Thông tư liên tịch 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải về hoạt động Lực lượng Cảnh sát biển và phối hợp hoạt động giữa Lực lượng Cảnh sát biển với các lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam

Số hiệu 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT
Ngày ban hành 21/10/2002
Ngày có hiệu lực 05/11/2002
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải,Bộ Quốc phòng
Người ký Nguyễn Huy Hiệu,Phạm Thế Minh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT

Hà Nội, ngày 21 Tháng 10 năm 2002

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VIỆC PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC GIỮA BỘ QUỐC PHÒNG VÀ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VÀ VIỆC PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VỚI CÁC LỰC LƯỢNG CÓ LIÊN QUAN THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÊN CÁC VÙNG BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 41/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ, Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải thống nhất hướng dẫn một số điều, khoản có liên quan đến hai Bộ như sau:

I. PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN

1. Hướng dẫn khoản 3 Điều 7 của Quy chế về việc ủy thác.

Bộ Giao thông vận tải ủy thác cho Lực lượng Cảnh sát biển quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực hàng hải và tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nội thủy khi Lực lượng Cảnh sát biển chủ động phát hiện trong quá trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.

2. Hướng dẫn khoản 3 Điều 8 của Quy chế về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong việc phối hợp với Bộ Giao thông vận tải:

2.1. Hàng quý, thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng hải Việt Nam về hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển có liên quan đến lĩnh vực an toàn hàng hải trên các vùng biển Việt Nam.

2.2. Tham khảo ý kiến của Bộ Giao thông vận tải trước khi ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển có liên quan đến lĩnh vực an toàn hàng hải.

2.3. Chỉ đạo Lực lượng Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng Thanh tra An toàn hàng hải, các Cảng vụ trong việc tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan đến an toàn hàng hải tại các cảng biển và khu vực hàng hải, khi có yêu cầu.

2.4. Chỉ đạo Lực lượng Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động hợp pháp trên biển; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, bảo vệ tài nguyên, phòng chống ô nhiễm môi trường biển; tìm kiếm cứu nạn, khắc phục các sự cố trên biển và chống cướp biển.

2.5. Phối hợp trong hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực hàng hải có liên quan đến an ninh, trật tự an toàn hàng hải và tìm kiếm, cứu nạn.

2.6. Phối hợp trong công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực hàng hải cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ của Lực lượng Cảnh sát biển.

2.7. Phối hợp trong công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực hàng hải cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam.

3. Hướng dẫn Điều 11 của Quy chế về trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việc phối hợp với Bộ Quốc phòng:

3.1. Tham khảo ý kiến của Bộ Quốc phòng trước khi ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực hàng hải có liên quan đến an ninh, trật tự an toàn trên biển.

3.2. Giao nhiệm vụ cho Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện những công việc theo quy định của Điều 11 Quy chế đối với Lực lượng Cảnh sát biển:

3.2.1. Đối với khoản 1:

a) Cục Hàng hải Việt Nam thông báo hoặc chỉ đạo cơ quan Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam thông báo kịp thời khi có những thay đổi về hệ thống báo hiệu hàng hải (đến biển, tầu đèn, chập tiêu, phao và các báo hiệu hàng hải khác), luồng ra, vào cảng, chướng ngại vật trên các tuyến hàng hải; độ sâu của các luồng, cảng biển; xây dựng mới các cảng biển và các công trình trên các vùng biển Việt Nam.

b) Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo kịp thời về việc áp dụng các biển mẫu giấy tờ, tài liệu; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật có liên quan tới hoạt động của tầu thuyền trên biển.

c) Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam cung cấp các loại mẫu giấy tờ và chứng chỉ chuyên môn hàng hải bao gồm:

Hộ chiếu thuyền viên;

Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên;

Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển;

Sổ danh bạ thuyền viên;

Các loại giấy chứng nhận về kỹ thuật tầu;

Các loại giấy tờ và chứng chỉ có liên quan khác.

d) Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo Cảng vụ và Công ty Thông tin điện tử hàng hải cung cấp những thông tin về tầu thuyền của nước ngoài khi được phép vào các cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam cho Lực lượng Cảnh sát biển qua hệ thống thông tin điện tử của Cảng vụ.

[...]