phát biểu thì người đứng
đầu đơn vị tiếp thu ý kiến và nói lời cảm ơn.
8. Trưởng Ban Tổ chức cảm ơn và
kết thúc buổi lễ trong tiếng nhạc của bài hát phù hợp với tính chất của buổi lễ.
Chương 4:
NGUYÊN TẮC VÀ TRÌNH TỰ
TIẾN HÀNH LỄ TRAO TẶNG VÀ ĐÓN NHẬN DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC, HUÂN CHƯƠNG, HUY
CHƯƠNG, CỜ THI ĐUA CỦA CHÍNH PHỦ, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 10.
Nguyên tắc tổ chức trao tặng, đón nhận khen thưởng
1. Tổ chức trao tặng và đón nhận
một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục, nêu gương tốt nhất. Không tổ
chức diễu hành hoặc tổ chức đón rước từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa
điểm khác.
2. Kết hợp tổ chức trao tặng và
đón nhận khen thưởng trong buổi lễ kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày truyền
thống của ngành, địa phương, đơn vị, hội nghị tổng kết nhưng phải có chương
trình cụ thể và thực hiện đúng Nghị định này.
3. Cá nhân được khen thưởng trực
tiếp nhận khen thưởng. Trường hợp cá nhân được khen thưởng vắng mặt hoặc đã qua
đời thì người đại diện hợp pháp của người được khen thưởng nhận thay.
4. Không tặng hoa trong khi trao
tặng, đón nhận khen thưởng. Chỉ tặng hoa sau khi người được khen thưởng rời khỏi
lễ đài hoặc sân khấu.
Trong quá trình trao tặng, cần
hướng dẫn phóng viên quay phim, chụp ảnh, người tặng hoa để không gây mất trật
tự trên khu vực lễ đài hoặc trên sân khấu. Giữa các đợt trao tặng có thể có nhạc
nền hoặc quân nhạc chào mừng.
Điều 11.
Thứ tự trao tặng, đón nhận khen thưởng
1. Trao tặng cho tập thể trước,
cá nhân sau.
2. Hình thức khen thưởng cao được
trao trước, thấp hơn trao sau.
3. Trong trường hợp số lượng tập
thể và cá nhân được trao tặng nhiều thì mời từng đợt. Quy định số thứ tự và vị
trí cụ thể cho từng người trên lễ đài hoặc sân khấu theo danh sách để trao đúng
người, tránh nhầm lẫn, lộn xộn khi trao tặng. Bố trí việc trao tặng hợp lý,
không để người trao phải đi lên đi xuống nhiều lần.
Điều 12.
Trình tự trao tặng và đón nhận khen thưởng
1. Nghi thức chào cờ, tuyên bố
lý do và giới thiệu đại biểu thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 9 Nghị định này.
2. Trưởng Ban Tổ chức mời thủ
trưởng đơn vị báo cáo tóm tắt thành thích của đơn vị và của cá nhân được khen
thưởng (nếu nhiều tập thể, cá nhân được khen thưởng thì báo cáo tóm tắt thành
tích chung, không đọc bản thành tích của từng tập thể, cá nhân).
3. Trưởng Ban Tổ chức mời đại diện
chính quyền, cấp ủy Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên của đơn vị được khen thưởng
và cá nhân được khen thưởng lên lễ đài hoặc sân khấu để đón nhận Quyết định.
4. Trưởng Ban Tổ chức công bố
Quyết định. Đại diện tập thể hoặc cá nhân được khen thưởng đứng nghiêm theo
hàng trên lễ đài nghe công bố và đón nhận Quyết định. Những người tham dự khác
không đứng dậy trong khi đọc quyết định khen thưởng. Khi công bố xong quyết định
người dự vỗ tay chúc mừng.
5. Trưởng Ban Tổ chức mời đồng
chí lãnh đạo có chức vụ cao nhất về Đảng và Nhà nước có mặt tại buổi lễ trao
Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ cho tập thể, cá nhân được khen thưởng. Người trao gắn Huân chương,
Huy chương lên góc cao lá cờ truyền thống của đơn vị (nếu có) hoặc trên ngực
áo. Nếu trên lá cờ truyền thống của đơn vị hoặc trên ngực áo của cá nhân đang
có các loại Huân chương, Huy chương mà Huân chương, Huy chương được trao lần
sau cao hơn thì phải được gắn ở vị trí cao hơn các Huân chương, Huy chương có
trước.
6. Trưởng Ban Tổ chức mời lãnh đạo
cấp trên phát biểu ý kiến.
7. Trưởng Ban Tổ chức mời thủ
trưởng đơn vị, cá nhân được khen thưởng phát biểu ý kiến.
8. Trưởng Ban Tổ chức cảm ơn và
tuyên bố bế mạc buổi lễ.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn
thi hành Nghị định này. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị
bãi bỏ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các đoàn thể chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.