CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
102/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2007
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH THỜI HẠN KHÔNG ĐƯỢC KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC CÓ
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI LÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC SAU KHI
THÔI GIỮ CHỨC VỤ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29
tháng 4 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định thời hạn không
được kinh doanh đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sau khi thôi giữ
chức vụ trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp của nhà nước; quy định trách nhiệm của
cơ quan, cá nhân trong việc quản lý, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) và xử lý vi phạm.
2. Nghị định này áp dụng đối với cán bộ,
công chức, viên chức thôi giữ chức vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết chế độ thôi việc, bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, nghỉ hưu
hoặc chuyển ra khỏi cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
quy định tại khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
b) Cán bộ, công chức, viên chức
biệt phái sang làm việc tại các tổ chức kinh tế nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp.
Các đối tượng quy định tại khoản
2 Điều này sau đây gọi chung là người thôi giữ chức vụ.
Điều 2. Mục
tiêu quy định thời hạn không được kinh doanh
Mục tiêu quy định thời hạn không
được kinh doanh trong lĩnh vực có trách nhiệm quản lý đối với người thôi giữ chức
vụ nhằm ngăn chặn, phòng ngừa người thôi giữ chức vụ lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn
thuộc lĩnh vực trước đây được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giao quản
lý để vụ lợi cho bản thân và gia đình, làm thất thoát tài sản nhà nước, gây thiệt
hại đến lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. " Không được kinh doanh" là
việc người thôi giữ chức vụ không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham
gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức
nghiên cứu khoa học tư thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. "Người thôi giữ chức vụ" là
người khi đang là cán bộ, công chức, viên chức được giao nghiên cứu, xây
dựng, thẩm tra, thẩm định hoặc là người ký, ban hành các quyết định phê duyệt,
quản lý, quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về một trong các
lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định này theo quy định của pháp luật, được cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết chế độ thôi việc, bị kỷ luật bằng
hình thức buộc thôi việc, nghỉ hưu hoặc chuyển ra khỏi cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước.
3. "Thời hạn không được kinh
doanh" là thời gian kể từ khi người thôi giữ chức vụ có quyết định của cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết chế độ thôi việc, bị kỷ luật bằng
hình thức buộc thôi việc, nghỉ hưu hoặc chuyển ra khỏi cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước đến hết thời hạn đối với từng lĩnh vực quy định tại Điều
5 Nghị định này.
Chương 2:
CÁC LĨNH VỰC CÓ QUY ĐỊNH
THỜI HẠN KHÔNG ĐƯỢC KINH DOANH
Điều 4. Các
lĩnh vực có quy định thời hạn không được kinh doanh
Các lĩnh vực mà người
thôi giữ chức vụ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này trước đây có trách
nhiệm quản lý có quy định thời hạn không được kinh doanh, bao gồm:
1. Nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc các Bộ,
ngành:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Bộ Tài chính;
c) Bộ Thương mại;
d) Bộ Tư pháp;
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Nhóm 2 gồm các lĩnh vực thuộc các Bộ,
ngành:
a) Bộ Bưu chính, Viễn thông;
b) Bộ Công nghiệp;
c) Bộ Giao thông vận tải;
d) Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
e) Bộ Tài nguyên và Môi trường;
g) Bộ Thuỷ sản;
h) Bộ Xây dựng;
i) Tổng cục Du lịch.
3. Nhóm 3 gồm các lĩnh vực thuộc các Bộ,
ngành:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Bộ Văn hoá - Thông tin;
d) Bộ Y tế;
đ) Ủy ban Thể dục thể thao;
e) Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Nhóm 4 gồm các chương trình, dự án do
người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp
nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quy định cụ thể danh mục các lĩnh vực
tại Điều này đối với người thôi giữ chức vụ.
Điều 5. Thời
hạn không được kinh doanh
Thời hạn không được kinh doanh đối
với người thôi giữ chức vụ thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định này
như sau:
1. Đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực quy định
tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này là từ 12 tháng đến 24 tháng;
2. Đối với nhóm 2 gồm các lĩnh vực
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này là từ 12 tháng đến 18 tháng;
3. Đối với nhóm 3 gồm các lĩnh vực
quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này là từ 06 tháng đến 12 tháng;
4. Đối với nhóm 4 gồm các lĩnh vực
quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này là thời hạn thực hiện xong chương
trình, dự án. Đối với các chương trình, dự án có thời hạn thực hiện trên 5 năm
thì thời hạn không được kinh doanh kể từ khi người thôi giữ chức vụ có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền giải quyết chế độ thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình
thức buộc thôi việc hoặc thực hiện chế độ hưu trí hoặc chuyển công tác ra khỏi
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đến thời điểm chương trình, dự
án đó đã được thực hiện tối thiểu là 36 tháng.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quy định cụ thể thời hạn không được
kinh doanh trong các nhóm tại Điều này đối với người thôi giữ chức vụ.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
CÓ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ NGƯỜI THÔI GIỮ CHỨC
VỤ
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh thực hiện việc cấp phép đối với người thôi giữ chức vụ
theo quy định tại các Điều 4 và 5 Nghị định này và quy định của pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh từ chối cấp phép cho người thôi giữ chức vụ vi phạm các
quy định về lĩnh vực và thời hạn không được kinh doanh quy định tại các Điều 4
và 5 Nghị định này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh khi phát hiện lĩnh vực kinh doanh và thời hạn không được kinh doanh của
người thôi giữ chức vụ được cấp phép không đúng quy định tại Nghị định này.
Điều 7.
Trách nhiệm của người thôi giữ chức vụ
1. Người thôi giữ chức vụ thuộc
các lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định này chỉ được kinh doanh sau khi hết
thời hạn quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp người được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh phát hiện lĩnh vực kinh doanh và thời hạn không đúng
quy định tại Nghị định này thì kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 8. Đối
với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Người cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh vi phạm các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp
luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm phải
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Đối
với người thôi giữ chức vụ
Người thôi giữ chức vụ
vi phạm các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên
quan thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm phải bị xử lý trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 11.
Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Người đứng đầu các cơ quan khác của
Nhà nước (Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Kiểm toán Nhà nước; Tòa án nhân dân; Viện
kiểm sát nhân dân các cấp, Tòa án quân sự, Viện kiểm sát quân sự các cấp) hướng
dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này tại cơ quan, đơn vị mình quản lý.
3. Cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính
trị căn cứ quy định tại Nghị định này và danh mục cụ thể các lĩnh vực có thời hạn
không được kinh doanh hướng dẫn áp dụng đối với người thôi giữ chức vụ thuộc tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị sự nghiệp của nhà nước, các
cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng BCĐ TƯ về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế, các Tổng Công ty 91;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ, Người phát ngôn của
Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|