Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP hướng dẫn Nghị định 150/2006/NĐ-CP thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP
Ngày ban hành 25/07/2007
Ngày có hiệu lực 29/08/2007
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động,Bộ Quốc phòng,Bộ Tài chính,Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn,Nguyễn Huy Hiệu,Bùi Hồng Lĩnh,Phạm Hữu Bồng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM – BỘ TÀI CHÍNH - BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP

Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2007

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 150/2006/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU PHÁP LỆNH CỰU CHIẾN BINH

Căn cứ Pháp lệnh Cựu chiến binh ngày 07 tháng 10 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP);

Sau khi có ý kiến của các Bộ có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP như sau:

I. CỰU CHIẾN BINH

Cựu chiến binh quy định tại Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP, nay hướng dẫn làm rõ thêm nội dung quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP là:

Cán bộ, chiến sĩ, dân quân, tự vệ, du kích tập trung (ở Miền Bắc từ vĩ tuyến 17 trở ra, thời gian từ ngày 27 tháng 1 năm 1973 trở về trước, ở Miền Nam từ vĩ tuyến 17 trở vào, thời gian từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước) là những người đã tham gia chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.

II. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH

1. Chế độ Bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP

a) Cựu chiến binh thuộc diện nghèo theo chuẩn do Chính phủ quy định; Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, không thuộc diện bảo hiểm y tế bắt buộc hoặc chưa được hưởng Bảo hiểm y tế theo các chế độ ưu đãi khác thì được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành;

Quyền lợi của người được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của Điều lệ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ;

Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 3% tiền lương tối thiểu chung do ngân sách Nhà nước đảm bảo.

b) Hồ sơ, thủ tục xét hưởng chế độ bảo hiểm y tế (lập thành 02 bộ hồ sơ).

- Cá nhân đề nghị hưởng chế độ bảo hiểm y tế.

Làm bản khai đề nghị hưởng chế độ Bảo hiểm y tế thuộc đối tượng theo quy định tại Nghị định số 150/2006/NĐ-CP (mẫu 1a);

- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.

+ Hội Cựu chiến binh cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) tiếp nhận bản khai của cá nhân Cựu chiến binh, chủ trì phối hợp với cơ quan, đoàn thể có liên quan ở địa phương thẩm định, xác nhận và lập danh sách báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp;

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra và ký công văn đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội) huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); (mẫu 2a, kèm theo danh sách mẫu 4a);

+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp thẩm định tổng hợp danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt ký công văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); (mẫu 3a, kèm theo danh sách mẫu 4a);

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh duyệt ký quyết định hưởng chế độ bảo hiểm y tế; (Danh sách theo mẫu 5a, quyết định mẫu 6a);

+ Căn cứ quyết định hưởng chế độ bảo hiểm y tế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính bảo đảm kinh phí để mua thẻ bảo hiểm y tế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời cho Cựu chiến binh;

+ Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính giám sát việc thực hiện mua, cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh theo đúng quy định của pháp luật;

+ Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Hội Cựu chiến binh cùng cấp chỉ đạo các cấp thuộc quyền xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện việc rà soát điều chỉnh danh sách báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định hưởng chế độ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh.

2. Chế độ mai táng phí theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP

a) Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, khi từ trần nếu không thuộc diện hưởng chế độ mai táng phí theo Pháp lệnh Người có côngLuật Bảo hiểm xã hội thì người tổ chức mai táng được hưởng tiền mai táng phí theo quy định của pháp luật hiện hành;

Mức trợ cấp tiền mai táng phí thực hiện như các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định hiện hành (10 tháng lương tối thiểu) do ngân sách Nhà nước đảm bảo.

b) Hồ sơ, thủ tục xét hưởng chế độ mai táng phí (lập thành 02 bộ hồ sơ).

[...]