Nghị định 15-HĐBT năm 1989 Quy chế Đoàn Luật sư do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 15-HĐBT
Ngày ban hành 21/02/1989
Ngày có hiệu lực 21/02/1989
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Dịch vụ pháp lý

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15-HĐBT

Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1989

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỜNG SỐ 15-HĐBT NGÀY 21/2/1989 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐOÀN LUẬT SƯ

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4/7/1981;
Căn cứ Pháp lệnh Tổ chức Luật sư do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 18/12/1987;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy chế Đoàn Luật sư.

Điều 2. - Bộ Tư pháp có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.

Điều 3.- Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

ĐOÀN LUẬT SƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 15-HĐBT ngày 21-2-1989 của Hội đồng Bộ trưởng)

Chương 1:

ĐOÀN LUẬT SƯ

Điều 1.- Đoàn Luật sư được thành lập để giúp công dân và các tổ chức về mặt pháp lý theo quy định của Hiến pháp, Pháp lệnh Tổ chức Luật sư và các quy định khác của pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Đoàn Luật sư có nhiệm vụ bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức, bảo vệ pháp chế và chế độ xã hội chủ nghĩa.

Điều 2.- Đoàn Luật sư là tổ chức nghề nghiệp của các Luật sư. Kinh phí của Đoàn Luật sư hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu khi Luật sư giúp đỡ pháp lý cho các bị can, bị cáo và các đương sự. Đoàn Luật sư có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng ở Ngân hàng, có con dấu riêng. Công việc nội bộ của Đoàn Luật sư do các cơ quan của Đoàn quyết định.

Điều 3.- Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương thành lập một Đoàn Luật sư. ở những tỉnh, thành phố địa bàn rộng, số lượng Luật sư đông thì có thể đặt thêm các chi nhánh giao dịch; các chi nhánh chịu sự lãnh đạo thống nhất của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

Điều 4.- Đoàn Luật sư được Nhà nước khuyến khích, giúp đỡ và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và giám sát của Nhà nước theo quy định của Pháp lệnh Tổ chức Luật sư và những quy định chi tiết trong Quy chế này.

Chương 2:

THÀNH VIÊN CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ

Điều 5.- Thành viên của Đoàn Luật sư là các Luật sư và Luật sư tập sự.

Điều 6.- Người gia nhập Đoàn Luật sư phải có đủ điều kiện sau đây:

1. Là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Có phẩm chất, đạo đức tốt.

3. Tốt nghiệp đại học pháp lý hoặc có trình độ pháp lý tương đương.

[...]