Luật Đất đai 2024

Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành

Số hiệu 07/2012/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 09/02/2012
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2012/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2012

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ, Thanh tra sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong hoạt động thanh tra chuyên ngành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành

1. Hoạt động thanh tra chuyên ngành do Đoàn thanh tra chuyên ngành, Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện.

2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành phải được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 4. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động thanh tra chuyên ngành; xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị quyết định thanh tra chuyên ngành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 của Luật Thanh tra.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải báo cáo từ chối và không được tham gia Đoàn thanh tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của mình trực tiếp là đối tượng thanh tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.

Chương 2.

CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

MỤC 1. CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 6. Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Bộ Công Thương: Cục Quản lý thị trường, Cục Hóa chất, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.

2. Bộ Giao thông vận tải: Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tổng cục Thống kê.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục An toàn bức xạ và Hạt nhân.

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổng cục Dạy nghề, Cục Quản lý Lao động ngoài nước.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Lâm nghiệp; Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y; Cục Bảo vệ thực vật; Cục Trồng trọt; Cục Chăn nuôi; Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối.

7. Bộ Ngoại giao: Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.

8. Bộ Nội vụ: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ.

9. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Tổng cục Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai.

10. Bộ Tài chính: Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.

11. Bộ Thông tin và Truyền thông: Cục Tần số vô tuyến điện; Cục Viễn thông; Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử; Cục Báo chí; Cục Xuất bản.

12. Bộ Y tế: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Cục Quản lý dược; Cục Quản lý khám, chữa bệnh; Cục Quản lý môi trường y tế; Cục Y tế dự phòng; Cục An toàn vệ sinh thực phẩm.

Điều 7. Cục thuộc Tổng cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.

2. Cục Hải quan.

3. Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Cục Thuế.

5. Cục Thống kê.

Điều 8. Chi cục thuộc Sở, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.

2. Chi cục Thuế.

3. Trung tâm Tần số khu vực.

4. Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương.

5. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế.

6. Chi cục về bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, thủy lợi, đê điều, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 9. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành

Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành được thành lập tại cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quyết định của người có thẩm quyền.

MỤC 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, Cục thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc Sở, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Tổng cục và tương đương (sau đây gọi chung là Tổng cục); Cục thuộc Bộ; Chi cục thuộc Sở có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra bộ, Thanh tra sở tổng hợp trình Bộ trưởng, Giám đốc sở phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;

b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực;

c) Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở giao;

d) Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng, Giám đốc sở giao;

đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;

e) Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành với Thanh tra bộ, Thanh tra sở.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Cục trưởng thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục trưởng thuộc Cục và tương đương; chế độ thông tin, báo cáo, hoạt động thanh tra chuyên ngành của Cục thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng và tương đương, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

Tổng cục trưởng và tương đương (sau đây gọi chung là Tổng cục trưởng); Cục trưởng thuộc Bộ; Chi cục trưởng thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành được giao.

2. Quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở; phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

3. Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.

4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành) có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:

a) Am hiểu pháp luật, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;

b) Có nghiệp vụ thanh tra;

c) Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời gian tập sự).

2. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành.

Điều 13. Trang phục, thẻ công chức, chế độ đối với công chức thanh tra chuyên ngành

1. Công chức thanh tra chuyên ngành có trang phục, thẻ công chức và được hưởng chế độ bồi dưỡng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành.

2. Trang phục và thẻ công chức thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định.

Chương 3.

HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 14. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch

1. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

2. Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

Điều 15. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất

1. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở.

2. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất để báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở thì quyết định thanh tra đột xuất được gửi để báo cáo Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở.

3. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra.

Điều 16. Thời hạn thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành

1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành được quy định như sau:

a) Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày;

b) Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.

2. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.

3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra chuyên ngành quyết định.

Điều 17. Đoàn thanh tra chuyên ngành

1. Đoàn thanh tra chuyên ngành được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.

Đoàn thanh tra chuyên ngành có Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra chuyên ngành; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

3. Thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 54 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Điều 18. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm: mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin, báo cáo, phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra; tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.

3. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời gian không quá 03 ngày làm việc.

Điều 19. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra; phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; khi cần thiết, tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra.

2. Thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo Trưởng đoàn thanh tra.

Điều 20. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo và gửi đối tượng thanh tra trước ngày công bố quyết định thanh tra.

Điều 21. Thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành

Trước khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo việc công bố quyết định thanh tra đến đối tượng thanh tra; trường hợp cần thiết, chuẩn bị để người ra quyết định thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.

Điều 22. Công bố quyết định thanh tra chuyên ngành

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.

2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.

Điều 23. Thu thập thông tin tài liệu, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật

1. Thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm thu thập, nghiên cứu, phân tích thông tin, tài liệu, chứng cứ; đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra được phân công.

2. Thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra; trường hợp phát hiện những vấn đề vượt quá thẩm quyền cần phải xử lý ngay thì kịp thời báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định.

3. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Điều 24. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định thanh tra.

2. Tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải được báo cáo bằng văn bản, gồm các nội dung: tiến độ thực hiện nhiệm vụ; nội dung đã hoàn thành; nội dung đang tiến hành; công việc thực hiện trong thời gian tới; kiến nghị, đề xuất (nếu có).

Điều 25. Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành

Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành phải có các nội dung sau đây:

1. Khái quát về đối tượng thanh tra;

2. Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra;

3. Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ thuật của đối tượng thanh tra;

4. Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có);

5. Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).

Điều 26. Xây dựng kết luận thanh tra chuyên ngành

1. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra dự thảo kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, giải trình để làm rõ thêm nội dung thanh tra.

2. Trước khi kết luận chính thức, nếu thấy cần thiết thì người ra quyết định thanh tra lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Việc giải trình của đối tượng thanh tra được thực hiện bằng văn bản và có các tài liệu chứng minh kèm theo.

Điều 27. Kết luận thanh tra chuyên ngành

1. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có), chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra; trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:

a) Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra;

b) Kết luận về việc thực hiện chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ thuật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);

c) Kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có).

2. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục cho việc ra kết luận thanh tra.

3. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra. Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành biên bản.

4. Việc gửi kết luận thanh tra được thực hiện như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra bộ tiến hành thì kết luận thanh tra phải gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Thanh tra Chính phủ, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

b) Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thì kết luận thanh tra phải gửi Thanh tra bộ, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở tiến hành thì kết luận thanh tra phải gửi Giám đốc sở, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

d) Đối với cuộc thanh tra do Chi cục thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thì kết luận thanh tra phải gửi Thanh tra sở, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

5. Kết luận thanh tra chuyên ngành được lưu hồ sơ thanh tra.

Điều 28. Công khai kết luận thanh tra chuyên ngành

Việc công khai kết luận thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.

MỤC 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TIẾN HÀNH THANH TRA ĐỘC LẬP

Điều 29. Phân công Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập

Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở căn cứ vào kế hoạch thanh tra phân công Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập. Quyết định phân công bao gồm các nội dung sau:

1. Họ, tên, chức danh, số hiệu thẻ của Thanh tra viên hoặc của công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập.

2. Phạm vi, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;

3. Thời gian tiến hành thanh tra.

Điều 30. Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập

Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với mỗi đối tượng thanh tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra. Trường hợp cần thiết, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở gia hạn thời gian thanh tra nhưng thời gian gia hạn không được vượt quá 05 ngày làm việc.

Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập

1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở.

2. Xuất trình văn bản phân công nhiệm vụ, thẻ thanh tra viên hoặc thẻ công chức khi tiến hành thanh tra.

3. Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.

4. Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo người phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra xem xét, xử lý.

6. Lập biên bản làm việc với đối tượng thanh tra khi kết thúc thanh tra.

7. Báo cáo người phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

Điều 32. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành độc lập

Khi kết thúc thanh tra, Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành phải báo cáo người phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra bằng văn bản về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Báo cáo phải nêu rõ nội dung, kết quả thanh tra, các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, biện pháp đã kiến nghị xử lý (nếu có) và phải lưu hồ sơ thanh tra.

Chương 4.

THANH TRA LẠI TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 33. Thẩm quyền quyết định thanh tra lại

1. Khi được Bộ trưởng giao, Chánh Thanh tra bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ kết luận.

2. Khi được Giám đốc sở giao, Chánh Thanh tra sở quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Sở kết luận.

Điều 34. Căn cứ thanh tra lại

Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các căn cứ được quy định tại Điều 48 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.

Điều 35. Quyết định thanh tra lại

1. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật Thanh tra.

2. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở phải gửi quyết định cho người đã ký Kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra.

3. Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký. Việc công bố quyết định thanh tra lại phải được lập thành biên bản.

Điều 36. Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại

1. Thời hiệu thanh tra lại là 01 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra.

2. Thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.

Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra

Khi tiến hành thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các Điều 53, 54 và 55 của Luật Thanh tra.

Điều 38. Báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại.

1. Báo cáo kết quả thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này. Báo cáo kết quả thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của người đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra.

2. Kết luận thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này. Kết luận thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của người đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra và kiến nghị biện pháp xử lý.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra lại, Chánh thanh tra bộ gửi kết luận thanh tra lại tới Bộ trưởng và Thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra sở gửi kết luận thanh tra lại cho Giám đốc sở và Thanh tra tỉnh.

Chương 5.

TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 39. Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên ngành

1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra bộ và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, yêu cầu công tác quản lý của bộ và kế hoạch thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra bộ có trách nhiệm trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

2. Chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hằng năm, Chi cục thuộc Sở căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra sở và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc sở. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, yêu cầu công tác quản lý của sở và kế hoạch thanh tra của Chi cục thuộc Sở, Thanh tra sở có trách nhiệm trình Giám đốc sở phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm.

Giám đốc sở có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

3. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 40. Trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành

1. Thanh tra bộ có trách nhiệm hướng dẫn Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra sở về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.

2. Thanh tra sở có trách nhiệm hướng dẫn Chi cục thuộc Sở về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.

Điều 41. Trách nhiệm xử lý chồng chéo về hoạt động thanh tra chuyên ngành

1. Chánh thanh tra bộ có trách nhiệm xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Tổng cục, Cục thuộc Bộ; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

2. Chánh thanh tra sở có trách nhiệm xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Chi cục thuộc Sở; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Giám đốc sở xem xét, quyết định.

Điều 42. Chế độ báo cáo về công tác thanh tra

1. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 01 năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ báo cáo Thanh tra bộ; Chi cục thuộc Sở báo cáo Thanh tra sở về công tác thanh tra.

2. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, Thanh tra bộ, Thanh tra sở báo cáo Bộ trưởng, Giám đốc sở về công tác thanh tra.

3. Báo cáo đột xuất về công tác thanh tra được thực hiện khi có yêu cầu.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Áp dụng điều ước quốc tế

Hoạt động thanh tra chuyên ngành được áp dụng theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định này và các văn bản khác quy định về thanh tra chuyên ngành. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có quy định khác về tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.

Điều 44. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012.

Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 45. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

89
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành
Tải văn bản gốc Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành

THE GOVERNMENT
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 07/2012/ND-CP

Ha Noi, February 09, 2012

 

DECREE

ON AGENCIES ASSIGNED TO CONDUCT SPECIALIZED INSPECTION AND THE CONDUCT OF SPECIALIZED INSPECTION

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law of Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Inspection dated November 15, 2010;

At the proposal of the Inspector-General,

DECREES:

Chapter 1.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope of regulation

This Decree provides for agencies assigned to carry out the function of specialized inspection, tasks and powers of agencies assigned to conduct specialized inspection and their heads; the conduct of specialized inspection by inspection authorities affiliated to ministries or services, agencies assigned to conduct specialized inspection and responsibilities of heads of state management agencies, state inspection authorities, agencies assigned to perform the function of specialized inspection in specialized inspection activities.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to heads of state management authorities, heads of agencies assigned to perform the function of specialized inspection; the Ministerial Chief Inspector, the Service’s Chief Inspector; heads of specialized inspection teams, members of specialized inspection teams, inspectors, people assigned to perform the function of specialized inspection; subjects of inspection and other relevant agencies, organizations and individuals; foreign organizations and individuals operating in Vietnam.

Article 3. Rules for specialized inspection

1. Specialized inspections shall be conducted by specialized inspection teams, inspectors and/or assigned people.

2. Specialized inspection shall be conducted regularly and in association with the implementation of tasks related to the speciality, technology and/or profession and the prompt detection, prevention and handling of violations.

Article 4. Responsibilities of Heads of State management authorities

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Ministerial Chief Inspectors, Directors of Services, Chief Inspectors of Services, Heads of agencies assigned to perform the function of specialized inspection within their tasks and powers shall conduct, guide, inspection and supervise the specialized inspection; promptly take measures for the results, submit proposal for specialized inspection decisions and take legal responsibility for their activities and decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Heads of agencies assigned to perform the function of specialized inspection and people assigned to conduct specialized inspection must not perform prohibited acts specified in Article 13 of the Law on Inspection.

2. People assigned to conduct specialized inspection whose fathers, mothers, wives, children, full brothers or full sisters are subjects of inspection or are heads or managers of agencies/organizations being subjects of inspection must not be members of the inspection teams or independent inspectors.

Chapter 2.

AGENCIES ASSIGNED TO CONDUCT SPECIALIZED INSPECTION; TASKS AND POWERS THEREOF

SECTION 1. AGENCIES ASSIGNED TO CONDUCT SPECIALIZED INSPECTION

Article 6. General Directorates and equal authorities and Departments affiliated to Ministries that are assigned to conduct specialized inspection

1. The Ministry of Industry and Trade: Market Surveillance Agency, Vietnam Chemicals Agency and Industrial Safety Techniques and Environment Agency.

2. The Ministry of Transport: Vietnam Road Administration, Vietnam Railway Authority, Vietnam Inland Waterways Administration, Vietnam Maritime Administration and Civil Aviation Authority of Vietnam.

3. The Ministry of Planning and Investment: General Statistics Office.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs: General Directorate of Vocational Training and Department of Overseas Labour.

6. The Ministry of Agriculture and Rural development: Water Resource Directorate; Vietnam Administration of Forestry; Directorate of Fisheries; Department of Animal Health; Plant Protection Department; Department of Crop Production; Department of Livestock Production; National Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Department; Department of Cooperatives and Rural Development and Department of Processing and Trading Agro-Forestry-Fishery Products and Salt.

7. The Ministry of Foreign Affairs: Overseas Vietnamese Committee.

8. The Ministry of Home Affairs: Central Committee for Emulation and Reward and Government Committee for Religious Affairs.

9. The Ministry of Natural Resources and Environment: General Department of Geology and Minerals of Vietnam, Vietnam Environment Administration and General Department of Land Administration.

10. The Ministry of Finance: General Department of Taxation; General Department of Customs; State Treasuries; State Securities Commission; General Department of National Reserves and Department of Insurance Management and Supervision.

11. The Ministry of Information and Communications: Bureau of Radio Frequency Management; Vietnam Telecommunications Authority; Bureau of Broadcasting and Electronic Information; Bureau of Press and Bureau of Publication.

12. The Ministry of Health: General Office for Population and Family Planning; Drug Administration of Vietnam; Medical Service Administration; Health Environment Management Agency; General Department of Preventive Medicine and Agency of Food Safety.

Article 7. Departments affiliated to General Directorate and equal authorities assigned to conduct specialized inspection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Customs Departments.

3. State Treasuries of provinces or central-affiliated cities.

4. Sub-departments of Taxation.

5. Statistical Offices.

Article 8. Departments affiliated to Services and Sub-departments affiliated to Departments and equal authorities assigned to conduct specialized inspection

1. Airport Authorities, Maritime Administrations and Inland Waterway Port Authority affiliated to Vietnam Inland Waterways Administration.

2. Departments of Taxation of districts.

3. Frequency Centers of areas.

4. Departments of Market Surveillance of districts affiliated to Services of Industry and Trade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Departments of plant protection, fisheries, agro - forestry - fisheries quality assurance, irrigation, forestry and agricultural development of districts affiliated to Services of Agriculture and Rural development.

Article 9. Advisory divisions of specialized inspection

Advisory divisions of specialized inspection shall be established at agencies assigned to conduct specialized inspection in accordance with decisions of competent persons.

SECTION 2. TASKS AND POWERS OF AGENCIES ASSIGNED TO CONDUCT SPECIALIZED  INSPECTION

Article 10. Tasks and powers of General Directorates and equal authorities, Departments affiliated to Ministries, Departments affiliated to General Directorates and equal authorities, Sub-departments affiliated to Services, Sub-departments affiliated to Departments and equal authorities that are assigned to conduct specialized inspection

1. General Directorates and equal authorities (hereinafter referred to as General Directorates); Departments affiliated to Ministries and Sub-departments affiliated to Services shall have the following tasks and powers:

a) Formulate and send inspection plans to Ministerial Inspection Offices or Services’ Inspection Offices to request Ministers or Directors of Services to grant approval and implement the plans;

b) Conduct inspection of the compliance with specialized legislation, professional and technical regulations, rules for management of sectors or domains;

c) Conduct inspection of cases that seem like violations against laws under authorization of Ministerial Chief Inspectors or Services’ Chief Inspectors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Supervise, expedite and inspect the compliance with their inspection conclusions, motions or decisions;

e) Consolidate and report the specialized inspection results to Ministerial or Service’ Inspection Offices.

2. Tasks and powers of Departments affiliated to General Directorates and equal authorities, Sub-departments affiliated to Departments and equal authorities that are assigned to conduct specialized inspection; Director of Departments affiliated to General Directorates and equal authorities; the communications, reporting and specialized inspection of Departments affiliated to General Directorates and equal authorities, Sub-departments affiliated to Departments and equal authorities that are assigned to perform the function of specialized inspection shall be specified by Ministers and Heads of ministerial-level agencies.

Article 11. Tasks and powers of Directors of General Directorates and equal authorities, Directors of Departments affiliated to Ministries and Directors of Sub-departments affiliated to Services that are assigned to perform the function of specialized inspection

Directors of General Directorates and equal authorities (hereinafter referred to as Directors of General Directorates), Directors of Departments affiliated to Ministries and Directors of Sub-departments affiliated to Services that are assigned to perform the function of specialized inspection shall have the following tasks and powers

1. Lead, direct and monitor the assigned specialized inspection.

2. Decide on the conduct of inspection when discovering any sign of violations against legislation or at the request of Ministers, Ministerial Chief Inspectors, Directors of Services, Chief Inspectors of Services and assign officials to conduct specialized inspection.

3. Request competent people to handle the overlapping of scope, subjects, contents and time of inspection within the management of their offices.

4. Request competent agencies to promulgate regulations or amendments thereof in accordance with the management requirements; propose the suspension or annulment of regulations which are discovered contrary to laws after the inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12. Requirements for people assigned to conduct specialized inspection

1. People assigned to conduct specialized inspection shall be officials on the payroll of an agencies assigned to conduct specialized inspection (hereinafter referred to as specialized inspection officials) who satisfy the requirements applicable to their current official rank and the following specific requirements:

a) Have thorough knowledge of law, have professional knowledge and skills suitable for the field subject to inspection;

b) Have specialist skills of inspection;

c) Have at least 01 year's professional experience in the field subject to inspection (excluding the probation period).

2. Specific requirements for specialized inspection officials shall be issued by Ministers or Heads of ministerial-level agencies.

Article 13. Costumes, official’s cards and allowances applicable to specialized inspection officials

1. Officials who conduct specialized inspections shall wear official’s costumes and cards and shall be granted inspection allowances.

The Ministry of Finance shall request the Prime Minister to prescribed regulations on the allowances for specialized inspection officials.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 3.

SPECIALIZED INSPECTION

SECTION 1. OPERATION OF SPECIALIZED INSPECTION TEAMS

Article 14. Power to make decision on scheduled specialized inspection

1. Ministerial Chief Inspectors, Service’s Chief Inspectors, Directors of General Directorates, Directors of Departments affiliated to Ministries and Sub-departments affiliated to Services shall issue inspection decisions and decisions on establishment of inspection teams.

2. For complex cases that are relevant to the responsibility of authorities of different levels and sectors, Ministers, Heads of ministerial-level agencies and Directors of Services shall be in charge of issuing inspection decisions and decisions on establishment of inspection teams.

Article 15. Power to make decision on surprise specialized inspection

1. Surprise inspections shall be conducted when any signs of legal violations is discovered or to serve the handling of complaints or denunciations or prevention and fighting against misappropriation or at the request of Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Ministerial Chief Inspectors, Directors of Services and/or Services’ Chief Inspectors.

2. Ministerial Chief Inspectors and Services’ Chief Inspectors shall be responsible for issuing and sending decisions on surprise inspection or decisions on establishment of inspection teams to Ministers, Heads of ministerial-level agencies and Directors of Services. If the decision on surprise inspection is issued by the Director of a General Directorate, the Director of a Bureau/Department/Agency affiliated to a Ministry or the Director of a Sub-department affiliated to a Service, it shall be sent to the Ministerial Chief Inspector or the Service’s Chief Inspector.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Duration of inspection conducted by specialized inspection teams

1. Duration of a specialized inspection:

a) Specialized inspections conducted by Inspectors of Ministries, General Directorates or Departments affiliated to Ministries shall be within 45 days. For complex cases, such time limit may be extended for not exceeding 70 days;

b) Specialized inspections conducted by Inspectors of Services or Sub-departments affiliated to Services shall be within 30 days. For complex cases, such time limit may be extended for not exceeding 45 days.

2. Time limit of an inspection shall be calculated from the date of issue of the inspection decision to the date of finish of inspection at the inspection site.

3. The extension of time limit of an inspection shall be decided by the person who issued the inspection decision.

Article 17. Specialized inspection teams

1. Specialized inspection teams are established to conduct inspections according to the scope, subjects, contents, tasks and time limit specified in the inspection decisions.

A specialized inspection team includes a Leader of the inspection team, inspectors, members of the inspection team and specialized inspection officials. In case of necessity, the specialized inspection team may include its Vice Leader.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Leader of the inspection team may use the seal of the inspection-presiding agency when promulgating documents to serve the inspection.

3. Members of the inspection team and specialized inspection officials shall have tasks and powers as prescribed in Article 54 of the Law on Inspection and shall be answerable to the Leader of the inspection team and the issuer of the inspection decision for the conduct of the assigned inspection.

Article 18. Establishment and approval for inspection plans of inspection teams

1. The Leader of the inspection team shall establish the inspection plan for his/her inspection team. The inspection plan shall contain: purposes, requirements, scope, contents, subjects, periods and duration of inspection; methods of inspection, the progress, the communications, reporting, means, equipment, funding and other essential material conditions serving the operation of the inspection team; organizations carrying out the inspection plan.

2. The Leader of the inspection team shall request the issuer of inspection decision to grant approval for the inspection plan.

3. Time limit for establishment and approval for the inspection plan shall be decided by the issuer of the inspection decision which must not exceed 05 working days counted from the day on which the inspection decision is signed. Time limit for surprise inspection shall not exceed 03 working days.

Article 19. Dissemination of inspection plans

1. Leaders of inspection teams shall disseminate inspection plans and methods of inspection and assign tasks for members of the inspection teams and provide professional training for members of the inspection teams in case of necessity.

2. Members of inspection teams shall formulate and report plans for carrying out the assigned tasks to the Leaders of the inspection teams.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the inspection plans, the Leaders of the inspection teams shall formulate drafts of contents required to be reported and send them to the subjects of inspection before the date of declaration of inspection decision.

Article 21. Notification of the declaration of decisions of specialized inspection

Before declaring an inspection decision, the Leader of the inspection team shall notify the declaration of inspection decision to subjects of inspection. In case of necessity, prepare for the issuer of inspection decision to issue the written notification to the subjects of inspection. The notification shall specify the time, location and participants.

Article 22. Declaration of decisions of specialized inspection

1. Not later than 15 days from the day on which the inspection decision is signed, the Leader of the inspection team shall declare the inspection decision to the subjects of inspection.

2. When declaring the inspection decision, the Leader of inspection team shall specify the tasks and powers of the inspection team, duration of inspection, rights and responsibilities of the subjects of inspection, predict the inspection schedule and other contents related to the operation of the inspection team.

3. The declaration of inspection decisions must be filed in records. The minutes must bear the signatures of the Leaders of the inspection team and the Heads of the agencies, organizations and/or individuals being the subjects of inspection.

Article 23. Collection of information and assessment of the compliance with law provisions

1. Members of inspection teams shall collect, research and analyze information, documents and evidence; assess the compliance with law provisions and tasks and powers of subjects of inspection related to the assigned inspection contents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Leaders of inspection teams shall review and handle promptly proposals of members of inspection teams; any ultra vires issues shall be immediately reported to the issuers of the inspection decisions for consideration and decision.

Article 24. Reporting of the conduct of specialized inspection

1. Leaders of inspection teams shall report to the issuer of inspection decisions the progress of the task of the inspection teams according to inspection plans or irregular request of the issuers of inspection decisions.

2. The progress of the inspection task must be reported in writing to competent agencies, containing the progress of the task; the completed contents; in-progress contents; upcoming contents and proposals and motions (if any).

Article 25. Reporting of results of specialized inspection

Not later than 15 days from the day on which the inspection finishes, Leaders of inspection teams must report the inspection results in writing to competent agencies, except for cases where professional conclusions of competent authorities are required. A report on professional inspection must contain the following information:

1. General description of subject of inspection;

2. Results of inspection and verification of specific inspection contents;

3. Assessment of the compliance with policies, laws, tasks and the compliance with regulations on requirements for the subject of inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Different opinions of members of the inspection team (if any).

Article 26. Formulation of specialized inspection conclusions

1. The issuer of the inspection decision shall direct the Leader of the inspection team to make a draft of inspection conclusion. In case of necessity, the issuer of inspection decision shall request the subject of inspection, the Leader of the inspection team and members of inspection team to make a report and/or explanation to clarify the inspection contents.

2. Before the official conclusion is issued, the issuer of inspection decision may collect suggestions of professional agencies or send drafts of inspection conclusions to the inspecting subjects. The explanation of inspecting subjects shall be conducted in writing and with evidence.

Article 27. Specialized inspection conclusions

1. Pursuant to the inspection results, explanation of the inspecting subjects (if any), not later than 15 days from the day on which the report on inspection results is received, the issuer of inspection decision shall issue a written inspection conclusion; except for cases where professional conclusions of competent authorities are required. A written inspection conclusion must contain the following information:

a) Results of inspection and verification of specific inspection contents;

b) Conclusions about the compliance with policies, laws, requirements, tasks and powers of the inspecting subjects within the inspection contents; determination of nature and severity of the violations, causes and responsibilities of agencies, organizations and/or individuals committing violations (if any);

c) Proposal of handling measures for violations; proposal for amendment or promulgation of regulations in accordance with management requirements or annulment of regulations that are discovered contrary to laws (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Issuer of the inspection decision shall conduct the declaration of inspection conclusion. In case of necessity, the Leader of inspection team may be authorized to declare the inspection conclusion. The declaration of inspection conclusion must be filed in records.

4. The submission of inspection conclusions shall be carried out as follows:

a) For inspections conducted by Ministerial inspection offices, the inspection conclusions shall be sent to the Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Inspector-Generals, inspecting subjects, Heads of the superior agencies of the inspecting subjects (if any) and relevant agencies, organizations and individuals;

b) For inspections conducted by General Directorates or Departments that are assigned to perform the function of specialized inspection, the inspection conclusions shall be sent to the Ministerial inspection offices, Heads of the superior agencies of the inspecting subjects (if any) and relevant agencies, organizations and individuals;

d) For inspections conducted by Sub-departments affiliated to Services that are assigned to perform the function of specialized inspection, the inspection conclusion shall be sent to the Services’ inspection offices, inspecting subjects, Heads of the superior agencies of the inspecting subjects (if any) and relevant agencies, organizations and individuals.

5. Inspection conclusions shall be filed to inspection records.

Article 28. Publication of specialized inspection conclusions

The publication of specialized inspection conclusions shall comply with regulations in Article 46 of Decree No. 86/2011/ND-CP dated September 22, 2011 by the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Inspection.

SECTION 2. ACTIVITIES OF INSPECTORS AND SPECIALIZED INSPECTION OFFICIALS IN INDEPENDENT INSPECTIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Ministerial Chief Inspectors, Chief Inspectors of Services, General Directors, Directors of Departments and Directors of Sub-departments of Services shall, depending on the inspection plans, assign inspectors and specialized inspection officials under their management to conduct independent specialized inspections. An assignment decision must contain:

1. Full names, titles, card numbers of inspectors or of specialized inspection officials who conduct independent inspections.

2. Inspecting scope, contents and tasks;

3. Inspecting time.

Article 30. Duration of independent specialized inspection

Duration of an independent specialized inspection for each inspecting subject shall be 05 working days from the first date of inspection. In case of necessity, Ministerial Chief Inspectors, Chief Inspectors of Services, General Directors, Directors of Departments affiliated to Ministries, Directors of Sub-departments affiliated to Services may extend the inspection duration by not exceeding 05 working days.

Article 31. Tasks and powers of inspectors and specialized inspection officials in independent inspections

1. Comply with the assignment of Ministerial Chief Inspectors, Chief Inspectors of Services, General Directors, Directors of Departments affiliated to Ministries, Directors of Sub-departments affiliated to Services.

2. Present documents specifying the assignment, inspector’s cards or official’s card when carrying out inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. File records on violations of the inspecting subjects.

5. Impose penalties on administrative violations according to laws; ultra vires cases shall be reported to the persons who gave assignment for consideration and solution.

6. File records of the contact with the inspecting subjects upon the finish of the inspection.

7. Report to the persons who gave inspecting assignment the conduct of the tasks; be answerable to the Ministerial Chief Inspectors, Chief Inspectors of Services, General Directorates, Directors of Departments affiliated to Ministries, Directors of Sub-departments affiliated to Services and take legal responsibility for their acts and decisions.

Article 32. Reporting of the results of the conduct of independent specialized inspections

When an inspection finished, the inspectors or the specialized inspection officials shall report to the persons giving assignment the results in writing. The reports must clarify the contents and inspection results, intra vires penalties for administrative violations, proposed handling measures (if any) and must file inspection records.

Chapter 4.

RE-INSPECTION IN SPECIALIZED INSPECTION

Article 33. Power to make decision on re-inspection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. When being assigned by the Directors of Services, Chief Inspectors of Services shall decide on the re-inspection of cases which have been concluded by the Directors of Sub-departments affiliated to Services.

Article 34. Ground for re-inspection

The re-inspection can be conducted in the existence of any of the grounds specified in Article 48 of Decree No. 86/2011/ND-CP dated September 22, 2011 by the Government detailing and guiding the implementation of a number of the Law on Inspection.

Article 35. Decision on re-inspection

1. A decision on re-inspection shall include the contents specified in clause 1 Article 52 of the Law on Inspection.

2. Not later than 03 working days from the day on which the decision on re-inspection is signed, the Ministerial Chief Inspector or the Chief Inspector of service shall send a decision to the person who signed the Inspection conclusion and the inspecting subjects.

3. The inspection decision shall be declared not later than 15 days from the date of signing. The declaration of re-inspection decisions must be filed in records.

Article 36. Prescriptive periods and duration of re-inspection

1. Prescriptive periods of re-inspection shall be 01 year from the date of signing of inspection conclusion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 37. Tasks and powers of issuers of inspection decisions and Leaders and members of inspection teams

During the re-inspection, the issuers of inspection decisions and Leaders and members of inspection teams shall have the tasks and powers specified in Articles 53, 54 and 55 of the Law on Inspection.

Article 38. Reporting of re-inspection results, re-inspection conclusion, and publication of re-inspection conclusions.

1. Duration of re-inspection shall be conformable to regulations in Article 25 of this Decree. Reports on re-inspection results must define the nature and severity of the violations, causes and responsibilities of the persons carrying out the inspection and making inspection conclusions.

2. The re-inspection conclusions shall be made according to regulations in Article 27 of this Decree. Re-inspection conclusion must define the nature and severity of the violations, causes and responsibilities of the persons carrying out the inspection and making inspection conclusions and propose handling measures.

3. Within 15 days from the day on which the re-inspection conclusion is signed, the Ministerial Chief Inspector shall send the re-inspection conclusion to the Minister and the Government Inspectorate, the Chief Inspector of Service shall send the re-inspection conclusion to the Director of Service and the Provincial Inspectorate.

Chapter 5.

RESPONSIBILITIES OF HEADS OF STATE MANAGEMENT AGENCIES, STATE INSPECTION AUTHORITIES, AGENCIES ASSIGNED TO PERFORM THE FUNCTION OF SPECIALIZED INSPECTION

Article 39. Responsibility for formulating and approving specialized inspection plans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Ministers and/or Heads of ministerial-level agencies shall review and grant approval for the inspection plans not later than the 25th of every November.

2. Not later than the 20th of every November, Sub-departments affiliated to Services shall, depending on the guidance of the Services’ Inspectorates and their management requirements, send the inspection plans to the Inspectorates of Services for consolidation and reporting to the Directors of Services. Pursuant to the orientation of the inspection schedules and the management requirements of the Services and the inspection plans of the sub-departments affiliated to Services, the Inspectorates shall request the Directors of Services to grant approval for inspection plans not later than the 05th of every December.

Directors of Services shall review and grant approval for inspection plans not later than the 15th of every December.

3. The inspection plans specified in clauses 1 and 2 of this Article shall be sent to inspecting subjects and the relevant agencies and organizations.

Article 40. Responsibility for providing specialized inspection training

1. Inspectorates of ministries shall provide specialized inspection training for inspectors of General Directorates, Departments affiliated to Ministries and Inspectorates of services.

2. Inspectorates of services shall provide specialized inspection training for inspectors of Sub-departments affiliated to services.

Article 41. Responsibility for handling overlapping in specialized inspection

1. Ministerial Chief Inspectors are responsible for handling the overlapping in scope, subjects, contents and time of inspection conducted by General Directorates and Departments affiliated to Ministries; disagreements shall be reported to Ministers for decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 42. Reporting on inspection activities

1. Quarterly, biannually and annually, the General Directorates and Departments affiliated to ministries shall send ministerial inspectorates and Sub-departments affiliated to services shall send services' inspectorates reports on inspection activities.

2. Biannually and annually, ministerial Inspectorates and services' inspectorates shall send Ministers and Services’ Directors reports on inspection activities.

3. Irregular reports on inspection activities shall be made and sent on request.

Chapter 6.

IMPLEMENTARY CLAUSE

Article 43. Application of international treaties

Specialized inspection shall be applied as prescribed in the Law on Inspection, this Decree and other regulations on specialized inspection. If any international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or a member has other provisions on the conduct of specialized inspection, such international treaty shall prevail.

Article 44. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Previous regulations which are contrary to this Decree shall be annulled.

Article 45. Implementation

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees, Heads of agencies assigned to perform the function of specialized inspection and Heads of relevant entities are responsible for implementing this Decree./.

 

 

ON BEHAFT OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER


 

Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành
Số hiệu: 07/2012/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 09/02/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 54/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/07/2020 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Điều 2. Bãi bỏ ... khoản 1 Điều 6 ... của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 6. Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Bộ Công Thương: Cục Quản lý thị trường, Cục Hóa chất, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 54/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/07/2020 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 54/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/07/2020 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Điều 2. Bãi bỏ ... khoản 4 Điều 8 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 8. Chi cục thuộc Sở, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
4. Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 54/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/07/2020 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 1831/BNN-TTr năm 2012 có hiệu lực từ ngày 18/06/2012
Để hoạt động thanh tra chuyên ngành tại các Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo Nghị định số 07/2012/NĐ-CP được thường xuyên liên tục, trong khi chờ Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động thanh tra Ngành NN&PTNT, Bộ NN&PTNT yêu cầu Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 07/2012/NĐ-CP, cần lưu ý thực hiện một số nội dung sau:
...
2. Cơ cấu, tổ chức:

Các Chi cục thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, riêng đối với lĩnh vực thủy sản ở các tỉnh ven biển có Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Chi cục Nuôi trồng thủy sản thì cả hai Chi cục này cũng được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được quy định tại Khoản 6, Điều 8 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP (Theo Công văn số 1463/TTCP-PC ngày 14/6/2012 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 07/2012/NĐ-CP).

Xem nội dung VB
Điều 8. Chi cục thuộc Sở, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
6. Chi cục về bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, thủy lợi, đê điều, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 1831/BNN-TTr năm 2012 có hiệu lực từ ngày 18/06/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 1831/BNN-TTr năm 2012 có hiệu lực từ ngày 18/06/2012
Để hoạt động thanh tra chuyên ngành tại các Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo Nghị định số 07/2012/NĐ-CP được thường xuyên liên tục, trong khi chờ Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động thanh tra Ngành NN&PTNT, Bộ NN&PTNT yêu cầu Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 07/2012/NĐ-CP, cần lưu ý thực hiện một số nội dung sau:
...
2. Cơ cấu, tổ chức:

Các Chi cục thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, riêng đối với lĩnh vực thủy sản ở các tỉnh ven biển có Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Chi cục Nuôi trồng thủy sản thì cả hai Chi cục này cũng được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được quy định tại Khoản 6, Điều 8 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP (Theo Công văn số 1463/TTCP-PC ngày 14/6/2012 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 07/2012/NĐ-CP).

Căn cứ Điều 8 và Điều 9 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP, Giám đốc Sở NN&PTNT thành lập bộ phận tham mưu cho Chi cục trưởng về công tác thanh tra chuyên ngành. Bộ phận này được tổ chức như các bộ phận khác trong Chi cục là Phòng Thanh tra, pháp chế (nếu có) hoặc Tổ Thanh tra, pháp chế (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 9. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành

Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành được thành lập tại cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quyết định của người có thẩm quyền.
Việc thành lập; nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 64/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/04/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định việc thành lập; nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc thành lập; nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là bộ phận tham mưu).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, bao gồm: Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Quản lý đường bộ khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Chi cục Đường thủy nội địa và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chương 2. BỘ PHẬN THAM MƯU VỀ CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI

Điều 3. Bộ phận tham mưu

1. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành đường sắt:

a) Phòng Pháp chế - Thanh tra thuộc Cục Đường sắt Việt Nam;

b) Phòng Thanh tra - An toàn I đặt tại khu vực miền Bắc;

c) Phòng Thanh tra - An toàn II đặt tại khu vực miền Trung;

d) Phòng Thanh tra - An toàn III đặt tại khu vực miền Nam;

đ) Các Đội Thanh tra - An toàn số 1, số 2, số 3, số 4, số 5, số 6, số 7, số 8, số 9 và số 10 thuộc Cục Đường sắt Việt Nam.

2. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành đường thủy nội địa:

a) Phòng Pháp chế - Thanh tra thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;

b) Phòng Thanh tra - An toàn thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa;

c) Đội Thanh tra - An toàn thuộc Chi cục Đường thủy nội địa.

3. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng:

a) Cục Hàng không Việt Nam giao Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam thực hiện nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành;

b) Phòng Pháp chế - Thanh tra thuộc Cảng vụ Hàng không.

4. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành hàng hải:

a) Cục Hàng hải Việt Nam giao Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành;

b) Phòng Thanh tra - An toàn thuộc Cảng vụ Hàng hải.

5. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành đường bộ:

a) Vụ Pháp chế - Thanh tra thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

b) Đội Thanh tra - An toàn thuộc Cục Quản lý đường bộ I;

c) Đội Thanh tra - An toàn thuộc Cục Quản lý đường bộ II;

d) Đội Thanh tra - An toàn thuộc Cục Quản lý đường bộ III;

đ) Đội Thanh tra - An toàn thuộc Cục Quản lý đường bộ IV.

6. Các Cục Quản lý đường bộ I, II, III và IV bố trí công chức thanh tra chuyên ngành làm việc tại Chi cục Quản lý đường bộ trực thuộc để thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành trong phạm vi được phân cấp quản lý.

Điều 4. Quyết định thành lập; nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu:

a) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 57/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải;

b) Thực hiện thanh tra theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên và thanh tra đột xuất theo quyết định của cấp có thẩm quyền; phát hiện, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

c) Giúp Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với cấp dưới;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao.

2. Căn cứ quy định của Thông tư này, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ra quyết định thành lập, quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu và trưởng bộ phận tham mưu; mối quan hệ công tác của các bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành; kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.

Chương 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2014.

2. Thông tư này thay thế:

a) Quyết định số 01/2005/QĐ-BGTVT ngày 04/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Đường sắt Việt Nam;

b) Quyết định số 02/2005/QĐ-BGTVT ngày 04/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Đường sông Việt Nam;

c) Quyết định số 05/2005/QĐ-BGTVT ngày 04/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Đường bộ Việt Nam.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xây dựng phương án tổ chức cụ thể để bố trí, sắp xếp lại công chức đang làm công tác thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật về quản lý cán bộ, công chức.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 9. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành

Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành được thành lập tại cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quyết định của người có thẩm quyền.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 1831/BNN-TTr năm 2012 có hiệu lực từ ngày 18/06/2012
Việc thành lập; nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 64/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/04/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Công văn 1831/BNN-TTr năm 2012 có hiệu lực từ ngày 18/06/2012
Để hoạt động thanh tra chuyên ngành tại các Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo Nghị định số 07/2012/NĐ-CP được thường xuyên liên tục, trong khi chờ Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động thanh tra Ngành NN&PTNT, Bộ NN&PTNT yêu cầu Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 07/2012/NĐ-CP, cần lưu ý thực hiện một số nội dung sau:
...
3. Đào tạo nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành:

Theo quy định tại Điều 34 của Luật Thanh tra và Điều 12 của Nghị định 07/2012/NĐ-CP, các Sở khẩn trương lập danh sách đào tạo cho số công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ở các Chi cục nhưng chưa được đào tạo về nghiệp vụ thanh tra gửi về Bộ (qua Thanh tra Bộ) trước ngày 15/7/2012 để phối hợp với Thanh tra Chính phủ tổ chức đào tạo.

Xem nội dung VB
Điều 12. Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành) có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:

a) Am hiểu pháp luật, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;

b) Có nghiệp vụ thanh tra;

c) Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời gian tập sự).

2. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Công văn 1831/BNN-TTr năm 2012 có hiệu lực từ ngày 18/06/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 1831/BNN-TTr năm 2012 có hiệu lực từ ngày 18/06/2012
Để hoạt động thanh tra chuyên ngành tại các Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo Nghị định số 07/2012/NĐ-CP được thường xuyên liên tục, trong khi chờ Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động thanh tra Ngành NN&PTNT, Bộ NN&PTNT yêu cầu Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 07/2012/NĐ-CP, cần lưu ý thực hiện một số nội dung sau:
...
4. Xử lý vi phạm hành chính:

Trong khi chờ các quy định pháp luật mới về xử lý vi phạm hành chính, trước mắt, vẫn thực hiện theo quy định tại Công văn số 1839/TTCP-PC ngày 12/7/2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn hoạt động thanh tra chuyên ngành, các Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành chuyển hồ sơ các vụ vi phạm hành chính (do các Chi cục lập) để Thanh tra Sở ra quyết định xử phạt.

Xem nội dung VB
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng và tương đương, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

Tổng cục trưởng và tương đương (sau đây gọi chung là Tổng cục trưởng); Cục trưởng thuộc Bộ; Chi cục trưởng thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 1831/BNN-TTr năm 2012 có hiệu lực từ ngày 18/06/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 1831/BNN-TTr năm 2012 có hiệu lực từ ngày 18/06/2012
Để hoạt động thanh tra chuyên ngành tại các Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo Nghị định số 07/2012/NĐ-CP được thường xuyên liên tục, trong khi chờ Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động thanh tra Ngành NN&PTNT, Bộ NN&PTNT yêu cầu Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 07/2012/NĐ-CP, cần lưu ý thực hiện một số nội dung sau:
...
4. Xử lý vi phạm hành chính:

Trong khi chờ các quy định pháp luật mới về xử lý vi phạm hành chính, trước mắt, vẫn thực hiện theo quy định tại Công văn số 1839/TTCP-PC ngày 12/7/2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn hoạt động thanh tra chuyên ngành, các Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành chuyển hồ sơ các vụ vi phạm hành chính (do các Chi cục lập) để Thanh tra Sở ra quyết định xử phạt.

Xem nội dung VB
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng và tương đương, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

Tổng cục trưởng và tương đương (sau đây gọi chung là Tổng cục trưởng); Cục trưởng thuộc Bộ; Chi cục trưởng thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 1831/BNN-TTr năm 2012 có hiệu lực từ ngày 18/06/2012
Trang phục, thẻ công chức thanh tra ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2014/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 09/06/2014
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên vờ Môi trường ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn và thẻ công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương 2. NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 3. Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Điều 4. Quyết định giao công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
...
Chương 3. MẪU THẺ VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 5. Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Điều 6. Mã số thẻ công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Điều 7. Cấp thẻ công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Điều 8. Thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp và thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Điều 10. Quản lý thẻ công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Điều 11. Sử dụng thẻ công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Điều 12. Kinh phí làm thẻ công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Xem nội dung VB
Điều 13. Trang phục, thẻ công chức, chế độ đối với công chức thanh tra chuyên ngành
...
2. Trang phục và thẻ công chức thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định.
Trang phục, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 06/2014/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 216/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư; Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với thanh tra chuyên ngành thống kê.
...
Chương IV TIÊU CHUẨN, TRANG PHỤC, THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ

Điều 8. Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê là công chức thuộc biên chế của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê (sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành thống kê).

2. Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê phải đáp ứng các tiêu chuẩn

a) Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch Thống kê viên trở lên, được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê;

b) Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;

c) Có nghiệp vụ thanh tra.

Điều 9. Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê thuộc bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành thống kê của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê được cấp trang phục.

2. Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê thực hiện theo Thông tư số 03/2010/TT-TTCP ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về màu sắc, chất liệu, quy cách và quản lý, sử dụng trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.

3. Việc cấp phát trang phục thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát trang phục của Thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.

4. Kinh phí may, sắm trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.

5. Trang phục công chức thanh tra chuyên ngành thống kê chỉ sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các ngày lễ của ngành Thanh tra. Công chức thanh tra có trách nhiệm bảo quản trang phục được cấp.

Điều 10. Phù hiệu, biển hiệu, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Phù hiệu của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê

Phù hiệu là biểu tượng của Thanh tra chuyên ngành thống kê, phù hiệu được may trên tay áo, gắn trên mũ kêpi, in trên biển hiệu.

Phù hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê ở giữa có biểu tượng ngành Thống kê trên nền xanh đậm; phía trên có dòng chữ “TỔNG CỤC THỐNG KÊ” viết theo cung tròn, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu vàng; phía dưới có dòng chữ "THANH TRA THỐNG KÊ" viết hàng ngang, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu đỏ; được đặt trên bánh răng và hai bông lúa màu vàng.

Phù hiệu thêu trên vải, gắn trên tay áo trái cách cầu vai 80 - 100 mm, hình khiên, chiều cao 78 mm, chiều rộng 70 mm, đường kính biểu tượng ngành Thống kê 21 mm, cỡ chữ phù hợp.

Phù hiệu gắn trên mũ kêpi làm bằng đồng, gồm: Phù hiệu tròn, có đường kính 39,53 mm, đặt trên cành tùng mầu vàng. Kích thước cành tùng chiều cao 55,25 mm, chiều rộng 70,49 mm.

Phù hiệu được in ở phía bên trái biển hiệu.

2. Biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê

Biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê (sau đây gọi tắt là biển hiệu) là dấu hiệu để nhận biết cơ quan thực hiện thanh tra chuyên ngành thống kê. Biển hiệu được gắn ở trên ngực áo trái.

Biển hiệu làm bằng đồng, được phủ nhựa bóng, nền màu đỏ cờ, chiều dài 80 mm, chiều rộng 25 mm, được chia làm 2 ô: Ô bên trái có hình vuông in phù hiệu tròn, đường kính 23 mm; ô bên phải, trên cùng có dòng chữ “THANH TRA THỐNG KÊ”, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu vàng, cỡ chữ 12; phía dưới ghi Mã số biển hiệu, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu vàng, cỡ chữ 10.

Thiết kế chi tiết của phù hiệu, biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê theo Phụ lục số 2.

3. Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành thống kê: Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê sử dụng thẻ công chức do Tổng cục Thống kê cấp.

4. Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê khi thực hiện nhiệm vụ được giao phải đeo thẻ công chức của mình và biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê.

Điều 11. Mã số biển hiệu

1. Mã số biển hiệu gồm một chuỗi ký hiệu được dùng để nhận biết rõ cơ quan thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành thống kê.

a) Hai ký tự đầu tiên có mã số chung là “A26” (mã số cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại Quyết định số 93/2005/QĐ-BNV ngày 30 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định Danh mục mã số các cơ quan nhà nước).

b) Hai ký tự tiếp theo là “TK” (viết tắt của cụm từ Thống kê).

c) Hai ký tự tiếp theo là mã số tỉnh được ghi theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam. Đối với biển hiệu do cơ quan Tổng cục Thống kê quản lý thì hai ký tự này là “00”.

d) Hai ký tự cuối là số thứ tự biển hiệu của đơn vị (bắt đầu từ 01).

2. Mã số biển hiệu cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị như sau:

- Tổng cục Thống kê: A26 - TK - 00 - số thứ tự biển hiệu;

- Cục Thống kê: A26 - TK - mã số tỉnh - số thứ tự biển hiệu.

Điều 12. Quản lý, cấp phát và sử dụng biển hiệu

1. Biển hiệu của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê do Tổng cục Thống kê trang bị. Số lượng biển hiệu cấp cho mỗi đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quyết định.

2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê thuộc Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm quản lý, cấp phát biển hiệu cho công chức thuộc cơ quan Tổng cục Thống kê khi được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.

3. Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm quản lý, cấp phát biển hiệu cho công chức của Cục Thống kê khi được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.

4. Trách nhiệm của công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.

a) Gắn biển hiệu ở trên ngực áo trái và đeo thẻ công chức trong khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;

b) Nộp lại biển hiệu cho người có thẩm quyền khi kết thúc nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được giao.

Xem nội dung VB
Điều 13. Trang phục, thẻ công chức, chế độ đối với công chức thanh tra chuyên ngành
...
2. Trang phục và thẻ công chức thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định.
Trang phục, thẻ công chức thanh tra ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2014/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 09/06/2014
Trang phục, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 06/2014/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2014/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 216/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư; Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với thanh tra chuyên ngành thống kê.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành thống kê gồm: Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cục Thống kê), Cục trưởng Cục Thống kê, bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành thống kê; tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê; trang phục, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành thống kê và chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra chuyên ngành thống kê.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thống kê.

2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thống kê.

3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.

4. Đối tượng thanh tra chuyên ngành thống kê; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động thanh tra chuyên ngành thống kê.

Chương II NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thống kê

1. Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành thống kê theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phê duyệt và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền.

2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về thống kê tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc phạm vi quản lý của Cục Thống kê.

3. Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thống kê thuộc thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.

4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Cục Thống kê.

5. Thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

6. Tổng hợp, báo cáo Tổng cục Thống kê kết quả công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Cục Thống kê.

7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Thống kê

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành thống kê thuộc phạm vi quản lý.

2. Báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê xử lý việc chồng chéo về thẩm quyền, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý của Cục Thống kê.

3. Quyết định thanh tra theo kế hoạch thanh tra chuyên ngành đã được phê duyệt; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê; phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.

Cuộc thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành thống kê do Cục Thống kê tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhung không quá 45 ngày. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra. Việc kéo dài thời hạn thanh tra do Cục trưởng Cục Thống kê quyết định.

4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan mình xây dựng kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thực hiện thanh tra theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên, thanh tra đột xuất khi được Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp giao.

3. Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật khi được phân công.

4. Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp tổng hợp, đánh giá, báo cáo về công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

5. Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp giao theo quy định của pháp luật.

Chương III KẾ HOẠCH THANH TRA CỦA CỤC THỐNG KÊ; CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ

Điều 6. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của Cục Thống kê

1. Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê trước ngày 25 tháng 11 của năm trước năm kế hoạch.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.

2. Khi cần điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, Cục trưởng Cục Thống kê phải báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phê duyệt bổ sung.

3. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra.

4. Kế hoạch thanh tra quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Quy định về việc gửi kết luận thanh tra chuyên ngành thống kê

a) Kết luận thanh tra của cuộc thanh tra chuyên ngành thống kê do Tổng cục Thống kê tiến hành phải được gửi Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

b) Kết luận thanh tra của cuộc thanh tra chuyên ngành thống kê do Cục Thống kê tiến hành phải được gửi Tổng cục Thống kê, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Quy định về báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng

Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng là văn bản tổng hợp tình hình, kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

a) Trách nhiệm báo cáo

Cục Thống kê có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thống kê về công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Cục Thống kê; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thống kê có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thống kê về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của đơn vị mình.

Tổng cục Thống kê có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Tổng cục Thống kê.

b) Các loại báo cáo

Báo cáo định kỳ là báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm.

Báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.

c) Nội dung báo cáo định kỳ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thực hiện theo đề cương và các mẫu biểu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Thời kỳ lấy số liệu, thời hạn gửi báo cáo định kỳ

Báo cáo quý I: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 3 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 3 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 10 tháng 3 của năm báo cáo.

Báo cáo 6 tháng: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 6 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 10 tháng 6 của năm báo cáo.

Báo cáo 9 tháng: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 9 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 9 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 10 tháng 9 của năm báo cáo.

Báo cáo năm: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 10 tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 12 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 10 tháng 12 của năm báo cáo.

*Điểm d Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/09/2019

d) Thời kỳ lấy số liệu, thời hạn gửi báo cáo định kỳ

Báo cáo quý I: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 21 tháng 3 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 18 tháng 3 của năm báo cáo.

Báo cáo 6 tháng: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 21 tháng 6 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 18 tháng 6 của năm báo cáo.

Báo cáo 9 tháng: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 9 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 21 tháng 9 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 18 tháng 9 của năm báo cáo.

Báo cáo năm: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 21 tháng 12 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 18 tháng 12 của năm báo cáo.*

e) Thời kỳ lấy số liệu và thời hạn gửi báo cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.

Chương IV TIÊU CHUẨN, TRANG PHỤC, THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ

Điều 8. Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê là công chức thuộc biên chế của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê (sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành thống kê).

2. Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê phải đáp ứng các tiêu chuẩn

a) Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch Thống kê viên trở lên, được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê;

b) Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;

c) Có nghiệp vụ thanh tra.

Điều 9. Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê thuộc bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành thống kê của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê được cấp trang phục.

2. Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê thực hiện theo Thông tư số 03/2010/TT-TTCP ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về màu sắc, chất liệu, quy cách và quản lý, sử dụng trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.

3. Việc cấp phát trang phục thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát trang phục của Thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.

4. Kinh phí may, sắm trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.

5. Trang phục công chức thanh tra chuyên ngành thống kê chỉ sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các ngày lễ của ngành Thanh tra. Công chức thanh tra có trách nhiệm bảo quản trang phục được cấp.

Điều 10. Phù hiệu, biển hiệu, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Phù hiệu của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê

Phù hiệu là biểu tượng của Thanh tra chuyên ngành thống kê, phù hiệu được may trên tay áo, gắn trên mũ kêpi, in trên biển hiệu.

Phù hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê ở giữa có biểu tượng ngành Thống kê trên nền xanh đậm; phía trên có dòng chữ “TỔNG CỤC THỐNG KÊ” viết theo cung tròn, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu vàng; phía dưới có dòng chữ "THANH TRA THỐNG KÊ" viết hàng ngang, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu đỏ; được đặt trên bánh răng và hai bông lúa màu vàng.

Phù hiệu thêu trên vải, gắn trên tay áo trái cách cầu vai 80 - 100 mm, hình khiên, chiều cao 78 mm, chiều rộng 70 mm, đường kính biểu tượng ngành Thống kê 21 mm, cỡ chữ phù hợp.

Phù hiệu gắn trên mũ kêpi làm bằng đồng, gồm: Phù hiệu tròn, có đường kính 39,53 mm, đặt trên cành tùng mầu vàng. Kích thước cành tùng chiều cao 55,25 mm, chiều rộng 70,49 mm.

Phù hiệu được in ở phía bên trái biển hiệu.

2. Biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê

Biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê (sau đây gọi tắt là biển hiệu) là dấu hiệu để nhận biết cơ quan thực hiện thanh tra chuyên ngành thống kê. Biển hiệu được gắn ở trên ngực áo trái.

Biển hiệu làm bằng đồng, được phủ nhựa bóng, nền màu đỏ cờ, chiều dài 80 mm, chiều rộng 25 mm, được chia làm 2 ô: Ô bên trái có hình vuông in phù hiệu tròn, đường kính 23 mm; ô bên phải, trên cùng có dòng chữ “THANH TRA THỐNG KÊ”, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu vàng, cỡ chữ 12; phía dưới ghi Mã số biển hiệu, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu vàng, cỡ chữ 10.

Thiết kế chi tiết của phù hiệu, biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê theo Phụ lục số 2.

3. Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành thống kê: Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê sử dụng thẻ công chức do Tổng cục Thống kê cấp.

4. Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê khi thực hiện nhiệm vụ được giao phải đeo thẻ công chức của mình và biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê.

Điều 11. Mã số biển hiệu

1. Mã số biển hiệu gồm một chuỗi ký hiệu được dùng để nhận biết rõ cơ quan thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành thống kê.

a) Hai ký tự đầu tiên có mã số chung là “A26” (mã số cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại Quyết định số 93/2005/QĐ-BNV ngày 30 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định Danh mục mã số các cơ quan nhà nước).

b) Hai ký tự tiếp theo là “TK” (viết tắt của cụm từ Thống kê).

c) Hai ký tự tiếp theo là mã số tỉnh được ghi theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam. Đối với biển hiệu do cơ quan Tổng cục Thống kê quản lý thì hai ký tự này là “00”.

d) Hai ký tự cuối là số thứ tự biển hiệu của đơn vị (bắt đầu từ 01).

2. Mã số biển hiệu cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị như sau:

- Tổng cục Thống kê: A26 - TK - 00 - số thứ tự biển hiệu;

- Cục Thống kê: A26 - TK - mã số tỉnh - số thứ tự biển hiệu.

Điều 12. Quản lý, cấp phát và sử dụng biển hiệu

1. Biển hiệu của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê do Tổng cục Thống kê trang bị. Số lượng biển hiệu cấp cho mỗi đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quyết định.

2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê thuộc Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm quản lý, cấp phát biển hiệu cho công chức thuộc cơ quan Tổng cục Thống kê khi được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.

3. Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm quản lý, cấp phát biển hiệu cho công chức của Cục Thống kê khi được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.

4. Trách nhiệm của công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.

a) Gắn biển hiệu ở trên ngực áo trái và đeo thẻ công chức trong khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;

b) Nộp lại biển hiệu cho người có thẩm quyền khi kết thúc nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được giao.

Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, đơn vị, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 ĐỀ CƯƠNG, BIỂU MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ
...
Biểu số 01 TỔNG HỢP KẾT QUẢ THANH TRA, KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH
...
Biểu số 02 TỔNG HỢP CÔNG TÁC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG THANH TRA
...
Biểu số 03 TỐNG HỢP KẾT QUẢ TIẾP CÔNG DÂN
...
Biểu số 04 TỔNG HỢP KẾT QUẢ XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
...
Biểu số 05 TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI
...
Biểu số 06 TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO
...
Biểu số 07 DANH SÁCH CÁC VỤ THAM NHŨNG ĐƯỢC PHÁT HIỆN TRONG KỲ
...
PHỤ LỤC 2 MẪU PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU

Xem nội dung VB
Điều 6. Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tổng cục Thống kê.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2014/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2014/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 216/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư; Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với thanh tra chuyên ngành thống kê.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành thống kê gồm: Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cục Thống kê), Cục trưởng Cục Thống kê, bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành thống kê; tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê; trang phục, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành thống kê và chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra chuyên ngành thống kê.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thống kê.

2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thống kê.

3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.

4. Đối tượng thanh tra chuyên ngành thống kê; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động thanh tra chuyên ngành thống kê.

Chương II NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thống kê

1. Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành thống kê theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phê duyệt và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền.

2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về thống kê tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc phạm vi quản lý của Cục Thống kê.

3. Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thống kê thuộc thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.

4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Cục Thống kê.

5. Thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

6. Tổng hợp, báo cáo Tổng cục Thống kê kết quả công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Cục Thống kê.

7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Thống kê

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành thống kê thuộc phạm vi quản lý.

2. Báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê xử lý việc chồng chéo về thẩm quyền, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý của Cục Thống kê.

3. Quyết định thanh tra theo kế hoạch thanh tra chuyên ngành đã được phê duyệt; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê; phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.

Cuộc thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành thống kê do Cục Thống kê tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhung không quá 45 ngày. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra. Việc kéo dài thời hạn thanh tra do Cục trưởng Cục Thống kê quyết định.

4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan mình xây dựng kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thực hiện thanh tra theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên, thanh tra đột xuất khi được Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp giao.

3. Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật khi được phân công.

4. Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp tổng hợp, đánh giá, báo cáo về công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

5. Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp giao theo quy định của pháp luật.

Chương III KẾ HOẠCH THANH TRA CỦA CỤC THỐNG KÊ; CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ

Điều 6. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của Cục Thống kê

1. Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê trước ngày 25 tháng 11 của năm trước năm kế hoạch.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.

2. Khi cần điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, Cục trưởng Cục Thống kê phải báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phê duyệt bổ sung.

3. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra.

4. Kế hoạch thanh tra quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Quy định về việc gửi kết luận thanh tra chuyên ngành thống kê

a) Kết luận thanh tra của cuộc thanh tra chuyên ngành thống kê do Tổng cục Thống kê tiến hành phải được gửi Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

b) Kết luận thanh tra của cuộc thanh tra chuyên ngành thống kê do Cục Thống kê tiến hành phải được gửi Tổng cục Thống kê, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Quy định về báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng

Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng là văn bản tổng hợp tình hình, kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

a) Trách nhiệm báo cáo

Cục Thống kê có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thống kê về công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Cục Thống kê; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thống kê có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thống kê về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của đơn vị mình.

Tổng cục Thống kê có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Tổng cục Thống kê.

b) Các loại báo cáo

Báo cáo định kỳ là báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm.

Báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.

c) Nội dung báo cáo định kỳ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thực hiện theo đề cương và các mẫu biểu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Thời kỳ lấy số liệu, thời hạn gửi báo cáo định kỳ

Báo cáo quý I: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 3 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 3 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 10 tháng 3 của năm báo cáo.

Báo cáo 6 tháng: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 6 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 10 tháng 6 của năm báo cáo.

Báo cáo 9 tháng: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 9 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 9 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 10 tháng 9 của năm báo cáo.

Báo cáo năm: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 10 tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 12 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 10 tháng 12 của năm báo cáo.

*Điểm d Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/09/2019

d) Thời kỳ lấy số liệu, thời hạn gửi báo cáo định kỳ

Báo cáo quý I: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 21 tháng 3 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 18 tháng 3 của năm báo cáo.

Báo cáo 6 tháng: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 21 tháng 6 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 18 tháng 6 của năm báo cáo.

Báo cáo 9 tháng: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 9 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 21 tháng 9 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 18 tháng 9 của năm báo cáo.

Báo cáo năm: Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Tổng cục Thống kê gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 21 tháng 12 của năm báo cáo. Cục Thống kê gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê trước ngày 18 tháng 12 của năm báo cáo.*

e) Thời kỳ lấy số liệu và thời hạn gửi báo cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.

Chương IV TIÊU CHUẨN, TRANG PHỤC, THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ

Điều 8. Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê là công chức thuộc biên chế của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê (sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành thống kê).

2. Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê phải đáp ứng các tiêu chuẩn

a) Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch Thống kê viên trở lên, được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê;

b) Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;

c) Có nghiệp vụ thanh tra.

Điều 9. Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê thuộc bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành thống kê của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê được cấp trang phục.

2. Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê thực hiện theo Thông tư số 03/2010/TT-TTCP ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về màu sắc, chất liệu, quy cách và quản lý, sử dụng trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.

3. Việc cấp phát trang phục thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát trang phục của Thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.

4. Kinh phí may, sắm trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.

5. Trang phục công chức thanh tra chuyên ngành thống kê chỉ sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các ngày lễ của ngành Thanh tra. Công chức thanh tra có trách nhiệm bảo quản trang phục được cấp.

Điều 10. Phù hiệu, biển hiệu, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Phù hiệu của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê

Phù hiệu là biểu tượng của Thanh tra chuyên ngành thống kê, phù hiệu được may trên tay áo, gắn trên mũ kêpi, in trên biển hiệu.

Phù hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê ở giữa có biểu tượng ngành Thống kê trên nền xanh đậm; phía trên có dòng chữ “TỔNG CỤC THỐNG KÊ” viết theo cung tròn, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu vàng; phía dưới có dòng chữ "THANH TRA THỐNG KÊ" viết hàng ngang, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu đỏ; được đặt trên bánh răng và hai bông lúa màu vàng.

Phù hiệu thêu trên vải, gắn trên tay áo trái cách cầu vai 80 - 100 mm, hình khiên, chiều cao 78 mm, chiều rộng 70 mm, đường kính biểu tượng ngành Thống kê 21 mm, cỡ chữ phù hợp.

Phù hiệu gắn trên mũ kêpi làm bằng đồng, gồm: Phù hiệu tròn, có đường kính 39,53 mm, đặt trên cành tùng mầu vàng. Kích thước cành tùng chiều cao 55,25 mm, chiều rộng 70,49 mm.

Phù hiệu được in ở phía bên trái biển hiệu.

2. Biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê

Biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê (sau đây gọi tắt là biển hiệu) là dấu hiệu để nhận biết cơ quan thực hiện thanh tra chuyên ngành thống kê. Biển hiệu được gắn ở trên ngực áo trái.

Biển hiệu làm bằng đồng, được phủ nhựa bóng, nền màu đỏ cờ, chiều dài 80 mm, chiều rộng 25 mm, được chia làm 2 ô: Ô bên trái có hình vuông in phù hiệu tròn, đường kính 23 mm; ô bên phải, trên cùng có dòng chữ “THANH TRA THỐNG KÊ”, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu vàng, cỡ chữ 12; phía dưới ghi Mã số biển hiệu, phông chữ Arial, chữ in hoa, màu vàng, cỡ chữ 10.

Thiết kế chi tiết của phù hiệu, biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê theo Phụ lục số 2.

3. Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành thống kê: Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê sử dụng thẻ công chức do Tổng cục Thống kê cấp.

4. Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê khi thực hiện nhiệm vụ được giao phải đeo thẻ công chức của mình và biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê.

Điều 11. Mã số biển hiệu

1. Mã số biển hiệu gồm một chuỗi ký hiệu được dùng để nhận biết rõ cơ quan thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành thống kê.

a) Hai ký tự đầu tiên có mã số chung là “A26” (mã số cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại Quyết định số 93/2005/QĐ-BNV ngày 30 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định Danh mục mã số các cơ quan nhà nước).

b) Hai ký tự tiếp theo là “TK” (viết tắt của cụm từ Thống kê).

c) Hai ký tự tiếp theo là mã số tỉnh được ghi theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam. Đối với biển hiệu do cơ quan Tổng cục Thống kê quản lý thì hai ký tự này là “00”.

d) Hai ký tự cuối là số thứ tự biển hiệu của đơn vị (bắt đầu từ 01).

2. Mã số biển hiệu cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị như sau:

- Tổng cục Thống kê: A26 - TK - 00 - số thứ tự biển hiệu;

- Cục Thống kê: A26 - TK - mã số tỉnh - số thứ tự biển hiệu.

Điều 12. Quản lý, cấp phát và sử dụng biển hiệu

1. Biển hiệu của công chức thanh tra chuyên ngành thống kê do Tổng cục Thống kê trang bị. Số lượng biển hiệu cấp cho mỗi đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quyết định.

2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê thuộc Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm quản lý, cấp phát biển hiệu cho công chức thuộc cơ quan Tổng cục Thống kê khi được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.

3. Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm quản lý, cấp phát biển hiệu cho công chức của Cục Thống kê khi được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.

4. Trách nhiệm của công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê.

a) Gắn biển hiệu ở trên ngực áo trái và đeo thẻ công chức trong khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;

b) Nộp lại biển hiệu cho người có thẩm quyền khi kết thúc nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được giao.

Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, đơn vị, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 ĐỀ CƯƠNG, BIỂU MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ
...
Biểu số 01 TỔNG HỢP KẾT QUẢ THANH TRA, KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH
...
Biểu số 02 TỔNG HỢP CÔNG TÁC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG THANH TRA
...
Biểu số 03 TỐNG HỢP KẾT QUẢ TIẾP CÔNG DÂN
...
Biểu số 04 TỔNG HỢP KẾT QUẢ XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
...
Biểu số 05 TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI
...
Biểu số 06 TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO
...
Biểu số 07 DANH SÁCH CÁC VỤ THAM NHŨNG ĐƯỢC PHÁT HIỆN TRONG KỲ
...
PHỤ LỤC 2 MẪU PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU

Xem nội dung VB
Điều 6. Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tổng cục Thống kê.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2014/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)