Luật Đất đai 2024

Nghị định 12/2007/NĐ-CP về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân

Số hiệu 12/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 17/01/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 12/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

 SỐ 12/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦQUY ĐỊNH VỀ CÔNG DÂN PHỤC VỤ CÓ THỜI HẠN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

 NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục tuyển chọn và chế độ, chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức và công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân

1. Công dân có quyền và nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

2. Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời gian phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân và sau khi xuất ngũ; trong thời gian tại ngũ và sau khi xuất ngũ được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quyết định của cơ quan có thẩm quyền và Điều lệnh Công an nhân dân khi được gọi vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xuất ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ phải mang hồ sơ, giấy tờ xuất ngũ đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tại nơi cư trú để đăng ký vào ngạch dự bị.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Đối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ

1. Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, có địa chỉ thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đã đăng ký nghĩa vụ quân sự ở xã, phường, thị trấn nơi công dân có hộ khẩu thường trú.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của các đơn vị sử dụng và yêu cầu tuyển chọn của lực lượng Công an nhân dân.

2. Thời gian phục vụ có thời hạn của công dân trong Công an nhân dân là 3 năm. Thời gian phục vụ được tính từ khi có quyết định vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đến ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định xuất ngũ.

Thời gian đào ngũ không được tính vào thời gian phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

Điều 5. Tiêu chuẩn tuyển chọn

1. Tiêu chuẩn chính trị:

- Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

- Có lý lịch rõ ràng, là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được tuyển những thanh niên ưu tú, đủ điều kiện để kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

- Gương mẫu chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

- Bảo đảm các quy định cụ thể khác của Bộ trưởng Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

2. Phẩm chất đạo đức:

Có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi công tác tín nhiệm.

3. Trình độ học vấn:

Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học bổ túc. Các khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được tuyển công dân tốt nghiệp trung học cơ sở.

4. Sức khoẻ:

- Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng, đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ, không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; không sử dụng ma tuý và các chất gây nghiện.

- Tiêu chuẩn sức khoẻ cụ thể do Bộ Công an phối hợp với Bộ Y tế quy định.

Điều 6. Trình tự, thủ tục tuyển chọn

1. Công dân tham dự tuyển chọn vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân phải nộp cho Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi công dân có hộ khẩu thường trú, các giấy tờ sau:

- Bản sao giấy khai sinh (có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công chứng).

- Bản lý lịch theo mẫu quy định của Bộ Công an có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập và có dán ảnh kiểu Giấy chứng minh nhân dân cỡ 4 x 6 cm, đóng dấu giáp lai.

- Bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

- Giấy chứng nhận đoàn viên, đảng viên (nếu là đoàn viên, đảng viên).

- Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự (bản sao có công chứng, chứng thực).

2. Trình tự thủ tục xét, tuyển chọn.

a) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Hội đồng tuyển chọn, gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phụ trách công tác xây dựng lực lượng.

- Phó Chủ tịch: Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ.

- Các thành viên là đại diện lãnh đạo Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đại diện lãnh đạo các đơn vị sử dụng công dân phục vụ có thời hạn và các đơn vị liên quan.

b) Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn:

- Thông báo công khai đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian và thủ tục tuyển chọn trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và niêm yết tại trụ sở của Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Trên cơ sở chỉ tiêu được Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ, Hội đồng tuyển chọn báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động, nắm tình hình số công dân trong độ tuổi vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

- Chỉ đạo Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn đối tượng dự tuyển làm các thủ tục cần thiết; thẩm tra xác minh lý lịch đối tượng dự tuyển theo quy định.

- Tổ chức khám sức khoẻ cho công dân dự tuyển. Kinh phí khám sức khoẻ thuộc ngân sách chi thường xuyên của Bộ Công an.

- Hoàn thành thủ tục, trình Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tuyển chọn.

Điều 7. Nguyên tắc tuyển chọn

1. Việc tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân phải thực hiện đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Việc xét tuyển công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân phải đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng và chặt chẽ; chỉ xét tuyển những công dân có đủ tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này và đúng chỉ tiêu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Công dân được tuyển chọn phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân phải làm đầy đủ hồ sơ theo quy định và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung kê khai.

Điều 8. Chế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân

1. Công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm Binh nhì, Binh nhất, Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ An ninh nhân dân hoặc Cảnh sát nhân dân.

a) Thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

b) Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân như sau:

 Binh nhì lên Binh nhất:

06 tháng;

Binh nhất lên Hạ sĩ:

06 tháng;

Hạ sĩ lên Trung sĩ:

01 năm;

Trung sĩ lên Thượng sĩ:

01 năm.

 c) Việc thăng, giáng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân mỗi lần chỉ được thăng, giáng một cấp bậc hàm.

Trường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn có thành tích đặc biệt xuất sắc thì có thể xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng kỷ luật của ngành Công an thì có thể bị giáng một cấp bậc hàm.

d) Thời gian hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm.

đ) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân bị giáng cấp bậc hàm sau một năm, kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.

2. Trong thời gian phục vụ có thời hạn, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được xét thi tuyển vào các Trường Công an nhân dân, nếu trúng tuyển thì được vào học tại các Trường Công an nhân dân; hết thời hạn phục vụ được xét thi tuyển để chuyển sang chế độ phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an nhân dân. Tiêu chuẩn, tỷ lệ hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được xét thi tuyển vào các Trường Công an nhân dân và chuyển sang chế độ phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

3. Trong thời gian tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.

4. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ đủ thời hạn theo quy định được xuất ngũ. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn xuất ngũ được hưởng các chế độ, chính sách như áp dụng với quân nhân xuất ngũ quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.

Trong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ được xuất ngũ trước thời hạn. Điều kiện và thủ tục xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 9. Xử lý các vi phạm

1. Công dân không có mặt đúng thời gian, địa điểm đã ghi trong quyết định tuyển chọn hoặc đào ngũ khi đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân thì tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh Công an nhân dân, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân làm trái hoặc cản trở việc thực hiện các quy định về tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hành vi xâm hại đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân do cán bộ, cơ quan công an thực hiện trong quá trình tuyển chọn và thực hiện chế độ, chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Công an

Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân từ 1 đến 2 đợt.

Căn cứ chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ chỉ tiêu và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tuyển chọn công dân vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, đảm bảo đủ chỉ tiêu và tiêu chuẩn theo quy định.

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu tiên cho Công an nhân dân tuyển chọn trong số công dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định đã đăng ký nghĩa vụ quân sự ở địa phương vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 50-HĐBT ngày 24 tháng 5 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chế độ phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số 167-HĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi một số điều của Nghị định số 50-HĐBT ngày 24 tháng 5 năm 1989.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Công an, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 
Nơi nhận: 
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
 thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
 Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
 Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
 các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
 THỦ TƯỚNG
 
 


Nguyễn Tấn Dũng

38
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 12/2007/NĐ-CP về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
Tải văn bản gốc Nghị định 12/2007/NĐ-CP về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No.: 12/2007/ND-CP

Hanoi, January 17, 2007

DECREE

STIPULATING ON CITIZENS TO SERVE A TERM IN THE PEOPLE’S PUBLIC SECURITY

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the Law on People’s Public Security dated November 29, 2005;

At the proposal of Minister of Public Security,

DECREES:

Chapter 1:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope of governing

This Decree defines subjects, criterias, and procedures for selection, and regimes, policies for citizens to serve a term in the People's Public Security.

Article 2: Subjects of governing

This Decree applies to organizations and citizens of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 3. Rights and obligations of citizens to serve a term in the Public Security

1. Citizens have the rights and obligations to serve a term in the People's Public Security.

2. Citizens are exempted from implementing military obligation on active service during the term of serving in the People's Public Security, and after demobilization; while on active service and after demobilization, are enjoyed regimes and policies as prescribed by law.

3. Citizens shall strictly abide by the decision of the competent authorities and order of public security forces when called to serve a term in the People's Public Security.

4. Within 15 days from the date of demobilization, non-commissioned officers and demobilized soldiers must bring records, papers of demobilization to the district-level military commander committee in the residence to register on the reserve force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SPECIFIC PROVISIONS

Article 4. Subjects of recruitment and duration to serve

1. Citizens of the Socialist Republic of Vietnam, aged from adequate 18 through 25, with permanent address in the territory of Vietnam, signed up for military service in communes, wards or townships where citizens with permanent residence. Minister of Public Security shall specify the age for recruitment of citizens to serve a term in the People's Public Security in accordance with the nature and characteristics of the using units and requirement of the selection of People’s Public Security forces.

2. Time for a term service of the citizens in the People's Public Security is 3 years. The service time is from when having the decision to serve a term in the People's Public Security till the date the competent authority signs the decision for demobilization.

The deserting time is not included in the time to serve a term in the People's Public Security.

Article 5. Criteria of recruitment

1. Political criteria:

- Be faithful with the socialist Vietnam nation.

- Having clear curriculum vitae, being party member of the Vietnam Communist Party or Union member of Ho Chi Minh Communist Youth Union. Areas of mountain, highlands, and remote areas, border and island areas are recruited outstanding young having enough conditions to enroll in Communist Youth Union of Ho Chi Minh.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Having no criminal records, criminal prosecution, and probation, subject to the measures of education at communes, wards, and township or into medical facilities, educational institutions.

- Ensuring other specific provisions of the Minister of Public Security on the political criteria of the officers and soldiers of the People's Public Security

2. Ethics:

Having good quality, morals, trusted by the masses of people in his/her residence.

3. Education Level:

Graduated from high school or supplementary school, the Areas of mountain, highlands, and remote areas, border and island areas are recruited citizens graduating from elementary school.

4. Health:

- Body is balance, not deformities, deformed, physically fit to undertake the task, not getting a chronic disease; not using drugs and narcotics.

- Specific health criteria are defined by the Ministry of Public Security coordinating with the Ministry of Health.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Citizen participating in the recruitment to serve a term in the People's Public Security shall submit to the Public Security of districts, townships and cities under province where citizens have their permanent residences, the following documents:

- Copy of birth certificate (certified by the People's Committees of communes, wards, and townships or notarized).

- The curriculum vitae upon the form prescribed by the Ministry of Public Security which is certified by the People's Committees of communes, wards or townships where they reside or by the agencies or organizations where they are working, and pasted photo with identity card style size 4 x 6 cm, sealed.

- Copy of notarized, certified diplomas and certificates of academic qualifications issued by the competent state authorities.

- Certificate of union members and party members (if they are union members, party members).

- Certificate of registration for military service (notarized or certified copy)

2. The order, procedures of consideration and recruitment

a) Public Securities of provinces and cities directly under the Central Government establish the Councils for recruitment, including:

- Chairman: Deputy Directors of Public Securities of provinces and cities directly under the Central Government, in charge of building forces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The members are representatives of the heads of Public Securities of districts, towns and cities under the provinces; heads’ representatives of the units using citizens to serve a term and the related units.

b) The missions of the recruitment Council:

- Publicly announce the subjects, criteria, time, and procedures for recruitment on the means of mass media at the local and list in the head office of Public Security of districts, townships, and cities under the provinces.

- Based on the criteria allocated by the Minister of Public Security, the recruitment Council reports to the provincial-level People's Committee and coordinates with concerned agencies in propagation, mobilization, getting the situation of citizens in age to serve a term in the People's Public Security.

- To direct Public Security of districts, townships and cities under the provinces to guide the subjects of recruitment to conduct the necessary procedures; to verify the curriculum vitae of candidates as prescribed.

- To organize the health examination for enrollment citizens. Funds for health examination to be of the regularly spending budget of the Ministry of Public Security.

- To complete procedures to submit to the Directors of Public Securities of provinces and cities directly under the Central Government for recruitment.

Article 7. Principles of recruitment

1. The recruitment of citizens to serve a term in the People's Public Security must comply with the policy of the Party, the laws of the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Citizens who are recruited to serve a term in the People's Public Security must make complete dossiers in accordance with provisions and shall be responsible for all items declared.

Article 8. Regime, policy for citizens to serve with term in the People’s Public Security

1. Citizens to serve a term in the People's Public Security are conferred and promoted to the ranks of Private, First class private, Non-commissioned officer, Sergeant, Sergeant major of people security or people police.

a) Competence to confer, promote to the ranks for Non-commissioned officers and soldiers who serve a term in people’s public security forces decided by Director and equivalent, Directors of the Public Security of provinces, cities directly under the Central Government.

b) Time limit for rank promotion toward Non-commissioned officers and soldiers who serve a term in people’s public security forces as follows:

Private up to First class private:

06 months;

First class private up to Non-commissioned officer:

06 months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

01 year;

Sergeant up to Sergeant major:

01 year.

c) The promotion or demotion of rank for Non-commissioned officers and soldiers who serve a term in people’s public security is only promoted, demoted each time for one rank.

In case of non-commissioned officers and soldiers who serve a term with excellent performance may be considered for rank promotion ahead of time. In case of serious breach of discipline of the public security, may be demoted one rank.

d) Time that non-commissioned officers, soldiers who serve a term in People’s Public Security studying at school is included in the time limit for consideration of rank promotion.

e) Non-commissioned officers, soldiers who serve a term in People’s Public Security demoted ranks after one year, since the date of demotion of the rank, if it progresses, it is considered for rank promotion.

2. While serving a term, non-commissioned officers and soldiers of the People's Public Security were reviewed for recruitment into People's Public Security schools, if they are admitted, they will study at such Schools; when the serving term expires, they are reviewed for recruitment to switch to long-term service in the People's Public Security force. Criteria, rate of non-commissioned officers and soldiers serving a term reviewed for recruitment into People's Public Security schools and switched to long-term service in the People's Public Security force shall be defined by the Minister of Public Security.

3. While on active service, non-commissioned officers and soldiers serving a term are enjoyed the policies as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case of insufficient conditions for continuing to serve in the People's Public Security, non-commissioned officers and soldiers shall be demobilized ahead their terms. Conditions and procedures of ahead-of-time demobilization are stipulated by the Minister of Public Security.

Article 9. Handling of violations

1. Citizens who are not present on time and at the place stated in the decision to recruit or desert while serving a term in the People's Public Security, depending on the seriousness of their violations, shall be disciplined according to regulations of People's Public Security, shall be administrative penalties, or prosecuted for criminal liability according to the law regulations.

2. Organizations and individuals who act against or impede the implementation of regulations on the recruitment of citizens to serve a term in Public Security shall be handled according to the law regulations.

3. All organizations and individuals may lodge complaints and denunciations with the competent state authority for the acts of infringement to the rights and interests of organizations and individuals conducted by the officers, the Public Security agency in the recruitment process and implementation of regimes and policies for citizens serving a term in the People's Public Security. The complaints and denunciations, and settlement of complaints and denunciations shall comply with the Law on Complaints and denunciations.

Chapter 3:

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 10. Responsibility of Ministry of Public Security

Every year, the Minister of Public Security submits to the Prime Minister for decision of the number of citizens serving a term in the People's Public Security from 1 to 2 batches.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Responsibility of the People’s Committees at all levels

People's Committees at all levels are responsible for creating any facilitate conditions and prioritize the people's public security to recruit among the qualified citizens in accordance with provisions registered military service in the local to serve a term in the People's Public Security.

Article 12. Effect

This Decree takes effect 15 days after the date of its publication in the Official Gazette and replaces the Decree No. 50-HDBT dated May 24, 1989 of the Council of Ministers (now the Government) defining regime on active service of Non-commissioned officers and soldiers in the People's Public Security force and the Decree No.167- HDBT dated May 25, 1991 of the Council of Ministers amending a number of Articles of the Decree No.50-HDBT dated May 24 1989.

Article 13. Responsibility of implementation

Minister of Public Security, the ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, Chairmen of People's Committees of provinces and centrally-run cities are responsible for the implementation of this Decree./.

FOR THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This translation is translated by LawSoft, for reference only.
LawSoft is protected by copyright under clause 2, article 14 of the Law on Intellectual Property. LawSoft always welcome your criticisms.

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 12/2007/NĐ-CP về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
Số hiệu: 12/2007/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 17/01/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 57/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2016)
Điều 1. Sửa đổi khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, như sau:

“3. Trong thời gian tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được hưởng các chế độ chính sách theo quy định tại Luật Công an nhân dân, các Nghị định của Chính phủ có liên quan và được hưởng các chế độ, chính sách như sau:

a) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn từ tháng thứ 19 đến tháng thứ 24 thì hàng tháng được hưởng thêm 200% phụ cấp cấp bậc hàm;

b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 thì hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp cấp bậc hàm;

c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được cấp hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
...
3. Trong thời gian tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:
...
6. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong thời gian tại ngũ (khoản 3 điều 8)

6.1. Hệ số phụ cấp bậc hàm

Thượng sĩ: 0,70

Trung sĩ: 0,60

Hạ sĩ: 0,50

Binh nhất: 0,45

Binh nhì: 0,40

Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36, hàng tháng được hưởng thêm 200% phụ cấp cấp bậc hàm đang hưởng.

6.2. Chế độ nghỉ phép

a. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ tại ngũ từ năm thứ hai trở đi mỗi năm được nghỉ phép một lần, thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể thời gian đi và về), được thanh toán tiền tàu, xe và được hưởng chế độ phụ cấp đi đường (công tác phí) theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BCA(V22) ngày 18/3/2005 của Bộ Công an.

Trường hợp đặc biệt, như: bố, mẹ, anh, chị, em ruột bị bệnh hiểm nghèo, tử vong hoặc gia đình bị thiên tai thì được giải quyết nghỉ thời gian 03 ngày (không kể thời gian đi và về); nếu có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác, chiến đấu thì được giải quyết thưởng 03 ngày nghỉ (không kể thời gian đi và về thăm gia đình) và không quá 02 lần trong một năm.

b. Hạ sĩ quan, chiến sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ được xuất ngũ mà trong năm đó không bố trí nghỉ phép thì được thanh toán tiền ăn (10 ngày) theo mức ăn hiện hưởng theo quy định.

c. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn là học viên đang học tập theo chương trình đào tạo của Bộ Công an từ 01 năm trở lên mà có thời gian nghỉ hè giữa 02 năm học, thì thời gian nghỉ hè được tính vào chế độ nghỉ phép.

d. Trong thời gian phục vụ có thời hạn trong CAND, không giải quyết chính sách đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ xin đăng ký kết hôn (nếu có lý do đặc biệt như: bố, mẹ; ông bà nội, ngoại mắc bệnh không qua khỏi hoặc vì phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số, không thể hoãn lại để sau khi hết hạn phục vụ, thì báo cáo Cục trưởng và tương đương hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định). Đồng thời, phải thực hiện các thủ tục hồ sơ và thẩm tra xác minh như đối với cán bộ, chiến sĩ chuyên nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
...
3. Trong thời gian tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 74/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/12/2011 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 21/2007/TT-BCA(X13) ngày 09 tháng 10 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2007 quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân như sau:
...
Điều 4. Sửa đổi điểm d khoản 6.2 mục 6 như sau:

“d) Hạ sĩ quan, chiến sĩ không được kết hôn khi đang trong thời gian phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Trường hợp đặc biệt, có bố, mẹ; ông bà nội, ngoại mắc bệnh không qua khỏi hoặc vì phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số không thể hoãn đến khi hết hạn phục vụ, thì báo cáo Tư lệnh, Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định; riêng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp do Tổng cục trưởng quyết định. Thủ tục, hồ sơ thực hiện như đối với cán bộ, chiến sĩ chuyên nghiệp kết hôn.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
...
3. Trong thời gian tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 57/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 74/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/12/2011 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 Mục 1 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:

1. Đối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ có thời hạn trong CAND (khoản 1, khoản 2 điều 4)

1.1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, có địa chỉ thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đã đăng ký nghĩa vụ quân sự ở xã, phường, thị trấn nơi công dân có hộ khẩu thường trú, có đủ tiêu chuẩn theo quy định.

a. Trong tình hình hiện nay, chỉ tuyển Nam công dân, ưu tiên tuyển chọn người từ độ tuổi thấp đến độ tuổi cao.

b. Tuyển cho các đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh vệ và Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp: công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 22 tuổi.

Xem nội dung VB
Điều 4. Đối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ

1. Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, có địa chỉ thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đã đăng ký nghĩa vụ quân sự ở xã, phường, thị trấn nơi công dân có hộ khẩu thường trú.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của các đơn vị sử dụng và yêu cầu tuyển chọn của lực lượng Công an nhân dân.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 74/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/12/2011 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 21/2007/TT-BCA(X13) ngày 09 tháng 10 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2007 quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân như sau:

Điều 1. Sửa đổi điểm b khoản 1.1 mục 1 như sau:

“b) Tuyển cho các đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục Cảnh sát bảo vệ: công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 22 tuổi.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Đối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ

1. Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, có địa chỉ thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đã đăng ký nghĩa vụ quân sự ở xã, phường, thị trấn nơi công dân có hộ khẩu thường trú.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của các đơn vị sử dụng và yêu cầu tuyển chọn của lực lượng Công an nhân dân.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 Mục 1 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 74/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/12/2011 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.2 Mục 1 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:

1. Đối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ có thời hạn trong CAND (khoản 1, khoản 2 điều 4)
...
1.2. Thời gian phục vụ có thời hạn trong CAND của công dân là 3 năm (36 tháng); được tính từ ngày công dân có mặt tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong CAND (được ghi trong quyết định tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND) đến ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định xuất ngũ.

Xem nội dung VB
Điều 4. Đối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ
...
2. Thời gian phục vụ có thời hạn của công dân trong Công an nhân dân là 3 năm. Thời gian phục vụ được tính từ khi có quyết định vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đến ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định xuất ngũ.

Thời gian đào ngũ không được tính vào thời gian phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.2 Mục 1 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:
...
2. Trình độ học vấn (khoản 3 điều 5)

Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học bổ túc. Các khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được tuyển công dân tốt nghiệp trung học cơ sở. Công an đơn vị, địa phương cần làm tốt công tác tạo nguồn để tuyển đủ chỉ tiêu được giao.

Trong trường hợp nguồn tuyển khó khăn, tuyển không đủ chỉ tiêu thì Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo về Bộ Công an trước 45 ngày (tính đến ngày giao, nhận công dân nhập ngũ phục vụ có thời hạn trong CAND) để giao chỉ tiêu cho địa phương khác tuyển bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 5. Tiêu chuẩn tuyển chọn
...
3. Trình độ học vấn:

Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học bổ túc. Các khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được tuyển công dân tốt nghiệp trung học cơ sở.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:
...
3. Trình tự, thủ tục tuyển chọn (khoản 2 điều 6)

3.1. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Hội đồng xét, tuyển chọn, gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: đồng chí Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phụ trách công tác xây dựng lực lượng.

- Phó chủ tịch Thường trực: đồng chí Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ.

- Các thành viên là đại diện lãnh đạo Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các đơn vị: Phòng Cảnh sát cơ động, bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Trại Tạm giam, Phòng Hậu cần, Phòng Y tế (nơi có Phòng Y tế riêng) và đại diện lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ Công an có chỉ tiêu tuyển ở địa phương: Cục An ninh điều tra, Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng (nếu có).

a. Các đơn vị thuộc Bộ Công an có chỉ tiêu tuyển ở địa phương, cử đại diện tham gia Hội đồng xét, tuyển của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tham gia xét, tuyển chọn công dân cho đơn vị mình, theo chỉ tiêu và tiêu chuẩn quy định.

Sau khi nhận quân về đơn vị, trong vòng thời gian 01 tháng (tính từ ngày giao, nhận quân) nếu kiểm tra phát hiện trường hợp không đủ tiêu chuẩn theo quy định, thì Thủ trưởng đơn vị có công văn gửi Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân có hộ khẩu thường trú trước khi tuyển chọn vào phục vụ có thời hạn trong CAND (Công văn ghi rõ lý do) và cử cán bộ trực tiếp trả công dân về Ủy ban nhân dân cấp xã. Đồng thời, Thủ trưởng đơn vị đó liên hệ với Hội đồng tuyển chọn của Công an địa phương để tuyển trường hợp khác, bảo đảm chỉ tiêu được giao.

b. Quyết định tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND được đưa cho người trúng tuyển trước 15 ngày, tính đến ngày công dân phải có mặt ở Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Công dân trúng tuyển chấp hành sự có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong quyết định tuyển chọn; nếu vì lý do nào đó mà đến muộn, thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

c. Quyết định tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND theo mẫu do Bộ Công an quy định và được gửi trước cho công dân trúng tuyển 01 bản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân có hộ khẩu thường trú 01 bản, lưu hồ sơ cá nhân 01 bản và các đơn vị liên quan mỗi nơi 01 bản.

3.2. Tổ chức buổi lễ giao, nhận công dân nhập ngũ phục vụ có thời hạn trong CAND:

a. Trước ngày tổ chức lễ giao, nhận công dân nhập ngũ phục vụ có thời hạn trong CAND, các đơn vị, địa phương phải cấp phát cho chiến sĩ mới một số trang phục như sau: 01 bộ quần áo K28 chiến sĩ, 01 mũ cứng có gắn Công an hiệu, 01 đôi giày vải, 01 đôi bít tất, 01 khăn mặt, 01 dây lưng to, 01 dây lưng nhỏ, 01 ba lô ba túi, 01 bộ phù hiệu đỏ trơn + Công an hiệu nhỏ 18 ly.

b. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức buổi lễ giao, nhận công dân nhập ngũ phục vụ có thời hạn trong CAND theo hướng dẫn của Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND.

3.3. Sau khi tổ chức buổi lễ giao, nhận công dân nhập ngũ phục vụ có thời hạn trong CAND, chậm nhất trong vòng thời gian từ 03 đến 05 ngày Công an đơn vị, địa phương phải tổ chức khai giảng khóa (lớp) huấn luyện chiến sĩ mới.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trình tự, thủ tục tuyển chọn
...
2. Trình tự thủ tục xét, tuyển chọn.

a) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Hội đồng tuyển chọn, gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phụ trách công tác xây dựng lực lượng.

- Phó Chủ tịch: Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ.

- Các thành viên là đại diện lãnh đạo Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đại diện lãnh đạo các đơn vị sử dụng công dân phục vụ có thời hạn và các đơn vị liên quan.

b) Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn:

- Thông báo công khai đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian và thủ tục tuyển chọn trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và niêm yết tại trụ sở của Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Trên cơ sở chỉ tiêu được Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ, Hội đồng tuyển chọn báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động, nắm tình hình số công dân trong độ tuổi vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

- Chỉ đạo Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn đối tượng dự tuyển làm các thủ tục cần thiết; thẩm tra xác minh lý lịch đối tượng dự tuyển theo quy định.

- Tổ chức khám sức khoẻ cho công dân dự tuyển. Kinh phí khám sức khoẻ thuộc ngân sách chi thường xuyên của Bộ Công an.

- Hoàn thành thủ tục, trình Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tuyển chọn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 74/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/12/2011 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 21/2007/TT-BCA(X13) ngày 09 tháng 10 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2007 quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân như sau:
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung mục 3 như sau:

“3. Trình tự, thủ tục tuyển chọn (khoản 2 Điều 6)

3.1. Thủ tục tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 17/01/2007 của Chính phủ quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

3.2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Hội đồng xét, tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: đồng chí Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phụ trách công tác xây dựng lực lượng.

- Phó Chủ tịch thường trực: đồng chí Trưởng phòng Tổ chức cán bộ.

- Các thành viên là đại diện lãnh đạo Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các đơn vị: Phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động; Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp; Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn; cứu hộ; Phòng Hậu cần - Kỹ thuật; Phòng Hậu cần (những nơi có Phòng Hậu cần riêng); Trại Tạm giam; đại diện đơn vị thuộc Bộ Công an có chỉ tiêu tuyển tại địa phương: Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục An ninh điều tra, Cục Cảnh sát bảo vệ, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an và đại diện Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (ở địa phương có Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy).

Đối với Công an thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có thêm đại diện lãnh đạo các đơn vị: Phòng Cảnh sát bảo vệ, Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Phòng Y tế.

a) Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có chỉ tiêu tuyển ở địa phương, cử đại diện tham gia Hội đồng xét, tuyển của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tham gia xét, tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân theo chỉ tiêu và tiêu chuẩn quy định.

Sau khi tiếp nhận công dân phục vụ có thời hạn, trong thời gian 30 ngày (tính từ ngày giao, nhận công dân) nếu kiểm tra phát hiện trường hợp không đủ tiêu chuẩn theo quy định, thì Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có công văn gửi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân có hộ khẩu thường trú trước khi tuyển chọn vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (công văn ghi rõ lý do) và cử cán bộ trực tiếp trả công dân về Ủy ban nhân dân cấp xã. Đồng thời, Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đó liên hệ với Hội đồng tuyển chọn của Công an địa phương để tuyển trường hợp khác, bảo đảm chỉ tiêu được giao.

b) Quyết định tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được giao cho công dân trước 15 ngày, tính đến ngày công dân phải có mặt ở Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chấp hành quyết định. Công dân phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong quyết định tuyển chọn. Trường hợp vắng mặt hoặc đến muộn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

c) Quyết định tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân theo mẫu do Bộ Công an quy định và được gửi trước cho công dân trúng tuyển 01 bản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân có hộ khẩu thường trú 01 bản, lưu hồ sơ cá nhân 01 bản và các đơn vị liên quan mỗi nơi 01 bản.

3.3. Tổ chức buổi lễ giao, nhận công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân

a) Trước ngày tổ chức lễ giao, nhận công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, các đơn vị, địa phương phải cấp phát cho chiến sĩ mới một số trang phục như sau: 01 bộ quần áo K82 chiến sĩ, 01 mũ cứng có gắn Công an hiệu, 01 đôi giày vải, 01 đôi bít tất, 01 khăn mặt, 01 dây lưng to, 01 dây lưng nhỏ, 01 ba lô ba túi, 01 bộ phù hiệu đỏ trơn + Công an hiệu nhỏ 18 ly.

b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức buổi lễ giao, nhận công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân theo hướng dẫn của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

3.4. Sau khi tổ chức buổi lễ giao, nhận công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, chậm nhất là 05 ngày Công an đơn vị, địa phương phải tổ chức khai giảng khóa huấn luyện chiến sĩ mới.”

Điều 3. Sửa đổi mục 4 như sau:

“4. Thẩm quyền và thời gian phong, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (điểm a Khoản 1 Điều 8)

4.1. Tư lệnh, Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phong cấp bậc hàm Binh nhì đối với chiến sĩ phục vụ có thời hạn kể từ ngày khai mạc khóa huấn luyện chiến sĩ mới; riêng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp do Tổng cục trưởng quyết định.

Hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục An ninh điều tra phong, thăng cấp bậc hàm An ninh nhân dân.

Hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị: Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục Cảnh sát bảo vệ và Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phong, thăng cấp bậc hàm Cảnh sát nhân dân.

Khi đủ 06 tháng kể từ ngày được phong cấp bậc hàm Binh nhì thì được xét thăng cấp bậc hàm Binh nhất; 06 tháng kể từ ngày được thăng cấp bậc hàm Binh nhất thì được xét thăng cấp bậc hàm Hạ sĩ. Thời hạn để xét thăng cấp bậc hàm tiếp theo đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được tính tròn năm (đủ 12 tháng).

4.2. Chương trình huấn luyện chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ. Thủ trưởng các đơn vị: Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục An ninh điều tra, Cục Cảnh sát bảo vệ, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện toàn bộ chương trình huấn luyện chiến sĩ mới tại cơ sở huấn luyện của đơn vị, địa phương mình.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Trình tự, thủ tục tuyển chọn
...
2. Trình tự thủ tục xét, tuyển chọn.

a) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Hội đồng tuyển chọn, gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phụ trách công tác xây dựng lực lượng.

- Phó Chủ tịch: Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ.

- Các thành viên là đại diện lãnh đạo Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đại diện lãnh đạo các đơn vị sử dụng công dân phục vụ có thời hạn và các đơn vị liên quan.

b) Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn:

- Thông báo công khai đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian và thủ tục tuyển chọn trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và niêm yết tại trụ sở của Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Trên cơ sở chỉ tiêu được Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ, Hội đồng tuyển chọn báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động, nắm tình hình số công dân trong độ tuổi vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

- Chỉ đạo Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn đối tượng dự tuyển làm các thủ tục cần thiết; thẩm tra xác minh lý lịch đối tượng dự tuyển theo quy định.

- Tổ chức khám sức khoẻ cho công dân dự tuyển. Kinh phí khám sức khoẻ thuộc ngân sách chi thường xuyên của Bộ Công an.

- Hoàn thành thủ tục, trình Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tuyển chọn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 74/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/12/2011 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:
...
4. Thẩm quyền và thời gian phong, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong CAND (điểm a khoản 1 điều 8)

4.1. Cục trưởng, Hiệu trưởng và tương đương; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định phong cấp bậc hàm Binh nhì đối với chiến sĩ phục vụ có thời hạn kể từ ngày khai mạc khóa (lớp) huấn luyện chiến sĩ mới. Chiến sĩ mới thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục An ninh điều tra phong cấp bậc hàm An ninh nhân dân; chiến sĩ mới thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị: Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng phong cấp bậc hàm Cảnh sát nhân dân.

Khi đủ 06 tháng kể từ ngày được phong cấp bậc hàm Binh nhì thì được xét thăng cấp bậc hàm Binh nhất; 06 tháng kể từ ngày được thăng cấp bậc hàm Binh nhất thì được xét thăng cấp bậc hàm Hạ sĩ. Thời hạn để xét thăng cấp bậc hàm tiếp theo đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được tính tròn năm (đủ 12 tháng).

4.2. Chương trình huấn luyện hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thực hiện theo quy định của Bộ. Trước mắt vẫn thực hiện theo quyết định số 312/2000/QĐ-BCA(X14) ngày 13/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành chương trình huấn luyện chiến sĩ nghĩa vụ Công an. Thủ trưởng các đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng và Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện toàn bộ chương trình huấn luyện chiến sĩ mới tại cơ sở huấn luyện của đơn vị, địa phương mình.

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân

1. Công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm Binh nhì, Binh nhất, Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ An ninh nhân dân hoặc Cảnh sát nhân dân.

a) Thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 74/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/12/2011 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 21/2007/TT-BCA(X13) ngày 09 tháng 10 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2007 quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân như sau:
...
Điều 3. Sửa đổi mục 4 như sau:

“4. Thẩm quyền và thời gian phong, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (điểm a Khoản 1 Điều 8)

4.1. Tư lệnh, Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phong cấp bậc hàm Binh nhì đối với chiến sĩ phục vụ có thời hạn kể từ ngày khai mạc khóa huấn luyện chiến sĩ mới; riêng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp do Tổng cục trưởng quyết định.

Hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục An ninh điều tra phong, thăng cấp bậc hàm An ninh nhân dân.

Hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị: Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục Cảnh sát bảo vệ và Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phong, thăng cấp bậc hàm Cảnh sát nhân dân.

Khi đủ 06 tháng kể từ ngày được phong cấp bậc hàm Binh nhì thì được xét thăng cấp bậc hàm Binh nhất; 06 tháng kể từ ngày được thăng cấp bậc hàm Binh nhất thì được xét thăng cấp bậc hàm Hạ sĩ. Thời hạn để xét thăng cấp bậc hàm tiếp theo đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được tính tròn năm (đủ 12 tháng).

4.2. Chương trình huấn luyện chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ. Thủ trưởng các đơn vị: Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục An ninh điều tra, Cục Cảnh sát bảo vệ, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện toàn bộ chương trình huấn luyện chiến sĩ mới tại cơ sở huấn luyện của đơn vị, địa phương mình.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân

1. Công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm Binh nhì, Binh nhất, Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ An ninh nhân dân hoặc Cảnh sát nhân dân.

a) Thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 74/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/12/2011 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:
...
5. Tiêu chuẩn, chỉ tiêu hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn xét thi tuyển vào các Trường CAND và xét thi tuyển để chuyển sang chế độ chuyên nghiệp trong lực lượng CAND (khoản 2 điều 8)

5.1. Tiêu chuẩn xét thi tuyển vào các Trường CAND

a. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn đã có đủ 18 tháng phục vụ trở lên (tính đến ngày dự thi), đạt danh hiệu chiến sĩ hoàn thành nhiệm vụ trở lên, đã tốt nghiệp trung học phổ thông, trung học bổ túc có khả năng phát triển và nhu cầu đào tạo ở trình độ đại học, trung học (hệ chính quy) được xét thi tuyển vào các Trường CAND và các Trường thuộc Bộ Quốc phòng theo kế hoạch Bộ Công an duyệt.

b. Thời gian hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong CAND học tập tại Trường được tính vào thời hạn xét, thăng cấp bậc hàm. Trong thời gian học tập tại các Trường tiếp tục hưởng chế độ phụ cấp cấp bậc hàm và các chế độ khác như đang phục vụ có thời hạn. Sau khi tốt nghiệp, được xếp lương, thăng cấp bậc hàm theo quy định của Bộ Công an.

5.2. Tiêu chuẩn và tỷ lệ xét thi tuyển để chuyển sang chế độ chuyên nghiệp trong lực lượng CAND

a. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn đã đủ 03 năm; trong 03 năm đó đều đạt danh hiệu chiến sĩ hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được xét thi tuyển để chuyển sang chế độ chuyên nghiệp trong lực lượng CAND.

b. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và tình hình biên chế hàng năm, Công an đơn vị, địa phương đề xuất, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chỉ tiêu chuyển sang chế độ chuyên nghiệp; tỷ lệ chuyển sang chế độ chuyên nghiệp cho từng đơn vị, địa phương không quá 50% số hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn đã đủ 03 năm.

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
...
2. Trong thời gian phục vụ có thời hạn, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được xét thi tuyển vào các Trường Công an nhân dân, nếu trúng tuyển thì được vào học tại các Trường Công an nhân dân; hết thời hạn phục vụ được xét thi tuyển để chuyển sang chế độ phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an nhân dân. Tiêu chuẩn, tỷ lệ hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được xét thi tuyển vào các Trường Công an nhân dân và chuyển sang chế độ phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:
...
5. Tiêu chuẩn, chỉ tiêu hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn xét thi tuyển vào các Trường CAND và xét thi tuyển để chuyển sang chế độ chuyên nghiệp trong lực lượng CAND (khoản 2 điều 8)

5.1. Tiêu chuẩn xét thi tuyển vào các Trường CAND

a. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn đã có đủ 18 tháng phục vụ trở lên (tính đến ngày dự thi), đạt danh hiệu chiến sĩ hoàn thành nhiệm vụ trở lên, đã tốt nghiệp trung học phổ thông, trung học bổ túc có khả năng phát triển và nhu cầu đào tạo ở trình độ đại học, trung học (hệ chính quy) được xét thi tuyển vào các Trường CAND và các Trường thuộc Bộ Quốc phòng theo kế hoạch Bộ Công an duyệt.

b. Thời gian hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong CAND học tập tại Trường được tính vào thời hạn xét, thăng cấp bậc hàm. Trong thời gian học tập tại các Trường tiếp tục hưởng chế độ phụ cấp cấp bậc hàm và các chế độ khác như đang phục vụ có thời hạn. Sau khi tốt nghiệp, được xếp lương, thăng cấp bậc hàm theo quy định của Bộ Công an.

5.2. Tiêu chuẩn và tỷ lệ xét thi tuyển để chuyển sang chế độ chuyên nghiệp trong lực lượng CAND

a. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn đã đủ 03 năm; trong 03 năm đó đều đạt danh hiệu chiến sĩ hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được xét thi tuyển để chuyển sang chế độ chuyên nghiệp trong lực lượng CAND.

b. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và tình hình biên chế hàng năm, Công an đơn vị, địa phương đề xuất, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chỉ tiêu chuyển sang chế độ chuyên nghiệp; tỷ lệ chuyển sang chế độ chuyên nghiệp cho từng đơn vị, địa phương không quá 50% số hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn đã đủ 03 năm.

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
...
2. Trong thời gian phục vụ có thời hạn, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được xét thi tuyển vào các Trường Công an nhân dân, nếu trúng tuyển thì được vào học tại các Trường Công an nhân dân; hết thời hạn phục vụ được xét thi tuyển để chuyển sang chế độ phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an nhân dân. Tiêu chuẩn, tỷ lệ hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được xét thi tuyển vào các Trường Công an nhân dân và chuyển sang chế độ phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:
...
7. Chế độ, chính sách xuất ngũ; điều kiện và thủ tục xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong CAND (khoản 4 điều 8)

7.1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ đủ thời hạn theo quy định được xuất ngũ và được hưởng các chế độ, chính sách xuất ngũ sau đây:

a. Trợ cấp tạo việc làm: được hưởng 06 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

b. Trợ cấp xuất ngũ một lần: cứ một năm phục vụ trong CAND được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

c. Trường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ trước khi được tuyển chọn phục vụ có thời hạn trong CAND đã làm việc và đóng bảo hiểm xã hội ở các cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế thì được hưởng như sau:

+ Khi xuất ngũ về địa phương: hạ sĩ quan, chiến sĩ trước khi được tuyển chọn phục vụ có thời hạn trong CAND là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, là lao động theo hợp đồng lao động đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì được tính hưởng trợ cấp thôi việc như cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng khi thôi việc. Việc chi trả trợ cấp thôi việc cho hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ về địa phương do cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế mà hạ sĩ quan, chiến sĩ đã làm việc trước khi được tuyển chọn phục vụ có thời hạn trong CAND thanh toán theo quy định hiện hành.

Trường hợp các tổ chức, cơ sở kinh tế đã giải thể thì cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức, cơ sở kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán.

+ Khi xuất ngũ chuyển sang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế thì thời gian tại ngũ được tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

d. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn 24 tháng đến đủ 36 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng.

đ. Được đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ tổ chức đưa họ về nơi cư trú bằng tàu, xe hoặc thanh toán tiền tàu, xe, phụ cấp đi đường theo quy định.

e. Đơn vị quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi họ xuất ngũ, được chi cho buổi gặp mặt với mức chi theo quy định hiện hành của Bộ Công an.

7.2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ trước thời hạn được vận dụng thực hiện các chế độ, chính sách như đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ đủ thời hạn xuất ngũ, quy định tại mục 7.1 nêu trên. Riêng về trợ cấp xuất ngũ một lần, nếu có tháng lẻ:

- Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ.

- Từ 01 tháng đến dưới 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

- Từ 06 tháng đến dưới 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

7.3. Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ

a. Hạ sĩ quan, chiến sĩ trước khi được tuyển chọn phục vụ có thời hạn trong CAND làm việc ở cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế thì được cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh tế tiếp nhận trở lại làm việc sau khi xuất ngũ. Nếu cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh tế đó đã giải thể hoặc phá sản thì cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý của cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh tế đó có trách nhiệm giải quyết việc làm.

Trường hợp cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh tế đó đã giải thể hoặc không có cơ quan trực tiếp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội cùng cấp để giải quyết việc làm.

b. Hạ sĩ quan, chiến sĩ được tiếp nhận vào làm việc ở các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở cơ sở kinh tế đó.

c. Hạ sĩ quan, chiến sĩ trước khi được tuyển chọn phục vụ có thời hạn trong CAND có giấy gọi vào học ở các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học thì khi xuất ngũ được tiếp nhận vào học tại các trường đó.

Trường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ khi xuất ngũ có sức khoẻ, có nhu cầu học nghề và giải quyết việc làm được hưởng các chính sách theo quy định hiện hành.

7.4. Hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ trước thời hạn

a. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn có thể được xuất ngũ trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:

- Được Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết luận là không đủ sức khoẻ để tiếp tục phục vụ trong CAND.

- Có hoàn cảnh gia đình khó khăn, cần phải xem xét, giải quyết cụ thể là:

+ Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng 1, con của bệnh binh hạng 1.

+ Anh hoặc em trai còn lại duy nhất của liệt sĩ.

+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.

+ Là lao động duy nhất trong gia đình vừa bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra.

b. Thủ tục xuất ngũ trước thời hạn

- Đối với trường hợp không đủ sức khoẻ để tiếp tục phục vụ:

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ có đơn đề nghị.

+ Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khám và kết luận (Đối với các đơn vị: Cục An ninh điều tra, Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng: Cục trưởng, Tư lệnh có văn bản đề nghị Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an khám và kết luận).

+ Kết luận không đủ sức khoẻ để tiếp tục phục vụ trong CAND của Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an.

Căn cứ vào kết luận không đủ sức khoẻ để tiếp tục phục vụ tại ngũ trong CAND của Hội đồng giám định y khoa; Cục trưởng, Tư lệnh và Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ.

- Đối với trường hợp có hoàn cảnh gia đình khó khăn, cần giải quyết xuất ngũ trước thời hạn:

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ có đơn đề nghị.

+ Ủy ban nhân dân cấp xã và Trưởng Công an cấp huyện nơi gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ cư trú xác nhận và đề nghị.

Căn cứ vào quy định của Bộ và hoàn cảnh thực tế của hạ sĩ quan, chiến sĩ đã được Ủy ban nhân dân cấp xã và Trưởng Công an cấp huyện nơi gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ cư trú xác nhận và đề nghị, Cục trưởng, Tư lệnh và Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ.

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
...
4. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ đủ thời hạn theo quy định được xuất ngũ. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn xuất ngũ được hưởng các chế độ, chính sách như áp dụng với quân nhân xuất ngũ quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.

Trong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ được xuất ngũ trước thời hạn. Điều kiện và thủ tục xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 74/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/12/2011 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 21/2007/TT-BCA(X13) ngày 09 tháng 10 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2007 quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân như sau:
...
Điều 5. Sửa đổi điểm b khoản 7.4 mục 7 như sau:

“b) Thủ tục xuất ngũ trước thời hạn

- Đối với trường hợp không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ:

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ có đơn đề nghị.

+ Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khám và kết luận.

Đối với các đơn vị: Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục An ninh điều tra, Cục Cảnh sát bảo vệ, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thì Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Cục trưởng và tương đương có văn bản đề nghị Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an khám và kết luận.

+ Kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân của Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an.

Căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa, Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ.

- Đối với trường hợp có hoàn cảnh gia đình khó khăn, cần giải quyết xuất ngũ trước thời hạn:

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ có đơn đề nghị.

+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ cư trú xác nhận và đề nghị.

Căn cứ vào quy định của Bộ và hoàn cảnh thực tế của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
...
4. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ đủ thời hạn theo quy định được xuất ngũ. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn xuất ngũ được hưởng các chế độ, chính sách như áp dụng với quân nhân xuất ngũ quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.

Trong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ được xuất ngũ trước thời hạn. Điều kiện và thủ tục xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 74/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/12/2011 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:
...
8. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương được sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong CAND (điều 10)

8.1. Tháng 10 hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công an và Giám đốc Công an địa phương, căn cứ vào quy định và nhu cầu sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, đề xuất về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND) số lượng tuyển công dân phục vụ có thời hạn năm tới của đơn vị, địa phương mình (đợt 1, đợt 2). Đối với các đơn vị thuộc Bộ Công an, phải kèm theo dự kiến số lượng tuyển cụ thể ở từng địa bàn (Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Trên cơ sở đề xuất của Công an đơn vị, địa phương, Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND tổng hợp, thẩm định, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và hướng dẫn Công an đơn vị, địa phương thực hiện.

8.2. Căn cứ vào chỉ tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, thông báo và hướng dẫn của Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a. Quyết định phân bổ chỉ tiêu tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND cho quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

b. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các Ban, ngành liên quan tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu tiên cho CAND tuyển chọn trong số công dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định đã đăng ký nghĩa vụ quân sự ở địa phương vào phục vụ có thời hạn trong CAND.

c. Thành lập Hội đồng xét, tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND.

d. Thành lập Hội đồng khám sức khoẻ (thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khoẻ; tổ chức khám sức khoẻ và kinh phí phục vụ cho việc khám sức khoẻ thực hiện theo Thông tư liên Bộ: Y tế - Công an).

đ. Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp tốt với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước cùng các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác (nơi có công dân trúng tuyển phục vụ có thời hạn trong CAND) để tổ chức tiễn đưa và bảo đảm cho công dân của cơ sở mình có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Công an

Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân từ 1 đến 2 đợt.

Căn cứ chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ chỉ tiêu và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tuyển chọn công dân vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, đảm bảo đủ chỉ tiêu và tiêu chuẩn theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:
...
8. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương được sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong CAND (điều 10)

8.1. Tháng 10 hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công an và Giám đốc Công an địa phương, căn cứ vào quy định và nhu cầu sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, đề xuất về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND) số lượng tuyển công dân phục vụ có thời hạn năm tới của đơn vị, địa phương mình (đợt 1, đợt 2). Đối với các đơn vị thuộc Bộ Công an, phải kèm theo dự kiến số lượng tuyển cụ thể ở từng địa bàn (Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Trên cơ sở đề xuất của Công an đơn vị, địa phương, Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND tổng hợp, thẩm định, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và hướng dẫn Công an đơn vị, địa phương thực hiện.

8.2. Căn cứ vào chỉ tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, thông báo và hướng dẫn của Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a. Quyết định phân bổ chỉ tiêu tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND cho quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

b. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các Ban, ngành liên quan tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu tiên cho CAND tuyển chọn trong số công dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định đã đăng ký nghĩa vụ quân sự ở địa phương vào phục vụ có thời hạn trong CAND.

c. Thành lập Hội đồng xét, tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND.

d. Thành lập Hội đồng khám sức khoẻ (thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khoẻ; tổ chức khám sức khoẻ và kinh phí phục vụ cho việc khám sức khoẻ thực hiện theo Thông tư liên Bộ: Y tế - Công an).

đ. Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp tốt với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước cùng các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác (nơi có công dân trúng tuyển phục vụ có thời hạn trong CAND) để tổ chức tiễn đưa và bảo đảm cho công dân của cơ sở mình có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Công an

Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân từ 1 đến 2 đợt.

Căn cứ chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ chỉ tiêu và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tuyển chọn công dân vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, đảm bảo đủ chỉ tiêu và tiêu chuẩn theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:
...
8. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương được sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong CAND (điều 10)

8.1. Tháng 10 hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công an và Giám đốc Công an địa phương, căn cứ vào quy định và nhu cầu sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, đề xuất về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND) số lượng tuyển công dân phục vụ có thời hạn năm tới của đơn vị, địa phương mình (đợt 1, đợt 2). Đối với các đơn vị thuộc Bộ Công an, phải kèm theo dự kiến số lượng tuyển cụ thể ở từng địa bàn (Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Trên cơ sở đề xuất của Công an đơn vị, địa phương, Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND tổng hợp, thẩm định, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và hướng dẫn Công an đơn vị, địa phương thực hiện.

8.2. Căn cứ vào chỉ tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, thông báo và hướng dẫn của Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a. Quyết định phân bổ chỉ tiêu tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND cho quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

b. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các Ban, ngành liên quan tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu tiên cho CAND tuyển chọn trong số công dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định đã đăng ký nghĩa vụ quân sự ở địa phương vào phục vụ có thời hạn trong CAND.

c. Thành lập Hội đồng xét, tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND.

d. Thành lập Hội đồng khám sức khoẻ (thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khoẻ; tổ chức khám sức khoẻ và kinh phí phục vụ cho việc khám sức khoẻ thực hiện theo Thông tư liên Bộ: Y tế - Công an).

đ. Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp tốt với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước cùng các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác (nơi có công dân trúng tuyển phục vụ có thời hạn trong CAND) để tổ chức tiễn đưa và bảo đảm cho công dân của cơ sở mình có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Công an

Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân từ 1 đến 2 đợt.

Căn cứ chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ chỉ tiêu và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tuyển chọn công dân vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, đảm bảo đủ chỉ tiêu và tiêu chuẩn theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:
...
8. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương được sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong CAND (điều 10)

8.1. Tháng 10 hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công an và Giám đốc Công an địa phương, căn cứ vào quy định và nhu cầu sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, đề xuất về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND) số lượng tuyển công dân phục vụ có thời hạn năm tới của đơn vị, địa phương mình (đợt 1, đợt 2). Đối với các đơn vị thuộc Bộ Công an, phải kèm theo dự kiến số lượng tuyển cụ thể ở từng địa bàn (Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Trên cơ sở đề xuất của Công an đơn vị, địa phương, Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND tổng hợp, thẩm định, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và hướng dẫn Công an đơn vị, địa phương thực hiện.

8.2. Căn cứ vào chỉ tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, thông báo và hướng dẫn của Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a. Quyết định phân bổ chỉ tiêu tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND cho quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

b. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các Ban, ngành liên quan tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu tiên cho CAND tuyển chọn trong số công dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định đã đăng ký nghĩa vụ quân sự ở địa phương vào phục vụ có thời hạn trong CAND.

c. Thành lập Hội đồng xét, tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND.

d. Thành lập Hội đồng khám sức khoẻ (thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khoẻ; tổ chức khám sức khoẻ và kinh phí phục vụ cho việc khám sức khoẻ thực hiện theo Thông tư liên Bộ: Y tế - Công an).

đ. Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp tốt với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước cùng các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác (nơi có công dân trúng tuyển phục vụ có thời hạn trong CAND) để tổ chức tiễn đưa và bảo đảm cho công dân của cơ sở mình có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Công an

Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân từ 1 đến 2 đợt.

Căn cứ chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ chỉ tiêu và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tuyển chọn công dân vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, đảm bảo đủ chỉ tiêu và tiêu chuẩn theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:
...
8. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương được sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong CAND (điều 10)

8.1. Tháng 10 hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công an và Giám đốc Công an địa phương, căn cứ vào quy định và nhu cầu sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, đề xuất về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND) số lượng tuyển công dân phục vụ có thời hạn năm tới của đơn vị, địa phương mình (đợt 1, đợt 2). Đối với các đơn vị thuộc Bộ Công an, phải kèm theo dự kiến số lượng tuyển cụ thể ở từng địa bàn (Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Trên cơ sở đề xuất của Công an đơn vị, địa phương, Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND tổng hợp, thẩm định, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và hướng dẫn Công an đơn vị, địa phương thực hiện.

8.2. Căn cứ vào chỉ tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, thông báo và hướng dẫn của Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a. Quyết định phân bổ chỉ tiêu tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND cho quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

b. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các Ban, ngành liên quan tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu tiên cho CAND tuyển chọn trong số công dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định đã đăng ký nghĩa vụ quân sự ở địa phương vào phục vụ có thời hạn trong CAND.

c. Thành lập Hội đồng xét, tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND.

d. Thành lập Hội đồng khám sức khoẻ (thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khoẻ; tổ chức khám sức khoẻ và kinh phí phục vụ cho việc khám sức khoẻ thực hiện theo Thông tư liên Bộ: Y tế - Công an).

đ. Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp tốt với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước cùng các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác (nơi có công dân trúng tuyển phục vụ có thời hạn trong CAND) để tổ chức tiễn đưa và bảo đảm cho công dân của cơ sở mình có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Công an

Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân từ 1 đến 2 đợt.

Căn cứ chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ chỉ tiêu và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tuyển chọn công dân vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, đảm bảo đủ chỉ tiêu và tiêu chuẩn theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)
Ngày 17 tháng 01 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2007/NĐ-CP quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (CAND). Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 4; khoản 3 điều 5; khoản 2 điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 8; điều 10 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP, như sau:
...
8. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương được sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong CAND (điều 10)

8.1. Tháng 10 hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công an và Giám đốc Công an địa phương, căn cứ vào quy định và nhu cầu sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, đề xuất về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND) số lượng tuyển công dân phục vụ có thời hạn năm tới của đơn vị, địa phương mình (đợt 1, đợt 2). Đối với các đơn vị thuộc Bộ Công an, phải kèm theo dự kiến số lượng tuyển cụ thể ở từng địa bàn (Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Trên cơ sở đề xuất của Công an đơn vị, địa phương, Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND tổng hợp, thẩm định, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và hướng dẫn Công an đơn vị, địa phương thực hiện.

8.2. Căn cứ vào chỉ tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, thông báo và hướng dẫn của Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a. Quyết định phân bổ chỉ tiêu tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND cho quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

b. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các Ban, ngành liên quan tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu tiên cho CAND tuyển chọn trong số công dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định đã đăng ký nghĩa vụ quân sự ở địa phương vào phục vụ có thời hạn trong CAND.

c. Thành lập Hội đồng xét, tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong CAND.

d. Thành lập Hội đồng khám sức khoẻ (thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khoẻ; tổ chức khám sức khoẻ và kinh phí phục vụ cho việc khám sức khoẻ thực hiện theo Thông tư liên Bộ: Y tế - Công an).

đ. Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp tốt với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước cùng các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác (nơi có công dân trúng tuyển phục vụ có thời hạn trong CAND) để tổ chức tiễn đưa và bảo đảm cho công dân của cơ sở mình có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Công an

Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân từ 1 đến 2 đợt.

Căn cứ chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ chỉ tiêu và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tuyển chọn công dân vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, đảm bảo đủ chỉ tiêu và tiêu chuẩn theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 21/2007/TT-BCA(X13) có hiệu lực từ ngày 24/10/2007 (VB hết hiệu lực: 15/11/2016)