CHÍNH
PHỦ
---------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
12/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU 176 CỦA BỘ LUẬT
LAO ĐỘNG VỀ HOÃN HOẶC NGỪNG ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI CỦA TẬP THỂ LAO ĐỘNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Điều 176 của Bộ luật Lao động được sửa đổi, bổ sung năm
2006 về việc hoãn hoặc ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của tập thể lao
động.
Nghị định này áp dụng đối với mọi người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động; đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động theo
hợp đồng lao động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các doanh nghiệp không được đình
công theo quy định của Chính phủ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoãn đình công là lùi thời điểm
bắt đầu thực hiện cuộc đình công mà Ban Chấp hành Công đoàn hoặc đại diện tập
thể lao động đã ấn định trong bản yêu cầu gửi người sử dụng lao động, cơ quan
lao động cấp tỉnh và Liên đoàn Lao động cấp tỉnh theo quy định tại Điều 174b của
Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung năm 2006 sang thời điểm khác muộn hơn
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ngừng đình công là việc tạm thời chấm dứt có thời hạn cuộc đình công
đang diễn ra cho đến khi không còn nguy cơ xâm hại nghiêm trọng nền kinh tế quốc
dân và lợi ích công cộng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3.
Cuộc đình công bị hoãn hoặc bị ngừng khi có nguy cơ xâm hại
nghiêm trọng nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng trong những trường hợp sau
đây:
1. Đình công dự kiến tổ chức vào những ngày lễ của quốc gia đã được quy
định trong Bộ luật Lao động hoặc tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
nơi đang diễn ra hội nghị quốc tế do Nhà nước Việt Nam đăng cai tổ chức.
2. Đình công tại các doanh nghiệp
cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích từ 03 ngày trở lên có nguy cơ gây mất an
toàn tới sức khoẻ, đời sống của nhân dân trong khu vực quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
3. Đình công tại công trình trọng
điểm quốc gia đang thi công.
4. Đình công vào thời điểm xuất
hiện tình trạng khẩn cấp do thảm hoạ thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn xảy ra
đình công.
5. Cuộc đình công diễn biến
không đúng với mục đích tranh chấp lao động như trong bản yêu cầu của tập thể
lao động mà Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động (nơi
không có tổ chức công đoàn) đã gửi cho người sử dụng lao động, cơ quan lao động
cấp tỉnh và Liên đoàn lao động cấp tỉnh.
Chương 2.
THỦ TỤC HOÃN, NGỪNG ĐÌNH
CÔNG VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI CỦA TẬP THỂ LAO ĐỘNG
Mục 1. THỦ TỤC
HOÃN, NGỪNG ĐÌNH CÔNG
Điều 4. Thủ
tục hoãn đình công
1. Khi nhận được thông báo của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc đại diện
tập thể lao động (nơi không có tổ chức công đoàn) về quyết định tổ chức cuộc
đình công quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này thì trong vòng 24 giờ,
kể từ thời điểm nhận được thông báo, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Trong vòng 24 giờ, kể từ thời
điểm nhận được báo cáo của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nếu
xét thấy đình công sẽ có nguy cơ xâm hại nghiêm trọng nền kinh tế quốc dân, lợi
ích công cộng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, đồng thời gửi báo cáo đến Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp nơi tập thể
lao động dự kiến đình công, địa điểm dự kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công
(ngày …tháng… năm……);
c) Yêu cầu của tập thể lao động;
d) Nguyên nhân đình công;
đ) Tranh chấp lao động về quyền
hay về lợi ích;
e) Số lượng người lao động đăng
ký tham gia đình công;
g) Nguy cơ xâm hại nghiêm trọng nền kinh tế quốc gia, lợi ích công cộng;
h) Kiến nghị hoãn đình công, thời
hạn hoãn đình công và các biện pháp để thực hiện quyết định hoãn đình công của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Quyết định về việc hoãn đình
công hoặc ý kiến về việc không đồng ý hoãn cuộc đình công của Thủ tướng Chính
phủ được thông báo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
4. Thời hạn hoãn đình công trong
Quyết định hoãn đình công của Thủ tướng Chính phủ tuỳ thuộc vào nguy cơ xâm hại
nghiêm trọng nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng nhưng tối đa không quá 50
ngày.
5. Khi nhận được Quyết định hoãn cuộc đình công của Thủ tướng Chính phủ
thì trong vòng một (01) giờ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải công bố kịp
thời cho Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động (nơi
không có tổ chức công đoàn), người sử dụng lao động biết và tổ chức thực hiện
quyết định hoãn đình công theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ
thời điểm nhận được Quyết định hoãn đình công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Quyết định hoãn đình
công bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Kết quả thực hiện hoãn đình
công;
b) Các biện pháp đã và đang thực
hiện để giải quyết yêu cầu của tập thể lao động.
7. Trong thời hạn hoãn đình công
được ghi trong Quyết định hoãn đình công của Thủ tướng Chính phủ thì kể từ ngày
công bố Quyết định đó, tập thể lao động không được đình công.
Điều 5. Thủ
tục ngừng đình công
1. Khi xét thấy cuộc đình công
đang diễn ra có nguy cơ xâm hại nghiêm trọng nền kinh tế quốc dân, lợi ích công
cộng thuộc một trong các quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 hoặc khoản 5 Điều
3 Nghị định này thì trong thời gian 24 giờ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện) phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về cuộc đình công đó.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sau khi nhận được báo cáo về cuộc
đình công, nếu xét thấy cuộc đình công có nguy cơ xâm hại nghiêm trọng nền kinh
tế quốc dân, lợi ích công cộng thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận
được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Thủ tướng
Chính phủ đồng thời gửi báo cáo đến Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về việc ngừng đình công bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp đang diễn ra
đình công, địa điểm đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công
(ngày…tháng…năm……);
c) Phạm vi đình công;
d) Nguyên nhân đình công;
đ) Số lượng người lao động đang
tham gia đình công;
e) Yêu cầu của tập thể lao động;
g) Tranh chấp lao động về quyền
hay về lợi ích;
h) Nguy cơ xâm hại nghiêm trọng
nền kinh tế, lợi ích công cộng;
i) Kiến nghị về việc ngừng đình công, thời hạn ngừng đình công và các biện
pháp để thực hiện Quyết định ngừng đình công của Thủ tướng Chính phủ.
3. Quyết định về việc ngừng cuộc
đình công hoặc ý kiến không đồng ý ngừng cuộc đình công của Thủ tướng Chính phủ
được thông báo ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
4. Thời hạn ngừng đình công
trong Quyết định ngừng đình công của Thủ tướng Chính phủ tùy thuộc
vào nguy cơ xâm hại nghiêm trọng nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng nhưng
tối đa không quá 60 ngày.
5. Khi nhận được Quyết định ngừng
cuộc đình công của Thủ tướng Chính phủ, trong vòng 01 giờ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải công bố quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ngừng cuộc
đình công với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động (nơi
không có tổ chức công đoàn) và người sử dụng lao động.
6. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ
thời điểm nhận được Quyết định ngừng đình công của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ về thực hiện ngừng cuộc
đình công.
Báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Quyết định ngừng đình
công bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Kết quả ngừng đình công;
b) Tình hình an ninh trật tự của
doanh nghiệp và khu vực;
c) Các biện pháp đã và
đang thực hiện để giải quyết yêu cầu của tập thể lao động theo quy định của
pháp luật lao động.
7. Trong thời hạn ngừng đình
công được ghi trong Quyết định ngừng đình công của Thủ tướng Chính phủ thì kể từ
thời điểm công bố quyết định đó, tập thể lao động không được đình công.
Điều 6. Thi
hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Tổ chức công đoàn, đại diện tập
thể lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Thủ tướng Chính phủ. Người có hành vi
kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người tham gia đình công
trái với Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Mục 2. GIẢI
QUYẾT QUYỀN LỢI CỦA TẬP THỂ LAO ĐỘNG
Điều 7. Giải
quyết yêu cầu của tập thể lao động
1. Khi Thủ tướng Chính phủ quyết
định hoãn hoặc ngừng đình công, nếu nguyên nhân đình công xuất phát từ tranh chấp
về quyền thì Thủ tướng Chính phủ giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải
quyết theo quy định của pháp luật, nếu nguyên nhân đình công xuất phát từ tranh
chấp về lợi ích thì Thủ tướng Chính phủ giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
yêu cầu các bên thương lượng, hoà giải có sự tham gia của cơ quan lao động cấp
tỉnh và Liên đoàn lao động cấp tỉnh để giải quyết thoả đáng các yêu cầu hợp
pháp của tập thể lao động.
2. Hết thời hạn hoãn hoặc ngừng
đình công theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà người sử dụng lao động
không giải quyết thoả đáng yêu cầu hợp pháp của tập thể lao động theo sự giải
quyết và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền thì tập thể lao động có quyền
tiếp tục thực hiện cuộc đình công.
Điều 8. Giải
quyết quyền lợi của tập thể lao động trong thời gian hoãn, ngừng đình công
Quyền lợi của người lao động
trong thời gian ngừng đình công được giải quyết theo quy định tại Điều 174d của
Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung năm
2006.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 10.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|