Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 14/08/2015
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số:      /2015/QH13

Hà Nội, ngày      tháng     năm 2015

DỰ THẢO

 

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12, Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 .

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 và bổ sung Khoản 12 vào Điều 4 như sau:

“8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.

9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của tổ chức tài chính vi mô hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Chính phủ; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, lĩnh vực xã hội hoá khác và của doanh nghiệp xã hội để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, lĩnh vực xã hội hoá khác và doanh nghiệp xã hội; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.

Cơ sở thực hiện xã hội hoá, doanh nghiệp xã hội nêu trên phải đáp ứng đồng thời 02 điều kiện: (i) Phần thu nhập không chia là lợi tức từ kinh doanh không chia theo quy định của luật chuyên ngành; (ii) Phần lợi tức từ kinh doanh khi chia không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ.”

12. Khoản hỗ trợ nhận được từ ngân sách nhà nước”.

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 7 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 như sau:

3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.

3. Bổ sung điểm q vào Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 như sau:

“q) Chi phí trả lãi tiền vay vốn tương ứng với Khoản vay vượt quá 5 lần vốn chủ sở hữu (5:1) đối với lĩnh vực sản xuất, vượt quá 4 lần vốn chủ sở hữu (4:1) đối với các lĩnh vực còn lại.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 tỷ lệ khống chế chi phí trả lãi tiền vay vốn tương ứng với Khoản vay vượt quá vốn chủ sở hữu quy định tại Khoản này là 4:1 đối với lĩnh vực sản xuất và 3:1 đối với các lĩnh vực còn lại. Riêng tổ chức tín dụng và một số ngành, lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành đã có quy định về tỷ lệ khống chế chi phí trả lãi tiền vay vốn tương ứng với Khoản vay vượt quá vốn chủ sở hữu thì thực hiện theo quy định đó.

Các trường hợp đặc biệt giao Chính phủ quy định.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 như sau:

Điều 12. Nơi  nộp thuế

Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì số thuế được tính nộp giữa địa phương nơi đặt chi nhánh kinh doanh với địa phương nơi đóng trụ sở chính theo quy định của Chính phủ. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm d Khoản 1 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 như sau:

“b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cao; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất các cụm chi tiết quan trọng, bao gồm động cơ, cầu truyền động, hộp số; sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin (bao gồm sản xuất sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm và nội dung thông tin số); sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường.

d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (không bao gồm dự án sản xuất các dòng xe ô tô ưu tiên) và dự án khai thác khoáng sản đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được phép cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu.

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được phép cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm e Khoản 5 Điều 1 Luật  số 71/2014/QH13 như sau:

e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (không bao gồm dự án sản xuất các dòng xe ô tô ưu tiên) và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

[...]