Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Số hiệu | 05/2013/NĐ-CP |
Ngày ban hành | 09/01/2013 |
Ngày có hiệu lực | 25/02/2013 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Bộ máy hành chính |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2013 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành;
Căn cứ Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp,
1. Sửa đổi Khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi ngành, nghề kinh doanh này vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung mã mới.”
2. Bổ sung các Điều 8a, 8b, 8c sau Điều 8 như sau:
“Điều 8a. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2. Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký.
Điều 8b. Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là các giấy tờ đã được chứng thực hoặc được sao y bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Đối với hồ sơ đăng ký phải có hợp đồng chuyển nhượng, giấy tờ xác nhận việc tặng cho phần vốn góp, doanh nghiệp có thể gửi bản gốc hoặc bản sao hợp lệ.
Điều 8c. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định tại Điều 28 Luật doanh nghiệp và trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quy định về mức phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2. Công ty cổ phần phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty phải gửi văn bản thông báo việc phát hành thêm cổ phần phổ thông đến địa chỉ thường trú của các cổ đông theo hình thức gửi bảo đảm.
Thông báo này phải được đăng trên cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia hoặc đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 158 Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp: phải sao gửi quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải niêm yết công khai quyết định giải thể doanh nghiệp tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp và đăng quyết định này trên Cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:
“Điều 57. Tạm ngừng kinh doanh
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm: