Luật Đất đai 2024

Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025

Số hiệu 68/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 14/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 68/2025/QH15

Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

QUẢN LÝ VÀ ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ; cơ quan đại diện chủ sở hữu.

2. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp; người đại diện phần vốn nhà nước.

3. Doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp; tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, trừ ngân hàng chính sách.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động quản lý, đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu là cơ quan, tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm:

a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước.

2. Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước để đầu tư vào doanh nghiệp.

3. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp là cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm vào Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

4. Người đại diện phần vốn nhà nước là cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

5. Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp là cá nhân được doanh nghiệp ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

6. Vốn nhà nước tại doanh nghiệp là giá trị của phần vốn nhà nước được xác định theo tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ trên tổng số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

7. Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và vốn do doanh nghiệp huy động.

Điều 4. Áp dụng Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Việc quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp; những vấn đề Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp không quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.

2. Trường hợp luật, nghị quyết khác của Quốc hội ban hành sau ngày Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về hoạt động quản lý, đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, nội dung thực hiện theo quy định của luật, nghị quyết khác đó.

Điều 5. Nguyên tắc quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan; phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp và các chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

3. Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.

4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của Luật này; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.

5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm giải trình.

Điều 6. Đại diện chủ sở hữu nhà nước

1. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 36, Điều 39 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 7. Nội dung quản lý nhà nước về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Quản lý, theo dõi thống nhất tình hình đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo và khen thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Xây dựng, khai thác, quản lý Hệ thống thông tin về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Điều 8. Hệ thống thông tin về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Hệ thống thông tin về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi toàn quốc để phục vụ công tác quản lý, báo cáo, giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Hệ thống thông tin về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin thông suốt và an toàn giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp không đúng phạm vi, đối tượng và thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Can thiệp không đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, đầu tư vốn tại doanh nghiệp không đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

5. Cố ý báo cáo không trung thực, không chính xác theo quy định của pháp luật.

6. Cung cấp, sử dụng thông tin của doanh nghiệp, đại diện chủ sở hữu nhà nước không đúng quy định của pháp luật.

Chương II

ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP

Điều 10. Hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp

1. Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

2. Đầu tư vốn nhà nước để bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

3. Đầu tư vốn nhà nước để bổ sung vốn tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn nhà nước.

4. Đầu tư vốn nhà nước để góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

5. Đầu tư vốn nhà nước để góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp chưa có vốn nhà nước.

Điều 11. Nguồn vốn, tài sản để đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp

1. Ngân sách nhà nước.

2. Tài sản công.

3. Quỹ Đầu tư phát triển; Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; lợi nhuận sau thuế được để lại để tăng vốn điều lệ; cổ tức được chia bằng cổ phiếu; thặng dư vốn cổ phần.

4. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 12. Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

1. Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội;

b) Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh;

c) Doanh nghiệp hoạt động tại những địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh;

d) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên;

đ) Doanh nghiệp phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;

e) Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế;

g) Doanh nghiệp xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia;

h) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế theo quy định của Chính phủ.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 13. Đầu tư vốn nhà nước để bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

1. Việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ áp dụng đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả và cần bổ sung vốn điều lệ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh;

b) Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên và các trường hợp cần đầu tư bổ sung vốn khác theo quy định của Chính phủ.

2. Các trường hợp cần thiết khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ các nguồn quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 11 của Luật này theo quy định của Chính phủ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 14. Đầu tư vốn nhà nước để bổ sung vốn tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn nhà nước

1. Đầu tư vốn nhà nước để bổ sung vốn tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn nhà nước thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội;

b) Cần thiết phải duy trì để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

c) Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;

d) Các trường hợp khác để bảo đảm tỷ lệ sở hữu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 15. Đầu tư vốn nhà nước để góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp chưa có vốn nhà nước

1. Đầu tư vốn nhà nước để góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp chưa có vốn nhà nước để thực hiện một trong các nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế;

b) Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

c) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội;

d) Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.

2. Việc đầu tư vốn nhà nước theo quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 16. Thẩm quyền đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp

1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước có giá trị tương ứng với dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản này.

2. Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, thẩm quyền quyết định đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này và từ các nguồn quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 11 của Luật này.

Điều 17. Trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp

1. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư vốn nhà nước đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này bao gồm:

a) Tờ trình của Chính phủ;

b) Đề án thành lập doanh nghiệp hoặc phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ hoặc phương án đầu tư bổ sung vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc phương án góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp chưa có vốn nhà nước;

c) Ý kiến của các cơ quan liên quan và tiếp thu, giải trình (nếu có).

2. Cơ quan của Quốc hội thẩm tra hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung thẩm tra bao gồm:

a) Việc đáp ứng tiêu chí mức vốn tương đương dự án quan trọng quốc gia; phạm vi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp quy định tại các Điều 12, 13, 14 và 15 của Luật này;

b) Nhu cầu nguồn vốn; phương án sử dụng vốn;

c) Đánh giá về hiệu quả kinh tế - xã hội; sự cấp thiết hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh (nếu có).

3. Chính phủ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung hồ sơ khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.

4. Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.

Chương III

QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

Mục 1. QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ

Điều 18. Chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp

1. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định việc ban hành, điều chỉnh chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ, chỉ tiêu cơ bản được đại diện chủ sở hữu nhà nước giao.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 19. Nguyên tắc huy động vốn, cho vay vốn

1. Doanh nghiệp được quyết định huy động vốn theo nguyên tắc tự vay, tự trả theo quy định của pháp luật. Phương án huy động vốn phải bảo đảm khả năng thanh toán nợ.

2. Doanh nghiệp được quyết định bảo lãnh cho công ty do doanh nghiệp nắm giữ trên 50% vốn điều lệ vay vốn tại các tổ chức tín dụng bảo đảm tổng giá trị các khoản bảo lãnh không vượt quá giá trị vốn góp thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm bảo lãnh.

3. Doanh nghiệp được quyết định cho công ty do doanh nghiệp nắm giữ trên 50% vốn điều lệ vay vốn, bảo đảm tổng giá trị các khoản cho vay đối với từng công ty không vượt quá giá trị vốn góp thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm cho vay. Trường hợp vượt quá mức quy định tại khoản này thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.

4. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, người phê duyệt phương án huy động vốn, cho vay vốn chịu trách nhiệm về quyết định của mình, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, bảo đảm vốn huy động, vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và thu nợ, trả nợ đúng thời hạn đã thỏa thuận.

5. Trường hợp doanh nghiệp huy động vốn dẫn đến tổng số nợ phải trả bao gồm các khoản bảo lãnh đối với doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại khoản 2 Điều này vượt quá 03 lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu sau khi phê duyệt phương án huy động vốn để giám sát theo quy định.

6. Tổ chức tín dụng thực hiện huy động vốn, cho vay vốn và cấp bảo lãnh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 20. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp

1. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức đầu tư quy định tại pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan; mua chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Thẩm quyền quyết định đầu tư:

a) Đối với dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

b) Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên quan, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định đầu tư dự án sau khi hoàn thành thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư; trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan;

c) Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật khác có liên quan và quy định của Chính phủ.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thẩm quyền quyết định đầu tư được quy định như sau:

a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng dự án đầu tư, khoản đầu tư có mức vốn đầu tư không quá 50% vốn chủ sở hữu hoặc không quá 50% vốn đầu tư của chủ sở hữu trong trường hợp vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn đầu tư của chủ sở hữu nhưng không quá mức cụ thể theo quy định của Chính phủ. Vốn chủ sở hữu, vốn đầu tư của chủ sở hữu quy định tại điểm này được xác định theo báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án;

b) Trường hợp dự án đầu tư, khoản đầu tư có giá trị lớn hơn mức quy định tại điểm a khoản này thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định đầu tư sau khi báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt về mục đích, mức vốn đầu tư, nguồn vốn, thời gian thực hiện.

4. Doanh nghiệp không được đầu tư để góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha chồng, mẹ chồng, cha vợ, mẹ vợ, cha dượng, mẹ kế, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của một trong những người sau đây:

a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên;

b) Chủ tịch công ty;

c) Tổng giám đốc, Giám đốc;

d) Kiểm soát viên;

đ) Kế toán trưởng.

5. Việc chuyển lợi nhuận về nước, thu nhập khác và thu hồi vốn khi kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài về nước hoặc tiếp tục đầu tư ở nước ngoài thực hiện theo điều lệ, quy chế tài chính của doanh nghiệp, quy định của Luật này, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 21. Chuyển nhượng dự án đầu tư, vốn đầu tư của doanh nghiệp

1. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư, vốn đầu tư trong nước của doanh nghiệp thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan;

b) Phản ánh đầy đủ giá trị thực tế của dự án đầu tư, vốn đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan;

c) Bảo đảm nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, không bị hạn chế bởi điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định chuyển nhượng dự án đầu tư, vốn đầu tư có giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu hoặc không quá 50% vốn đầu tư của chủ sở hữu trong trường hợp vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn đầu tư của chủ sở hữu nhưng không quá mức cụ thể theo quy định của Chính phủ. Vốn chủ sở hữu, vốn đầu tư của chủ sở hữu quy định tại khoản này được xác định theo báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định chuyển nhượng. Trường hợp giá trị lớn hơn mức quy định tại khoản này thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trước khi quyết định chuyển nhượng.

3. Phương thức chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp:

a) Việc chuyển nhượng phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

b) Việc chuyển nhượng vốn cổ phần của doanh nghiệp tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

c) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán được thực hiện theo phương thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật hoặc phương thức khác theo quy định của Chính phủ;

d) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

4. Chuyển nhượng dự án đầu tư:

a) Doanh nghiệp được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có liên quan;

b) Việc chuyển nhượng dự án đầu tư phải bảo đảm công khai, minh bạch, thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của Chính phủ.

5. Việc chuyển nhượng và phương thức chuyển nhượng dự án đầu tư, vốn đầu tư của doanh nghiệp tại nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư, thông lệ quốc tế, bảo đảm nguyên tắc thu hồi tối đa vốn đầu tư của doanh nghiệp. Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2, khoản 3, điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 22. Cho thuê, thuê mua, thế chấp, cầm cố, mua, bán tài sản cố định

1. Thẩm quyền quyết định mua, thuê mua tài sản cố định thực hiện theo giá trị quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 20 của Luật này. Người quyết định mua, thuê mua tài sản cố định phải chịu trách nhiệm về việc quyết định không đúng thẩm quyền hoặc tài sản cố định được mua, thuê mua không sử dụng được, sử dụng không hiệu quả.

2. Việc cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản cố định phải bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.

3. Doanh nghiệp bán tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả để thu hồi vốn. Thẩm quyền quyết định bán tài sản cố định thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 23. Quản lý của doanh nghiệp đối với công ty do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và đối với phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Doanh nghiệp quản lý đối với công ty do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thông qua người đại diện phần vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và các quy định sau đây:

1. Đối với công ty do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ:

a) Cho ý kiến về việc ban hành quy chế tài chính của công ty;

b) Phê duyệt phương án hoạt động đầu tư, mua, thuê mua, bán tài sản cố định, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng vốn đầu tư trên 50% vốn chủ sở hữu hoặc trên 50% vốn đầu tư của chủ sở hữu trong trường hợp vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn đầu tư của chủ sở hữu hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại Điều lệ của công ty. Vốn chủ sở hữu, vốn đầu tư của chủ sở hữu quy định tại điểm này được xác định theo báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm phê duyệt;

c) Việc bảo lãnh, cho vay vốn thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 19 của Luật này;

d) Việc chuyển nhượng dự án đầu tư, vốn đầu tư thực hiện theo nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 21 của Luật này;

2. Đối với phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

a) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc đầu tư tăng, giảm, chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

b) Quy định tiêu chuẩn, cử, bãi nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật này và ban hành quy chế người đại diện phần vốn của doanh nghiệp;

c) Yêu cầu người đại diện phần vốn của doanh nghiệp có ý kiến về việc chia lợi nhuận, cổ tức của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

d) Yêu cầu người đại diện phần vốn của doanh nghiệp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình tài chính, hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

đ) Kiểm tra, giám sát hoạt động của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời thiếu sót, yếu kém của người đại diện;

3. Việc cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về chứng khoán, pháp luật khác có liên quan và quy định của Chính phủ.

Điều 24. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng

1. Nguyên tắc xác định:

a) Tuân thủ quy định của pháp luật về lao động;

b) Căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Căn cứ vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phù hợp với thị trường, ngành, nghề, tính chất hoạt động của doanh nghiệp;

d) Căn cứ vào năng suất lao động, hiệu quả công việc của người lao động, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên.

2. Tiền thưởng cho người lao động, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp được trích từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

3. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác theo Điều lệ công ty hưởng lương trong quỹ lương chung của doanh nghiệp.

4. Căn cứ nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người lao động, các chức danh quản lý của doanh nghiệp.

5. Chính phủ quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên.

Điều 25. Phân phối lợi nhuận sau thuế

1. Lợi nhuận sau thuế sau khi chia lãi cho các thành viên góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có) và sau khi bù đắp lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) thì được sử dụng để xử lý các chi phí sau đây:

a) Chi phí được xử lý từ nguồn lợi nhuận sau thuế theo quy định của các luật có liên quan;

b) Chi phí khảo sát, thăm dò khoáng sản cho mục đích đầu tư nhưng không đủ điều kiện triển khai dự án theo quy định của Chính phủ; chi phí đầu tư thất bại tại các dự án đầu tư, khoản đầu tư có tính đặc thù, rủi ro cao theo quy định của Chính phủ;

c) Chi phí thực hiện nhiệm vụ chính trị do cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của Chính phủ.

2. Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi xử lý các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này được phân phối theo nguyên tắc:

a) Trích không quá 50% vào Quỹ Đầu tư phát triển để sử dụng vào mục đích đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bổ sung vốn điều lệ.

Đối với các tổ chức tín dụng, trích không quá 50% vào Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và Quỹ Đầu tư phát triển theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;

b) Trích không quá 03 tháng lương thực hiện để lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại doanh nghiệp.

Riêng các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, trường hợp không đủ nguồn từ lợi nhuận sau thuế thì được Nhà nước hỗ trợ để trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 02 tháng lương thực hiện trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại doanh nghiệp;

c) Trích lập các quỹ theo quy định của các luật có liên quan;

d) Doanh nghiệp nộp phần lợi nhuận còn lại vào ngân sách nhà nước, trừ trường hợp sử dụng để bổ sung vốn điều lệ, đầu tư dự án theo quy định của Chính phủ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26. Bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được đánh giá trên cơ sở hiệu quả tổng thể của doanh nghiệp.

3. Hằng năm, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về biến động vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để theo dõi, giám sát. Trường hợp chưa bảo toàn được vốn chủ sở hữu, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phải giải trình rõ nguyên nhân, biện pháp khắc phục và chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ DƯỚI 100% VỐN ĐIỀU LỆ

Điều 27. Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ thông qua người đại diện phần vốn nhà nước.

2. Các nội dung người đại diện phần vốn nhà nước báo cáo xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên:

a) Định hướng phát triển của công ty, bao gồm: ngành, nghề kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ;

b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung điều lệ; tăng, giảm vốn điều lệ;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của doanh nghiệp;

d) Tổ chức lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty;

đ) Quyết định hoạt động đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp có giá trị trên 50% vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc trên 50% vốn đầu tư của chủ sở hữu trong trường hợp vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn đầu tư của chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu, vốn đầu tư của chủ sở hữu được xác định theo báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm tại thời điểm gần nhất;

e) Quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế để trích lập các quỹ theo quy định tại Điều 25 của Luật này. Phần lợi nhuận, cổ tức được chia bằng tiền tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước. Việc chia cổ tức bằng cổ phiếu, sử dụng lợi nhuận sau thuế được chia tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp để bổ sung vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ quy định tại Điều 19, Điều 20, khoản 2 Điều 21 và Điều 22 của Luật này chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước có ý kiến trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy chế tài chính của công ty theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định của Chính phủ.

4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước có ý kiến để xây dựng kế hoạch kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp bao gồm các nội dung theo quy định của Chính phủ để làm cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

5. Doanh nghiệp thực hiện quản lý vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thông qua người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

6. Việc tổ chức lại doanh nghiệp có vốn đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về chứng khoán và pháp luật khác có liên quan.

7. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư, vốn đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 21 của Luật này.

8. Tổ chức tín dụng thực hiện huy động vốn, cho vay vốn và cấp bảo lãnh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

Điều 28. Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống

Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống thông qua người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Điều lệ công ty và quy chế hoạt động của người đại diện phần vốn nhà nước.

Chương IV

CƠ CẤU LẠI VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

Điều 29. Cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo hình thức, phương thức và lộ trình phù hợp với thị trường, chiến lược phát triển, điều kiện hoạt động của doanh nghiệp, gắn với tiêu chí phân loại doanh nghiệp và kế hoạch cơ cấu lại vốn nhà nước tại các doanh nghiệp được đại diện chủ sở hữu nhà nước phê duyệt theo quy định của Chính phủ.

2. Hình thức cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp:

a) Tổ chức lại doanh nghiệp;

b) Chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

c) Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Chuyển giao dự án đầu tư, vốn, tài sản của doanh nghiệp; chuyển giao quyền mua cổ phần, quyền ưu tiên mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp;

đ) Giải thể, phá sản doanh nghiệp.

3. Việc tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể, phá sản doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về chứng khoán, pháp luật về phá sản và pháp luật khác có liên quan.

Điều 30. Tổ chức lại doanh nghiệp

1. Hình thức tổ chức lại doanh nghiệp:

a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp;

b) Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

c) Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ.

2. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về chứng khoán, pháp luật khác có liên quan và quy định của Chính phủ.

3. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:

a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị doanh nghiệp và giá khởi điểm theo quy định của pháp luật về thẩm định giá làm cơ sở xây dựng và quyết định phương án chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

b) Việc chào bán cổ phần, phần vốn góp, huy động thêm phần vốn góp để chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thực hiện theo phương thức đấu giá công khai hoặc phương thức khác theo quy định của Chính phủ. Việc chào bán cổ phần không bị hạn chế bởi điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

c) Không thực hiện xác định trong giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đối với tài sản là các công trình, dự án kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh mà doanh nghiệp nhận quyền khai thác chỉ được quyền quản lý, vận hành, khai thác. Việc quản lý, sử dụng đất của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Việc xử lý khoản thu, khoản chi trong quá trình chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về chứng khoán và quy định của Chính phủ.

5. Chính phủ quy định thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục và việc xử lý tài chính khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Điều 31. Chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá khởi điểm theo quy định của pháp luật về thẩm định giá làm cơ sở quyết định phương án chuyển nhượng vốn nhà nước.

2. Việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thực hiện theo phương thức đấu giá công khai hoặc phương thức khác theo quy định của Chính phủ. Việc đấu giá công khai không bị hạn chế bởi điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

4. Chuyển nhượng phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

5. Việc xử lý khoản thu, khoản chi trong quá trình chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định của Chính phủ.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 32. Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Các trường hợp chuyển giao:

a) Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu;

b) Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước từ cơ quan đại diện chủ sở hữu sang doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

c) Các trường hợp chuyển giao khác theo quy định của Chính phủ.

2. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, việc xử lý tài chính khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Điều 33. Chuyển giao dự án đầu tư, vốn, tài sản của doanh nghiệp; chuyển giao quyền mua cổ phần, quyền ưu tiên mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp

1. Các hình thức chuyển giao dự án đầu tư, vốn, tài sản của doanh nghiệp:

a) Chuyển giao dự án đầu tư, vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

b) Chuyển giao vốn, tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn sang cơ quan đại diện chủ sở hữu;

c) Các trường hợp chuyển giao khác theo quy định của Chính phủ.

2. Việc chuyển giao quyền mua cổ phần, quyền ưu tiên mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và cơ chế quản lý sau khi chuyển giao thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, việc xử lý tài chính khi thực hiện chuyển giao theo quy định tại Điều này.

Điều 34. Giải thể, phá sản doanh nghiệp

1. Giải thể doanh nghiệp:

a) Việc giải thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan;

b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp đã được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành khi thực hiện giải thể được ngân sách nhà nước hỗ trợ để bảo đảm kinh phí giải quyết các tồn tại do mất khả năng thanh toán và chi phí giải thể trong trường hợp tiền thu bán tài sản không bảo đảm khả năng thanh toán;

c) Sau khi thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ của doanh nghiệp, phần còn lại theo tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của Nhà nước được nộp vào ngân sách nhà nước;

d) Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, việc xử lý tài chính khi thực hiện giải thể doanh nghiệp.

2. Việc phá sản doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản và pháp luật khác có liên quan.

Chương V

ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC, NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP, KIỂM SOÁT VIÊN

Điều 35. Quyền, trách nhiệm của Chính phủ

1. Quy định về phân công, phân cấp, giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước.

2. Quy định cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước và doanh nghiệp trong một số lĩnh vực đặc thù.

3. Quy định về giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư và quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; báo cáo và công khai thông tin.

4. Quy định về tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng thuê đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, cử người đại diện phần vốn nhà nước.

5. Quy định cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ của Nhà nước đối với doanh nghiệp theo yêu cầu chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và trong tình huống cấp bách hoặc cần thiết.

6. Quy định chi tiết các nội dung được giao tại Luật này.

7. Báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về hoạt động quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp của năm trước trong phạm vi toàn quốc.

Điều 36. Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

1. Ban hành quy chế tài chính, quy chế quản lý nợ phải thu, phải trả, quy chế quản lý và sử dụng tài sản cố định, quy chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các quy chế khác của doanh nghiệp.

2. Thông qua Báo cáo tài chính hằng năm của doanh nghiệp.

3. Ban hành quy chế hoạt động và quản lý, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp tại nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư, bảo đảm quản lý chặt chẽ, chống thất thoát.

4. Ban hành quy chế hoạt động của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp.

5. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quản lý, điều hành doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

6. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu trong quản lý, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp và có các trách nhiệm sau đây:

a) Dự báo, cảnh báo, báo cáo kịp thời với cơ quan đại diện chủ sở hữu khi doanh nghiệp có nguy cơ, rủi ro dẫn đến thất thoát, hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát sinh vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động đầu tư và những trường hợp sai phạm khác;

b) Báo cáo định kỳ hằng năm về tiến độ thực hiện đối với dự án đang trong quá trình đầu tư tại nước ngoài; báo cáo về hiệu quả đầu tư đối với dự án đang hoạt động tại nước ngoài.

7. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty không được tiếp tục làm người đại diện chủ sở hữu trực tiếp khi không còn đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ hoặc trong trường hợp có dấu hiệu bất thường về tình hình hoạt động của doanh nghiệp có nguy cơ ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.

8. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của doanh nghiệp.

9. Thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, quy định của Chính phủ, Điều lệ công ty và quy định khác của pháp luật có liên quan.

10. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp.

Điều 37. Tiêu chuẩn người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp

1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.

2. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

3. Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với yêu cầu của vị trí, chức danh được bổ nhiệm, cử làm người đại diện.

4. Không trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử, chấp hành hình phạt tù, thi hành quyết định kỷ luật.

5. Không phải là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha chồng, mẹ chồng, cha vợ, mẹ vợ, cha dượng, mẹ kế, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh vợ, chị vợ, em vợ của một trong những người sau đây:

a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;

b) Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên;

c) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị;

d) Chủ tịch công ty;

đ) Tổng giám đốc, Giám đốc;

e) Kiểm soát viên;

g) Kế toán trưởng.

6. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên Hội đồng thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch công ty hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc của doanh nghiệp có vốn nhà nước.

7. Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định tại Điều lệ công ty và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 38. Cử người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp

Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 37 của Luật này, cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ lựa chọn, cử người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp. Việc cử người đại diện được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và các quy định sau đây:

1. Người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp chuyên trách chỉ được làm việc trực tiếp tại 01 doanh nghiệp;

2. Người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tham gia làm người đại diện phần vốn nhà nước tại không quá 03 doanh nghiệp, số lượng người đại diện không chuyên trách tại một doanh nghiệp không quá 30% số lượng thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị.

Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp không chuyên trách có thể tham gia làm người đại diện tại một hoặc một số doanh nghiệp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Điều 39. Quyền, trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước

1. Thực hiện quyền, trách nhiệm một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của Nhà nước, doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

2. Kịp thời báo cáo xin ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị theo quy định tại mục 2 Chương III của Luật này.

3. Chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc thực hiện quyền, trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định của Luật này và quy chế hoạt động của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm các nội dung về xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh hằng năm, phương án phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Báo cáo kịp thời cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, những vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của doanh nghiệp, những trường hợp sai phạm khác và khi doanh nghiệp bị đề nghị giải thể, có nguy cơ phá sản.

4. Cảnh báo, kịp thời báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu, đề xuất biện pháp can thiệp phù hợp khi doanh nghiệp có vốn nhà nước có nguy cơ, rủi ro dẫn đến thất thoát, hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, những vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của doanh nghiệp, những trường hợp sai phạm khác và khi doanh nghiệp bị đề nghị giải thể, có nguy cơ phá sản.

5. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu về tình hình đầu tư và quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

7. Thực hiện quyền, trách nhiệm khác quy định tại Điều lệ công ty, pháp luật về doanh nghiệp, quy chế hoạt động của người đại diện phần vốn nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành và quy định khác của pháp luật có liên quan.

8. Không được tiếp tục làm người đại diện phần vốn nhà nước khi không còn đáp ứng tiêu chuẩn của người đại diện phần vốn nhà nước hoặc thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm được giao hoặc khi bị cơ quan đại diện chủ sở hữu đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 40. Quyền, trách nhiệm của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp

1. Báo cáo, xin ý kiến doanh nghiệp cử người đại diện trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị đối với các nội dung phải xin ý kiến theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Điều lệ công ty và quy chế hoạt động của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp.

2. Báo cáo kịp thời về việc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao, những vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của doanh nghiệp và những trường hợp sai phạm khác.

3. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất, báo cáo theo yêu cầu của doanh nghiệp cử người đại diện về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp và kiến nghị giải pháp.

4. Chịu trách nhiệm trước doanh nghiệp cử người đại diện trong việc thực hiện quyền, trách nhiệm của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của Luật này và quy chế hoạt động của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp do doanh nghiệp cử người đại diện ban hành.

5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm gây tổn thất vốn của doanh nghiệp cử người đại diện.

6. Thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Điều lệ công ty và quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Không được tiếp tục làm người đại diện phần vốn của doanh nghiệp khi thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm được giao hoặc không còn đáp ứng tiêu chuẩn của người đại diện.

Điều 41. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước

1. Người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách được hưởng tiền lương, tiền thưởng và quyền lợi khác do doanh nghiệp chi trả.

2. Người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách được hưởng tiền lương, tiền thưởng và quyền lợi khác như sau:

a) Thù lao do doanh nghiệp chi trả (nếu có);

b) Tiền lương, tiền thưởng và quyền lợi khác do cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 42. Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, kiểm soát viên của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ

1. Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm.

2. Việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3. Tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ làm việc, quyền, trách nhiệm của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy chế hoạt động của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành.

Chương VI

GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

Mục 1. GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

Điều 43. Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp

1. Việc ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.

2. Việc tuân thủ nguyên tắc, phạm vi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của Luật này.

3. Mức vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

4. Việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.

5. Hiệu quả kinh tế; hiệu quả xã hội; kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị do cơ quan có thẩm quyền giao; kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.

6. Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.

Điều 44. Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm:

a) Việc ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

b) Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước;

c) Việc giao chỉ tiêu để đánh giá doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; việc chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị về kế hoạch kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ;

d) Việc thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp; thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch; thực hiện nhiệm vụ chính trị do cơ quan có thẩm quyền giao, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

đ) Việc huy động và sử dụng vốn huy động, cho vay, cho thuê, thuê mua, thế chấp, cầm cố, mua, bán tài sản cố định, quản lý nợ phải thu, nợ phải trả, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp;

e) Việc ban hành quy chế tài chính, quy chế nội bộ và các quy chế khác của doanh nghiệp;

g) Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp;

h) Việc chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng vốn đầu tư, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp;

i) Quản lý vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn;

k) Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng thuê đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, cử người đại diện phần vốn nhà nước;

l) Việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của doanh nghiệp;

m) Việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, phân phối lợi nhuận sau thuế, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.

2. Nội dung giám sát, kiểm tra việc cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm:

a) Việc ban hành chính sách, pháp luật về cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

b) Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đại diện phần vốn nhà nước trong việc cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

c) Việc xây dựng và tổ chức thực hiện cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Điều 45. Giám sát của Quốc hội

1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội giám sát hoạt động quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội.

2. Quốc hội xem xét báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp Quốc hội cuối năm về tình hình quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc của năm trước.

Điều 46. Giám sát, kiểm tra, thanh tra của Chính phủ

1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chỉ đạo tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động sau đây:

a) Việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

b) Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu;

c) Các nội dung về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Chính phủ phân công Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ giám sát, kiểm tra hoạt động quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

3. Việc thanh tra về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 47. Giám sát, kiểm tra của cơ quan đại diện chủ sở hữu

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu giám sát, kiểm tra các hoạt động sau đây:

a) Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

b) Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước;

c) Việc chuyển nhượng, thu hồi vốn, thu lợi nhuận, cổ tức được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn;

d) Việc thực hiện kiến nghị, cảnh báo của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm toán, cơ quan đại diện chủ sở hữu về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện hoạt động sau đây:

a) Cảnh báo, xử lý kịp thời vấn đề phát hiện trong quá trình giám sát, kiểm tra;

b) Yêu cầu thực hiện đầy đủ, kịp thời kiến nghị, cảnh báo của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

c) Xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với người đại diện chủ sở hữu trực tiếp và người quản lý khác theo Điều lệ công ty, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước có hành vi vi phạm về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Hằng năm tổng hợp, gửi Bộ Tài chính kết quả giám sát, kiểm tra về hoạt động quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp được giao quản lý.

Điều 48. Giám sát nội bộ của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp thực hiện giám sát nội bộ những nội dung sau đây:

a) Hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

b) Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của Hội đồng Thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp;

c) Việc đầu tư, chuyển nhượng vốn đầu tư, thu lợi nhuận, cổ tức được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn;

d) Những nội dung khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

2. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị thực hiện kịp thời các biện pháp ngăn chặn nguy cơ mất an toàn về quản lý vốn, tài sản tại doanh nghiệp theo kết quả giám sát nội bộ; thực hiện đầy đủ, kịp thời kiến nghị, cảnh báo của cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.

Điều 49. Trách nhiệm giải trình

Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo yêu cầu của các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan có thẩm quyền khác; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

Mục 2. ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP, NGƯỜI ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU TRỰC TIẾP, NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC, KIỂM SOÁT VIÊN

Điều 50. Giao chỉ tiêu để đánh giá doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

1. Hằng năm cùng thời gian xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, đại diện chủ sở hữu nhà nước giao một số chỉ tiêu định hướng làm cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh năm tiếp theo.

2. Trước ngày 31 tháng 3 của năm thực hiện, đại diện chủ sở hữu nhà nước rà soát và giao một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.

3. Việc giao một số chỉ tiêu căn cứ vào các nội dung sau đây:

a) Chỉ tiêu phát triển kinh tế vĩ mô hàng năm, chiến lược và chỉ tiêu phát triển ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, chiến lược phát triển của doanh nghiệp;

b) Kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề năm giao chỉ tiêu và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh tính đến thời điểm giao chỉ tiêu;

c) Các nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao trong năm giao chỉ tiêu.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 51. Đánh giá, xếp loại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

1. Việc đánh giá, xếp loại doanh nghiệp căn cứ vào:

a) Mức độ thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu cơ bản do đại diện chủ sở hữu nhà nước giao hằng năm;

b) Việc thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công do Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng; việc thực hiện nhiệm vụ chính trị do cơ quan có thẩm quyền giao, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

c) Hiệu quả hoạt động tổng thể của doanh nghiệp, có loại trừ các tác động do thực hiện nhiệm vụ chính trị do cơ quan có thẩm quyền giao; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; nhiệm vụ không vì mục tiêu lợi nhuận; việc thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới và tác động của yếu tố khách quan.

2. Doanh nghiệp lập báo cáo đánh giá xếp loại doanh nghiệp gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước để quyết định đánh giá, xếp loại doanh nghiệp.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 52. Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ

Đại diện chủ sở hữu nhà nước đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ căn cứ theo kết quả thực hiện kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên thông qua và quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 51 của Luật này.

Điều 53. Đánh giá người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước, Kiểm soát viên

1. Việc đánh giá người đại diện chủ sở hữu trực tiếp căn cứ vào:

a) Kết quả đánh giá, xếp loại doanh nghiệp;

b) Việc chấp hành chính sách, pháp luật của doanh nghiệp;

c) Việc chấp hành chính sách, pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp.

2. Việc đánh giá người đại diện phần vốn nhà nước căn cứ vào:

a) Kết quả đánh giá hoạt động của doanh nghiệp;

b) Việc chấp hành chính sách, pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp của người đại diện phần vốn nhà nước.

3. Việc đánh giá Kiểm soát viên căn cứ vào kết quả xếp loại của doanh nghiệp và việc thực hiện quyền, trách nhiệm của Kiểm soát viên.

4. Kết quả đánh giá người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp là cơ sở để xem xét bổ nhiệm, cử, giới thiệu, thuê, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, cho thôi, miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng và khen thưởng, kỷ luật theo quy định.

5. Người đại diện phần vốn nhà nước, Kiểm soát viên lập báo cáo đánh giá các nội dung theo quy định của năm trước, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn quyết định đánh giá, xếp loại.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VII

BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN

Điều 54. Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước các nội dung sau đây:

a) Chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp;

b) Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;

c) Kết quả thực hiện kế hoạch hằng quý bao gồm các dự án đầu tư, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp;

d) Báo cáo tình hình quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

đ) Các nội dung báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định của Luật này;

e) Các vấn đề phát sinh tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;

g) Kết quả giám sát nội bộ.

2. Hội đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực các nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về tình hình quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo.

4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tổng hợp và lập báo cáo tình hình quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.

5. Bộ Tài chính tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ xem xét, phê duyệt để báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 55. Công khai thông tin về hoạt động của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ công bố thông tin định kỳ và bất thường theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là cơ quan đại diện chủ sở hữu công khai thông tin theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đăng tải công khai, kịp thời trên cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu về hoạt động của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

3. Bộ Tài chính đăng tải công khai, kịp thời trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính báo cáo của Chính phủ về tình hình quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc sau khi Chính phủ báo cáo Quốc hội.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 56. Quản lý và đầu tư vốn tại doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

1. Tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên được áp dụng các quy định của Luật này để thực hiện việc quản lý và đầu tư vốn của tổ chức tại doanh nghiệp.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 57. Đầu tư, hỗ trợ và quản lý vốn nhà nước tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

Việc đầu tư, hỗ trợ và quản lý vốn nhà nước tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ tại Luật này.

Điều 58. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2025.

2. Việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp có vốn nhà nước của năm tài chính 2025 được thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật số 69/2014/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 59. Quy định chuyển tiếp

1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có trách nhiệm rà soát, ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành điều lệ được sửa đổi, bổ sung; quy chế tài chính; quy chế nội bộ của doanh nghiệp bảo đảm phù hợp với quy định của Luật này; việc ban hành phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2026.

Trong thời gian chưa ban hành điều lệ được sửa đổi, bổ sung; quy chế tài chính; quy chế nội bộ, doanh nghiệp được áp dụng các nội dung của điều lệ, quy chế tài chính, quy chế nội bộ đã ban hành mà không trái với quy định của Luật này, các quy định thuận lợi hơn theo quy định của Luật này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

2. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật số 69/2014/QH13 được tiếp tục thực hiện cho đến khi ban hành chiến lược phát triển theo quy định của Luật này.

3. Đối với đề án đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động; phương án đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp; phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; đề án hoặc phương án cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nội dung khác có liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương hoặc phê duyệt hoặc quyết định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và quy định của Luật số 69/2014/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì doanh nghiệp được lựa chọn tiếp tục thực hiện theo đề án, phương án, dự án đã được phê duyệt, quyết định hoặc sửa đổi, bổ sung để thực hiện theo quy định của Luật này.

4. Thỏa thuận được ký giữa doanh nghiệp với cổ đông chiến lược trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nội dung khác với quy định của Luật này mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được thực hiện xong thì được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thỏa thuận cho đến khi hết thời hạn của thỏa thuận. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc sửa đổi, bổ sung thỏa thuận đã ký về nội dung được điều chỉnh bởi Luật này thì phải thực hiện theo quy định của Luật này.

5. Hợp đồng cho vay ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được thực hiện xong thì được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết cho đến khi hết thời hạn của hợp đồng. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho vay đã ký kết về nội dung được điều chỉnh bởi Luật này thì phải thực hiện theo quy định của Luật này. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm về hợp đồng đã ký kết, việc thu hồi vốn vay và bảo toàn, phát triển vốn của doanh nghiệp theo quy định.

6. Việc đánh giá, xếp loại doanh nghiệp; đánh giá người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước, Kiểm soát viên của năm tài chính từ năm 2025 trở về trước được thực hiện theo quy định của Luật số 69/2014/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

7. Trong thời gian thực hiện kế hoạch cơ cấu lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi từ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần đang niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán chưa đáp ứng điều kiện công ty đại chúng về cơ cấu cổ đông theo quy định của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 56/2024/QH15 thì không bị hủy tư cách công ty đại chúng.

8. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, đại diện chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm xác định lại vốn điều lệ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Chính phủ.

9. Báo cáo của Chính phủ về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc năm 2024 được thực hiện theo quy định của Luật số 69/2014/QH13.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

53
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025
Tải văn bản gốc Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 68/2025/QH15

Hanoi, June 14, 2025

 

LAW

ON MANAGEMENT AND INVESTMENT OF STATE CAPITAL IN ENTERPRISES

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on management and investment of state capital in enterprises.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for investment of state capital in enterprises and management of state capital in enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Government; the Prime Minister; state ownership representative bodies.

2. Direct state ownership representatives; representative individuals of state capital.

3. State-owned enterprises as prescribed in the Law on Enterprises; credit institutions in which the State holds more than 50% of charter capital as prescribed in the Law on Credit Institutions, excluding banks for social policies.

4. Other agencies, organizations, and individuals related to the management and investment of state capital in enterprises.

Article 3. Interpretation of terms

For the purpose of this Law, the following terms shall be construed as follows:

1. “State ownership representative body” means an agency or organization assigned by the Government to exercise the rights and responsibilities of the state ownership representative with respect to state capital in enterprises, including:

a) Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, or organizations assigned by the Government to exercise the rights and responsibilities of the state ownership representative;

b) Province-level People’s Committees assigned by the Government to exercise the rights and responsibilities of the state ownership representative.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. “Direct state ownership representative” means an individual appointed by a competent regulatory agency to the Members’ Council or as President of the company to exercise the rights and responsibilities of the state ownership representative in enterprises wholly owned by the State.

4. “Representative individual of state capital” means an individual authorized in writing by the state ownership representative body to exercise the rights and responsibilities of the state ownership representative with respect to state capital invested in joint-stock companies or limited liability companies with two or more members.

5. “Representative of enterprise capital” means an individual authorized in writing by the enterprise to exercise the rights and responsibilities of the enterprise with respect to the capital invested by the enterprise in joint-stock companies or limited liability companies.

6. “State capital in enterprises” means the value of state capital determined by the proportion of shares or capital contribution owned by the State in the total owners’ equity of the enterprise.

7. “Enterprise capital” includes the owners’ equity of the enterprise and capital mobilized by the enterprise.

Article 4. Application of the Law on management and investment of state capital in enterprises

1. The management and investment of state capital in enterprises shall comply with the provisions of the Law on management and investment of state capital in enterprises; matters not regulated by the Law on management and investment of state capital in enterprises shall comply with the provisions of the Law on Enterprises and other relevant laws.

2. In case another law or resolution of the National Assembly promulgated after the effective date of the Law on management and investment of state capital in enterprises provides specific provisions on the management and investment of state capital in enterprises, it must clearly specify which contents are to be implemented or not implemented under the Law on management and investment of state capital in enterprises, and which matters are to be implemented under such other law or resolution.

Article 5. Principles of management and investment of state capital in enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. State ownership representative bodies and regulatory agencies shall not directly interfere in production, business, and investment activities of enterprises, nor in the management and administration activities of the direct state ownership representative and other managerial positions as prescribed in the company charter.

3. Management of state capital in enterprises shall be exercised through the direct state ownership representative or the representative of state capital; ensuring that enterprises conduct production and business activities under the market mechanism, on the basis of equality, cooperation, and competition in accordance with law.

4. The state ownership representative body, direct state ownership representative, and representative of state capital shall be responsible for managing, monitoring, and supervising state capital in enterprises, ensuring efficiency, preservation, and development of state capital in enterprises as prescribed by this Law; and for preventing dispersion, waste, and loss of State and enterprise assets.

5. Enhance the effectiveness and efficiency of state management, supervision, inspection, and audit by competent regulatory agencies, as well as accountability.

Article 6. State ownership representative

1. The Government shall uniformly exercise the rights and responsibilities of the state ownership representative in the investment of state capital in enterprises and management of state capital in enterprises.

2. The Prime Minister and state ownership representative body shall exercise the rights and responsibilities of the state ownership representative with respect to state-capitalized enterprises in accordance with this Law and other relevant laws.

3. Direct state ownership representatives and representatives of state capital shall exercise the rights and responsibilities of the state ownership representative in enterprises as prescribed in Articles 36 and 39 of this Law and other relevant laws.

Article 7. Contents of state management of management and investment of state capital in enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Managing and uniformly monitoring the situation of investment of state capital in enterprises; supervising, inspecting, and auditing the implementation of policies and laws of the State on management and investment of state capital in enterprises; settling complaints and denunciations and conducting commendation, discipline, and handling of violations as prescribed by law.

3. Developing, exploiting, and managing the information system on management and investment of state capital in enterprises.

Article 8. Information system on management and investment of state capital in enterprises

1. The information system on management and investment of state capital in enterprises shall be uniformly built and deployed nationwide to serve the work of management, reporting, supervision, inspection, and audit of management and investment of state capital in enterprises.

2. The information system on management and investment of state capital in enterprises shall ensure compatibility, integration capability, smooth and secure information sharing between regulatory agencies and enterprises.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 9. Prohibited acts in the field of management and investment of state capital in enterprises

1. Investing state capital in enterprises beyond the scope, subjects, and competence as prescribed by law.

2. Interfering beyond assigned functions, duties, and powers in production and business activities of enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Supervising, inspecting, and auditing the management and investment of capital in enterprises beyond the assigned functions, duties, powers, and responsibilities as prescribed by law.

5. Intentionally making untruthful or inaccurate reports in contravention of the law.

6. Providing or using information of enterprises or of the state ownership representative in contravention of the law.

Chapter II

INVESTMENT OF STATE CAPITAL IN ENTERPRISES

Article 10. Forms of investment of state capital in enterprises

1. Investing state capital to establish enterprises wholly owned by the State.

2. Investing state capital to increase charter capital of enterprises wholly owned by the State.

3. Investing state capital to increase capital in joint-stock companies or multiple-member limited liability companies with state capital.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Investing state capital to contribute capital, purchase shares or capital contributions in enterprises without existing state capital.

Article 11. Sources of capital and assets for investment of state capital in enterprises

1. State budget.

2. Public assets.

3. Development investment fund; Charter capital reserve fund; retained earnings after tax for increasing charter capital; dividends distributed in shares; share premium.

4. Other lawful capital sources as prescribed by the Government.

Article 12. Investment of state capital to establish enterprises wholly owned by the State

1. Investment of state capital to establish enterprises wholly owned by the State shall fall into the following cases:

a) Enterprises providing essential public products and services to society;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Enterprises operating in areas critical to national defense and security;

d) Enterprises operating in the field of natural monopoly;

dd) Enterprises developing science, technology, innovation, and digital transformation;

e) Enterprises applying high technology, making large-scale investments, creating rapid development drivers for other sectors and the economy;

g) Enterprises constructing key infrastructure works of national importance;

h) Enterprises operating in key and essential sectors of the economy as prescribed by the Government.

2. The Government shall elaborate this Article.

Article 13. Investment of state capital to increase charter capital of enterprises wholly owned by the State

1. The investment to increase charter capital shall apply to enterprises specified in Clause 1, Article 12 of this Law and fall into one of the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Enterprises directly serving national defense and security; enterprises developing science, technology, innovation, digital transformation; enterprises operating in the field of natural monopoly, and other cases requiring additional capital investment as prescribed by the Government.

2. Other necessary cases not specified in Clause 1 of this Article shall be subject to additional charter capital investment from the sources provided in Clauses 2, 3, and 4, Article 11 of this Law as prescribed by the Government.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 14. Investment of state capital to increase capital in joint-stock companies and multiple-member limited liability companies with state capital

1. Investment of state capital to increase capital in joint-stock companies and multiple-member limited liability companies with state capital shall fall into one of the following cases:

a) Provision of essential public products and services to society;

b) Necessity to maintain performance of national defense and security tasks;

c) Development of science, technology, innovation, and digital transformation;

d) Other cases to ensure the State’s ownership ratio as prescribed by the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Investment of state capital to contribute capital for establishing joint-stock companies, multiple-member limited liability companies; contribution of capital, purchase of shares or capital contributions in enterprises without existing state capital

1. Investment of state capital to contribute capital for establishing joint-stock companies, multiple-member limited liability companies; contribution of capital, purchase of shares or capital contributions in enterprises without existing state capital shall be made for one of the following tasks:

a) Restructuring the economy;

b) Performing national defense and security tasks;

c) Providing essential public products and services to society;

d) Developing science, technology, innovation, and digital transformation.

2. Investment of state capital as provided in Points a, c, and d, Clause 1 of this Article must conform to the socio-economic development strategy and plans in each period.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 16. Authority to decide on investment of state capital in enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Government shall provide regulations on the authority to decide on investment of state capital in enterprises in the cases specified in this Clause.

2. The Government shall provide regulations on the authority to decide on investment policy, and the authority to decide on investment of state capital in enterprises from the state budget not falling under Clause 1 of this Article and from the sources provided in Clauses 2, 3, and 4, Article 11 of this Law.

Article 17. Procedures for investment of state capital in enterprises

1. The application submitted by the Government to the National Assembly for decision on investment policy of state capital in enterprises in the cases specified in Clause 1, Article 16 of this Law shall include:

a) Submission report of the Government;

b) Scheme on establishment of an enterprise, or plan on additional investment in charter capital, or plan on additional investment in the State’s capital contribution at joint-stock companies or multiple-member limited liability companies, or plan on capital contribution, purchase of shares, or capital contributions in enterprises without state capital;

c) Opinions of relevant agencies and explanations, clarifications (if any).

2. Agencies of the National Assembly shall examine the application specified in Clause 1 of this Article. The examination shall cover:

a) Compliance with criteria of capital level equivalent to a national important project; scope of investment of state capital in enterprises as provided in Articles 12, 13, 14, and 15 of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Assessment of socio-economic efficiency; urgency or national defense and security assurance (if any).

3. The Government, agencies, organizations, and individuals concerned shall provide full information and documents serving the examination; provide explanations and clarifications on issues in the application at the request of the National Assembly’s examining agency.

4. The National Assembly shall consider and decide on investment policy of state capital in enterprises, including the contents specified in Clause 2 of this Article.

5. The Government shall provide detailed regulations on procedures for investment of state capital in enterprises.

Chapter III

MANAGEMENT OF STATE CAPITAL IN ENTERPRISES

Section 1. MANAGEMENT OF STATE CAPITAL IN ENTERPRISES WHOLLY OWNED BY THE STATE

Article 18. Development strategy and annual business plan of enterprises

1. The Members’ Council or the President of the company shall decide on the promulgation and adjustment of the development strategy and annual business plan of enterprises, based on the socio-economic development plan and fundamental tasks and targets assigned by the state ownership representative.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Principles of capital mobilization and lending

1. Enterprises shall decide on capital mobilization based on the principle of self-borrowing and self-repayment in accordance with the law.  The capital mobilization plan must ensure debt repayment capacity.

2. Enterprises may decide to provide guarantees for companies in which they hold more than 50% of charter capital to borrow loans from credit institutions, provided that the total value of guarantees does not exceed the actual capital contribution value of the enterprise at the time of guaranteeing.

3. Enterprises may decide to lend to companies in which they hold more than 50% of charter capital, provided that the total value of loans to each company does not exceed the actual capital contribution value of the enterprise at the time of lending. If exceeding the level specified in this Clause, the enterprise shall report to the state ownership representative body for review and approval.

4. The Members’ Council, the President of the company, and the person approving capital mobilization or lending plans shall take responsibility for their decisions, organize implementation, inspection, supervision, ensuring mobilized capital and loans are used for proper purposes, efficiently, and that debts are collected and repaid on time as agreed.

5. In case capital mobilization by an enterprise leads to its total liabilities, including guarantees for guaranteed enterprises under Clause 2 of this Article, exceeding 3 times its equity recorded in the latest quarterly or annual financial statements at the time of mobilization, the enterprise shall report to the state ownership representative body after approving the mobilization plan for supervision as prescribed.

6. Credit institutions shall carry out capital mobilization, lending, and provision of guarantees in accordance with the law on credit institutions.

7. The Government shall elaborate this Article.

Article 20. Investment activities of enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Authority to decide on investment:

a) For investment projects using all or part of public investment capital, authority to decide on investment policy, investment decision, procedures shall comply with the law on public investment;

b) For investment projects subject to investment policy approval under the law on investment and other relevant laws, the Members’ Council or the President of the company shall decide on investment of the project after completing investment policy approval procedures;

c) For investment projects subject to investment policy approval under the law on investment but not required to undergo investment policy approval procedures under other relevant laws, the authority, procedures shall comply with such laws and Government regulations.

3. Except as provided in Clause 2 of this Article, the authority to decide on investment shall be as follows:

a) The Members’ Council or the President of the company shall decide on each investment project or investment item with an investment capital level not exceeding 50% of equity or not exceeding 50% of the owner’s investment capital in case equity is lower than the owner’s investment capital but not exceeding the specific limit prescribed by the Government.  Equity and owner’s investment capital specified in this Point shall be determined according to the quarterly or annual financial statements of the enterprise at the time closest to the time of deciding on the project;

b) For investment projects or investment items exceeding the limit specified in Point a of this Clause, the Members’ Council or the President of the company shall decide on the investment after reporting to the state ownership representative body for review and approval regarding the purpose, investment capital level, capital source, and implementation time.

4. Enterprises shall not invest to contribute capital, purchase shares, or capital contributions of other enterprises in which the managers or representatives are spouses, biological parents, adoptive parents, parents-in-law, step-parents, children, adopted children, sons-in-law, daughters-in-law, siblings, brothers-in-law, or sisters-in-law of any of the following persons:

a) President of the Members’ Council, members of the Members’ Council;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) General Director, Director;

d) Controller;

dd) Chief Accountant.

5. The repatriation of profits, other income, and capital recovery upon completion of overseas investment projects to the home country or continuation of investment abroad shall comply with the enterprise’s charter, financial regulations, this Law, the law on investment, and other relevant laws.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 21. Transfer of investment projects and investment capital of enterprises

1. The transfer of domestic investment projects and investment capital of enterprises shall comply with the following principles:

a) Compliance with this Law, the law on enterprises, and other relevant laws;

b) Full reflection of the actual value of the investment project or investment capital of the enterprise, including the value of land use rights in accordance with the Law on Land and other relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Members’ Council or the President of the company shall decide on the transfer of investment projects or investment capital with a value not exceeding 50% of equity or not exceeding 50% of the owner’s investment capital in case equity is lower than the owner’s investment capital but not exceeding the specific limit prescribed by the Government.  Equity and owner’s investment capital specified in this Clause shall be determined according to the quarterly or annual financial statements of the enterprise at the time closest to the time of deciding on the transfer.  For values exceeding the limit specified in this Clause, the Members’ Council or the President of the company shall report to the state ownership representative body for approval before deciding on the transfer.

3. Methods of transferring investment capital of enterprises:

a) Transfer of capital contributions of enterprises in multiple-member limited liability companies shall comply with the law on enterprises;

b) Transfer of share capital of enterprises in joint-stock companies already listed or registered for trading on the securities market shall comply with the law on securities;

c) Transfer of investment capital of enterprises in joint-stock companies not yet listed or not yet registered for trading on the securities market shall be conducted through public auction as prescribed by law or other methods as prescribed by the Government;

d) Transfer of investment capital of enterprises in business cooperation contracts shall comply with the law on investment.

4. Transfer of investment projects:

a) Enterprises may transfer all or part of an investment project to another investor when meeting the transfer conditions as prescribed by the law on investment, the law on land, the law on housing, the law on real estate business, and other relevant laws;

b) The transfer of investment projects must ensure publicity, transparency, and comply with relevant laws and Government regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Government shall provide detailed regulations on Clause 2, Clause 3, Point b Clause 4, and Clause 5 of this Article.

Article 22. Lease, hire-purchase, mortgage, pledge, purchase, and sale of fixed assets

1. The authority to decide on the purchase and hire-purchase of fixed assets shall comply with the values prescribed in Points a and b Clause 3 Article 20 of this Law. The person deciding on the purchase or hire-purchase of fixed assets shall take responsibility for any decision made beyond authority or for fixed assets purchased or hire-purchased that cannot be used, are ineffective, or inefficient.

2. The lease, mortgage, or pledge of fixed assets must ensure the principles of efficiency, preservation, and development of capital.

3. Enterprises may sell fixed assets that are damaged, technologically obsolete, unused, unusable, or inefficiently used in order to recover capital. The authority to decide on the sale of fixed assets shall comply with Clause 1 of this Article.

Article 23. Enterprise’s management of companies wholly owned by the enterprise and of the enterprise’s capital contributions in joint-stock companies and multiple-member limited liability companies

Enterprises shall manage companies wholly owned by the enterprise and manage the enterprise’s capital contributions in joint-stock companies and multiple-member limited liability companies through the enterprise’s capital representative. Enterprises shall exercise management in accordance with the law on enterprises and the following provisions:

1. For companies wholly owned by the enterprise:

a) Provide opinions on the promulgation of the financial regulations of the company;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Provision of guarantees and loans shall comply with the principles specified in Article 19 of this Law;

d) Transfer of investment projects and investment capital shall comply with the principles specified in Clauses 1, 3, 4, and 5 of Article 21 of this Law;

2. For the enterprise’s capital contributions in joint-stock companies and multiple-member limited liability companies:

a) Decide or submit to competent authorities for decision on increasing, decreasing, or transferring the enterprise’s capital invested in joint-stock companies and multiple-member limited liability companies in accordance with the law and the company’s charter;

b) Stipulate standards, appoint, dismiss, relieve, commend, and discipline the enterprise’s capital representative in accordance with Articles 37 and 38 of this Law, and promulgate regulations on the enterprise’s capital representative;

c) Request the enterprise’s capital representative to give opinions on profit distribution and dividends of joint-stock companies and multiple-member limited liability companies;

d) Request the enterprise’s capital representative to periodically or ad hoc report on the financial status and business activities of joint-stock companies and multiple-member limited liability companies in accordance with the law and the company’s charter;

dd) Inspect and supervise the activities of the enterprise’s capital representative to promptly prevent and handle shortcomings and weaknesses of the representative;

3. Restructuring of the enterprise’s capital invested in joint-stock companies and multiple-member limited liability companies shall comply with the law on enterprises, the law on securities, other relevant laws, and Government regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Principles of determination:

a) Compliance with the provisions of labor law;

b) Based on agreements in labor contracts;

c) Based on production and business efficiency, consistent with the market, industry, and nature of the enterprise’s operations;

d) Based on labor productivity, job performance of employees, and task fulfillment of the direct state ownership representative and Controllers.

2. Bonuses for employees, direct state ownership representatives, and controllers in enterprises shall be taken from the enterprise’s post-tax profits.

3. Direct state ownership representatives, Controllers, the General Director, and other managerial titles as specified in the company’s charter shall receive salaries from the enterprise’s common salary fund.

4. Based on the principles specified in Clause 1 of this Article, the Members’ Council or the President of the company shall decide on salaries, remuneration, bonuses, and other benefits of employees and managerial positions of the enterprise.

5. The Government shall stipulate salaries, remuneration, and bonuses of direct state ownership representatives and Controllers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Post-tax profits, after distribution of profits to capital-contributing members under business cooperation contracts (if any) and after offsetting previous years’ losses that are still within the deductible period from pre-tax profits under the Law on Corporate Income Tax (if any), shall be used to cover the following expenses:

a) Expenses to be covered from post-tax profits as prescribed by relevant laws;

b) Expenses for mineral survey and exploration for investment purposes but ineligible for project implementation under Government regulations; expenses of failed investments in projects or investment items of special, high-risk nature under Government regulations;

c) Expenses for performing political tasks assigned by competent authorities under Government regulations.

2. The remaining post-tax profits, after covering the contents specified in Clause 1 of this Article, shall be distributed according to the following principles:

a) Deduct not more than 50% into the Development Investment Fund for use in business expansion investment of the enterprise and to supplement charter capital.

For credit institutions, deduct not more than 50% into the Charter Capital Supplementary Reserve Fund and the Development Investment Fund in accordance with the Law on Credit Institutions;

b) Deduct not more than 3 months’ actual salary to establish the Reward and Welfare Fund based on enterprise evaluation and classification results.

For enterprises directly serving national defense and security, if post-tax profits are insufficient, the State shall provide support to establish the Reward and Welfare Fund, but not exceeding 2 months’ actual salary based on enterprise evaluation and classification results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Enterprises shall remit the remaining profits to the state budget, except where used to supplement charter capital or invest in projects as stipulated by the Government.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 26. Preservation and development of enterprise capital

1. The state ownership representative body, the Members’ Council, and the President of the company shall be responsible for preserving and developing the enterprise’s capital within their assigned duties and powers.

2. The preservation and development of enterprise capital shall be assessed based on the overall efficiency of the enterprise.

3. Every year, enterprises shall report to the state ownership representative body on changes in their equity for monitoring and supervision. In cases where equity has not been preserved, the Members’ Council or the President of the company must clearly explain the reasons, propose remedial measures, and take responsibility for the enterprise’s financial status.

4. The Government shall elaborate this Article.

Section 2. MANAGEMENT OF STATE CAPITAL IN ENTERPRISES WHERE THE STATE HOLDS LESS THAN 100% OF CHARTER CAPITAL

Article 27. Management of state capital in enterprises where the State holds more than 50% to less than 100% of charter capital

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The matters for which the state capital representative must seek opinions from the state ownership representative body before voting at the General Meeting of Shareholders, the Board of Directors, or the Members’ Council include:

a) The company’s development orientation, including: business lines, objectives, and tasks;

b) Promulgation, amendment, or supplementation of the charter; increase or decrease of charter capital;

c) Election, dismissal, or removal of members of the Board of Directors, the Members’ Council, the General Director or Director, the Head of the Supervisory Board, and Controllers of the enterprise;

d) Enterprise rearrangement, dissolution, or petition for bankruptcy;

dd) Decisions on investment activities, transfer of investment projects, or transfer of investment capital of the enterprise in joint-stock companies and multiple-member limited liability companies with a value exceeding 50% of the enterprise’s equity or exceeding 50% of the owner’s investment capital in case equity is lower than the owner’s investment capital. Equity and the owner’s investment capital shall be determined according to quarterly or annual financial statements at the time closest to the decision;

e) Decisions on the distribution of post-tax profits to establish funds as prescribed in Article 25 of this Law.  The portion of profits and dividends distributed in cash corresponding to the State’s shareholding or contributed capital shall be remitted to the state budget. Dividend distributions in shares or use of post-tax profits corresponding to the State’s shareholding or contributed capital to supplement state capital in the enterprise shall be carried out as prescribed by the Government.

3. The state ownership representative body, based on Articles 19, 20, Clause 2 of Article 21, and Article 22 of this Law, shall direct the state capital representative to give opinions on promulgation, amendment, or supplementation of the company’s charter and financial regulations in accordance with the law on enterprises and Government regulations.

4. The state ownership representative body shall direct the state capital representative to provide opinions on the company’s annual business plan, including contents as prescribed by the Government, as a basis for evaluating enterprise performance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Enterprise rearrangement of enterprises where the State holds more than 50% to less than 100% of charter capital shall comply with the law on enterprises, the law on securities, and other relevant laws.

7. Transfer of investment projects and investment capital of enterprises where the State holds more than 50% to less than 100% of charter capital shall comply with Clauses 1, 3, 4, and 5 of Article 21 of this Law

8. Credit institutions shall carry out capital mobilization, lending, and provision of guarantees in accordance with the Law on Credit Institutions.

Article 28. Management of state capital in enterprises where the State holds 50% or less of charter capital

The state ownership representative body shall manage the state capital in enterprises where the State holds 50% or less of charter capital through the state capital representative in accordance with the law on enterprises, the company’s charter, and the regulations on operation of the state capital representative.

Chapter IV

RESTRUCTURING OF STATE CAPITAL IN ENTERPRISES

Article 29. Restructuring of state capital in enterprises

1. Restructuring of state capital in enterprises shall be conducted in forms, methods, and roadmaps suitable to the market, development strategies, and operating conditions of enterprises, associated with enterprise classification criteria and plans for restructuring state capital in enterprises approved by the state ownership representative body as prescribed by the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Enterprise rearrangement;

b) Transfer of state capital invested in joint-stock companies and multiple-member limited liability companies;

c) Transfer of the right to represent state ownership of capital in enterprises;

d) Transfer of investment projects, capital, and assets of enterprises; transfer of rights to purchase shares, pre-emptive rights to purchase shares, and rights to purchase contributed capital;

dd) Dissolution or bankruptcy of enterprises.

3. Enterprise rearrangement, dissolution, and bankruptcy of enterprises where the State holds 50% or less of charter capital shall comply with the law on enterprises, the law on securities, the Law on Bankruptcy, and other relevant laws.

Article 30. Enterprise rearrangement

1. Forms of enterprise rearrangement include:

a) Consolidation, merger, division, or separation of enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Conversion of enterprise type where the State holds more than 50% to less than 100% of charter capital.

2. Consolidation, merger, division, or separation of enterprises shall comply with the law on enterprises, the law on securities, other relevant laws, and Government regulations.

3. Conversion of enterprise type as specified in Point b Clause 1 of this Article:

a) The state ownership representative body shall hire an organization with valuation functions to determine the enterprise value and the starting price as prescribed by the Law on Prices, serving as the basis for formulating and deciding the conversion plan;

b) Share issuance, contribution of additional capital to convert enterprise type shall be carried out by public auction or other methods as prescribed by the Government.  Share issuance shall not be restricted by conditions on public offering under the law on securities;

c) Assets being works or infrastructure projects invested by the State with significant economic, social, defense, and security importance, for which enterprises are granted exploitation rights, shall not be included in enterprise valuation upon conversion. Enterprises shall only be entitled to manage, operate, and exploit them. Land management and use by enterprises shall comply with the law on land;

d) Treatment of revenues and expenses during the enterprise conversion process shall comply with Government regulations.

4. Conversion of enterprise type where the State holds more than 50% to less than 100% of charter capital shall comply with the law on enterprises, the law on securities, and Government regulations.

5. The Government shall stipulate competence, forms, procedures, and financial treatment upon consolidation, merger, division, separation, or conversion of enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The state ownership representative body shall hire an organization with valuation functions to determine the starting price as prescribed by the Law on Prices as the basis for deciding the transfer plan of state capital.

2. The transfer of state capital invested in listed joint-stock companies or those registered for trading on the securities market shall comply with the law on securities.

3. The transfer of state capital invested in unlisted joint-stock companies or those not registered for trading on the securities market shall be conducted by public auction or other methods as prescribed by the Government. Public auctions shall not be restricted by conditions for public offering under the law on securities.

4. Transfer of contributed capital in multiple-member limited liability companies shall comply with the law on enterprises.

5. The handling of revenues and expenses during the transfer of state capital invested in joint-stock companies and multiple-member limited liability companies shall comply with Government regulations.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 32. Transfer of the right to represent state ownership of capital in enterprises

1. Cases of transfer:

a) Transfer of the right to represent state ownership of capital in state-capitalized enterprises between state ownership representative bodies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Other cases of transfer as prescribed by the Government.

2. The Government shall stipulate competence, procedures, financial settlement, and order for the transfer of the right to represent state ownership of capital in enterprises.

Article 33. Transfer of investment projects, capital, and assets of enterprises; transfer of rights to purchase shares, pre-emptive rights to purchase shares, and rights to purchase contributed capital

1. Forms of transfer of investment projects, capital, and assets of enterprises:

a) Transfer of investment projects, capital, and assets between enterprises wholly owned by the State;

b) Transfer of capital and assets of enterprises wholly owned by the State invested in joint-stock companies and limited liability companies to the state ownership representative body;

c) Other cases of transfer as prescribed by the Government.

2. The transfer of rights to purchase shares, pre-emptive rights to purchase shares, and rights to purchase contributed capital between the state ownership representative body and enterprises wholly owned by the State and the post-transfer management mechanism shall comply with Government regulations.

3. The Government shall stipulate competence, procedures, financial settlement, and order for transfers as prescribed in this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Dissolution of enterprises:

a) Dissolution of enterprises shall comply with this Law, the law on enterprises, and other relevant laws;

b) Enterprises wholly owned by the State in agriculture and forestry established before the effective date of this Law, when dissolved, shall be supported by the state budget to ensure funding for handling outstanding obligations due to insolvency and dissolution costs if proceeds from asset sales are insufficient;

c) After settling dissolution expenses and debts, the remaining amount corresponding to the State’s shareholding or contributed capital shall be remitted to the state budget;

d) The Government shall stipulate competence, procedures, financial settlement, and order for enterprise dissolution.

2. Bankruptcy of enterprises shall comply with the Law on Bankruptcy and other relevant laws.

Chapter V

STATE OWNERSHIP REPRESENTATIVE BODY, ENTERPRISE CAPITAL REPRESENTATIVE, CONTROLLERS

Article 35. Rights and responsibilities of the Government

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Stipulate operational mechanisms and financial management mechanisms for enterprises with functions of investing and trading state capital and enterprises in certain special sectors.

3. Stipulate monitoring, inspection, evaluation of investment activities, and management of state capital in enterprises; reporting and disclosure of information.

4. Stipulate recruitment, appointment, reappointment, approval of resignation, dismissal, commendation, discipline, and termination of employment contracts for enterprise managers, Controllers, and appointment of state capital representatives.

5. Stipulate mechanisms for placing orders and assigning tasks of the State to enterprises for political, foreign affairs, defense, security requirements, and in urgent or necessary situations.

6. Detail the contents assigned in this Law.

7. Report to the National Assembly at the year-end session on the management and investment of state capital in enterprises nationwide in the previous year.

Article 36. Rights and responsibilities of the Members’ Council, President of the company in enterprises wholly owned by the State

1. Issue financial regulations, regulations on receivables and payables management, fixed asset management and use, salary, remuneration, bonus regulations, and other regulations of the enterprise.

2. Approve the enterprise’s annual financial statements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Issue regulations on the operation of the enterprise capital representative.

5. The Members’ Council or the President of the company shall manage and operate the enterprise in compliance with the law and decisions of the state ownership representative body.

6. The Members’ Council or the President of the company shall be responsible before the Government, the Prime Minister, and the state ownership representative body for management, preservation, and development of enterprise capital and shall:

a) Forecast, warn, and promptly report to the state ownership representative body when the enterprise faces risks of losses, insolvency, failure to complete assigned tasks, or issues seriously affecting investment activities and other violations;

b) Annually report on implementation progress of ongoing overseas investment projects; report on the effectiveness of operating overseas investment projects.

7. Members of the Members’ Council and the President of the company shall not continue as direct state ownership representatives if they no longer meet statutory standards, fail to fulfill their assigned duties and powers, are assessed as not completing their tasks, or if there are abnormal signs in enterprise operations that may adversely affect the enterprise’s legitimate interests.

8. The Members’ Council, President of the company shall be liable before the law for violations causing loss of capital and assets of the enterprise.

9. Exercise other rights and responsibilities as prescribed in this Law, the law on enterprises, Government regulations, the company’s charter, and other relevant laws.

10. The Members’ Council, President of the company shall delegate to the General Director or Director the authority to decide matters within their competence as prescribed in the company’s charter or the enterprise’s financial regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Must be a Vietnamese citizen residing permanently in Vietnam.

2. Must have full active legal capacity.

3. Must possess professional capacity, qualifications, and work experience suitable for the requirements of the position and title appointed or assigned as representative.

4. Must not be under prohibition from holding office, under disciplinary review, investigation, prosecution, trial, serving imprisonment, or undergoing disciplinary enforcement.

5. Must not be the spouse, biological father, biological mother, adoptive father, adoptive mother, father-in-law, mother-in-law, father of spouse, mother of spouse, stepfather, stepmother, biological child, adopted child, son-in-law, daughter-in-law, biological brother, biological sister, biological younger sibling, brother-in-law, sister-in-law, elder brother-in-law, younger brother-in-law, elder sister-in-law, younger sister-in-law of any of the following persons:

a) Head or deputy head of the state ownership representative body;

b) President, member of the Members’ Council;

c) President, member of the Board of Directors;

d) President of the company;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Controller;

g) Chief Accountant.

6. Must not have been dismissed from the position of President or member of the Members’ Council; President or member of the Board of Directors; President of the company; or General Director, Director of state-capitalized enterprises.

7. Other standards and conditions as provided in the company’s charter and other relevant laws.

Article 38. Appointment of state capital representatives and enterprise capital representatives

Based on the standards prescribed in Article 37 of this Law, the state ownership representative body and enterprises with more than 50% state capital shall select and appoint state capital representatives and enterprise capital representatives. The appointment shall comply with the law on enterprises and the following regulations:

1. A full-time representative of state capital and a full-time representative of enterprise capital shall only be permitted to work on a full-time basis at one enterprise;

2. Part-time state capital representatives may act as state capital representatives in no more than 3 enterprises, provided that the number of part-time representatives in one enterprise shall not exceed 30% of the number of members of the Members’ Council or Board of Directors.

Part-time enterprise capital representatives may serve as representatives in one or several other enterprises as prescribed in the company’s charter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Exercise their rights and responsibilities honestly, prudently, and in the best manner to ensure the maximum legitimate interests of the State and enterprises; shall not abuse their position or use information, know-how, business opportunities, or assets of the enterprise for personal gain or to serve the interests of other organizations or individuals.

2. Promptly report and seek opinions from the state ownership representative body before giving opinions, voting, or deciding at the General Meeting of Shareholders, meetings of the Members’ Council, or Board of Directors in accordance with Section 2 Chapter III of this Law.

3. Be responsible before the state ownership representative body for the exercise of rights and responsibilities as state capital representatives under this Law and the regulations on the activities of state capital representatives in enterprises, including the formulation of development strategies, annual business plans, and profit distribution plans of enterprises.  Promptly report to the state ownership representative body if state-capitalized enterprises incur losses, face insolvency, encounter serious issues affecting operations, violations, or are proposed for dissolution or at risk of bankruptcy.

4. Give warnings and promptly report to the representative agency of the owner, and propose appropriate intervention measures when the state-capitalized enterprise is exposed to risks or dangers that may lead to capital loss, business losses, insolvency, other matters seriously affecting the enterprise’s operations, other violations, and when the enterprise is proposed for dissolution or faces the risk of bankruptcy.

5. Submit periodic, ad-hoc, and requested reports to the state ownership representative body on the situation of investment and management of state capital in enterprises.

6. Be liable before the law for violations of the law in managing and investing state capital in enterprises.

7. Exercise other rights and responsibilities under the company’s charter, the law on enterprises, regulations on the activities of state capital representatives issued by the state ownership representative body, and other relevant laws.

8. Shall not continue as state capital representatives if they no longer meet the standards or fail to properly perform assigned rights and responsibilities, or are assessed by the state ownership representative body as failing to fulfill their tasks.

Article 40. Rights and responsibilities of enterprise capital representatives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Promptly report if the joint-stock company or limited liability company incurs losses, faces insolvency, fails to fulfill assigned tasks, encounters serious issues affecting operations, or commits other violations.

3. Submit periodic, ad-hoc, and requested reports to the appointing enterprise on the business and financial situation of the company and propose solutions.

4. Be responsible before the appointing enterprise for exercising the rights and responsibilities of enterprise capital representatives under this Law and the regulations on the activities of enterprise capital representatives issued by the appointing enterprise.

5. Be liable before the law for violations causing losses of the appointing enterprise’s capital.

6. Exercise other rights and responsibilities as prescribed in the law on enterprises, the company’s charter, and other relevant laws.

7. Shall not continue as enterprise capital representatives if they no longer meet the standards or fail to properly perform assigned rights and responsibilities.

Article 41. Salaries, remuneration, bonuses, and other benefits of state capital representatives

1. Full-time state capital representatives shall receive salaries, bonuses, and other benefits paid by the enterprise.

2. Part-time state capital representatives shall receive salaries, bonuses, and other benefits as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Salaries, bonuses, and other benefits paid by the state ownership representative body.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 42. Controllers at enterprises wholly owned by the State and Controllers of enterprises with more than 50% to less than 100% state ownership

1. Controllers at enterprises wholly owned by the State shall be appointed, reappointed, dismissed, or removed by the state ownership representative body.

2. The election, appointment, dismissal, or removal of Controllers of enterprises with more than 50% to less than 100% state ownership shall comply with the law on enterprises.

3. Standards, conditions, working regimes, rights, and responsibilities of Controllers shall comply with the law on enterprises, other relevant laws, and the regulations on the activities of Controllers issued by the state ownership representative body.

Chapter VI

SUPERVISION, INSPECTION, EXAMINATION, AND ASSESSMENT OF THE EFFECTIVENESS OF STATE CAPITAL MANAGEMENT AND INVESTMENT IN ENTERPRISES

Section 1. SUPERVISION, INSPECTION, AND EXAMINATION OF STATE CAPITAL MANAGEMENT AND INVESTMENT IN ENTERPRISES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Issuance and implementation of policies and laws on state capital investment in enterprises.

2. Compliance with principles and scope of state capital investment in enterprises as prescribed in this Law.

3. Levels and sources of state capital investment in enterprises.

4. Decisions on investment policies and decisions on state capital investment in enterprises.

5. Economic efficiency; social efficiency; results of performance of political tasks assigned by competent authorities; results of performance of national defense and security tasks of state capital investment in enterprises.

6. Performance of rights and responsibilities of the state ownership representative body in state capital investment in enterprises.

Article 44. Supervision, inspection, and examination contents of state capital management in enterprises

1. Supervision, inspection, and examination contents of state capital management in enterprises include:

a) Issuance and implementation of policies and laws on state capital management in enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Assignment of indicators to evaluate enterprises wholly owned by the State; direction of state capital representatives to participate in opinions, voting, and decisions at the General Meeting of Shareholders, meetings of the Members’ Council, Board of Directors on the annual business plan of enterprises with more than 50% to less than 100% state ownership;

d) Implementation of development strategies and annual business plans of enterprises; performance of public-utility product and service supply tasks ordered or assigned by the State; performance of political tasks assigned by competent authorities and defense and security tasks;

dd) Mobilization and use of borrowed capital, lending, leasing, hire-purchase, mortgaging, pledging, purchasing, selling fixed assets, management of receivables and payables, preservation and development of enterprise capital;

e) Issuance of financial regulations, internal regulations, and other regulations of enterprises;

g) Investment activities of enterprises;

h) Transfer of investment projects, transfer of investment capital, distribution of profits, and dividends earned from enterprises’ investment activities;

i) Management of capital invested by enterprises in joint-stock companies and limited liability companies;

k) Recruitment, appointment, reappointment, acceptance of resignation, dismissal, commendation, discipline, termination of lease contracts of enterprise managers, Controllers, and appointment of state capital representatives;

l) Implementation of salary, remuneration, bonus regimes, and other benefits of enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Supervision and inspection contents of state capital restructuring in enterprises include:

a) Issuance of policies and laws on state capital restructuring in enterprises;

b) Performance of rights and responsibilities of the state ownership representative body and state capital representatives in restructuring state capital in enterprises;

c) Development and implementation of state capital restructuring in enterprises.

Article 45. Supervision by the National Assembly

1. The National Assembly, the Standing Committee of the National Assembly, the Ethnic Council, Committees of the National Assembly, delegations of National Assembly deputies, and National Assembly deputies shall supervise the management and investment of state capital in enterprises in accordance with the law on supervisory activities of the National Assembly.

2. The National Assembly shall review the Government’s report at the year-end session of the National Assembly on the situation of management and investment of state capital in enterprises nationwide in the previous year.

Article 46. Supervision, inspection, and examination by the Government

1. Within their tasks and powers, the Government and the Prime Minister shall direct the supervision, inspection, and examination of the following activities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Performance of rights and responsibilities of the state ownership representative body;

c) State capital investment in enterprises, state capital management in enterprises, and state capital restructuring in enterprises.

2. The Government shall assign the Ministry of Finance, ministries, and ministerial-level agencies to supervise and inspect state capital management and investment in enterprises.

3. Inspection of state capital management and investment in enterprises shall comply with the Law on Inspection.

Article 47. Supervision and inspection by the state ownership representative body

1. The state ownership representative body shall supervise and inspect the following activities:

a) State capital management and investment in enterprises; efficiency of business operations; preservation and development of state capital in enterprises;

b) Performance of rights and responsibilities of the Members’ Council, Board of Directors, Controllers, and state capital representatives;

c) Transfer, recovery of capital, profits, dividends distributed at joint-stock companies and limited liability companies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Based on the results of supervision and inspection prescribed in Clause 1 of this Article, the state ownership representative body shall:

a) Warn and promptly handle issues detected during supervision and inspection;

b) Require full and timely implementation of recommendations and warnings of regulatory agencies, inspection agencies, and audit agencies regarding state capital management and investment in enterprises;

c) Handle or propose handling within its competence for direct state ownership representatives and other managers under the company’s charter, Controllers, and state capital representatives who commit violations in state capital management and investment in enterprises;

d) Annually consolidate and send to the Ministry of Finance the results of supervision and inspection of state capital management and investment in enterprises under its management.

Article 48. Internal supervision of enterprises

1. Enterprises shall internally supervise the following contents:

a) Efficiency of business operations, preservation, and development of state capital in enterprises;

b) Performance of rights and responsibilities of the Members’ Council, Board of Directors, President of the company, Controllers, state capital representatives, and enterprise capital representatives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Other matters as requested by the state ownership representative body.

2. The Members’ Council, President of the company, and Board of Directors shall promptly take measures to prevent risks to capital and asset management of enterprises according to internal supervision results; fully and timely implement recommendations and warnings of supervisory, inspection, examination, and audit bodies.

Article 49. Accountability

The Members’ Council, President of the company, Board of Directors, and state capital representatives shall be accountable for state capital management and investment in enterprises at the request of supervisory, inspection, examination, audit bodies, the state ownership representative body, and other competent authorities; and shall be legally responsible for the accuracy and truthfulness of the information and documents provided.

Section 2. ASSESSMENT OF ENTERPRISES, DIRECT STATE OWNERSHIP REPRESENTATIVES, STATE CAPITAL REPRESENTATIVES, AND CONTROLLERS

Article 50. Assignment of indicators for assessment of enterprises wholly owned by the State

1. Annually, at the same time as the formulation of the state budget estimates, the state ownership representative body shall assign certain indicative indicators as a basis for enterprises to prepare their business plans for the following year.

2. Before March 31 of the implementation year, the state ownership representative body shall review and assign certain basic indicators for enterprise assessment in accordance with Government regulations.

3. Assignment of indicators shall be based on the following:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Results of business operations of the preceding year and results of business operations up to the time of indicator assignment;

c) Tasks assigned by competent authorities in the year of indicator assignment.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 51. Assessment and classification of enterprises wholly owned by the State

1. Assessment and classification of enterprises shall be based on:

a) The extent of fulfillment of tasks and key indicators annually assigned by the state ownership representative body;

b) Performance of public-utility product and service supply tasks assigned or ordered by the State; performance of political tasks assigned by competent authorities; defense and security tasks;

c) Overall efficiency of enterprises, excluding impacts from the performance of political tasks assigned by competent authorities, defense and security tasks, non-profit tasks, testing of new technology products and services, new business models, and impacts of objective factors.

2. Enterprises shall prepare enterprise assessment and classification reports and submit them to the state ownership representative body for decisions on assessment and classification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 52. Assessment of performance of enterprises with more than 50% to less than 100% state ownership

The state ownership representative body shall assess the performance of enterprises with more than 50% to less than 100% state ownership based on the implementation of plans approved by the General Meeting of Shareholders and the Members’ Council, and as prescribed in Points b and c, Clause 1, Article 51 of this Law.

Article 53. Assessment of direct state ownership representatives, state capital representatives, and Controllers

1. Assessment of direct state ownership representatives shall be based on:

a) Results of enterprise assessment and classification;

b) Compliance with policies and laws of the enterprise;

c) Compliance with policies and laws on state capital management and investment in enterprises by the direct state ownership representative.

2. Assessment of state capital representatives shall be based on:

a) Results of enterprise performance assessment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Assessment of Controllers shall be based on the classification results of enterprises and the performance of rights and responsibilities of Controllers

4. Assessment results of direct state ownership representatives, state capital representatives, and Controllers in enterprises shall serve as a basis for consideration of appointment, assignment, nomination, employment, reappointment, acceptance of resignation, release from office, dismissal, termination of contracts, commendation, and discipline in accordance with regulations.

5. State capital representatives and Controllers shall prepare annual assessment reports on the prescribed contents of the previous year and submit them to the state ownership representative body for decisions on assessment and classification.

6. The Government shall elaborate this Article.

Chapter VII

REPORTING AND DISCLOSURE OF INFORMATION

Article 54. Reporting on enterprise operations

1. Enterprises with more than 50% state ownership shall report to the state ownership representative body on the following:

a) Development strategies and annual business plans of enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Quarterly implementation results, including investment projects and progress of investment projects of enterprises;

d) Reports on state capital management and investment in enterprises;

dd) Reporting contents to the state ownership representative body as prescribed in this Law;

e) Issues arising that affect the business results of enterprises;

g) Internal supervision results.

2. The Members’ Council, President and members of the Members’ Council, or the President of the company, Board of Directors, President and members of the Board of Directors of enterprises with more than 50% state ownership shall be responsible for the accuracy and truthfulness of the reporting contents prescribed in Clause 1 of this Article.

3. State capital representatives at joint-stock companies and limited liability companies with two or more members, in which the State holds 50% or less of charter capital, shall report to the state ownership representative body on state capital management and investment in enterprises as prescribed in Point d, Clause 1 of this Article. State capital representatives shall be responsible for the accuracy and truthfulness of reporting contents.

4. The state ownership representative body shall consolidate and prepare reports on state capital management and investment in enterprises under its management and submit them to the Ministry of Finance before June 30 annually.

5. The Ministry of Finance shall consolidate and prepare national reports on state capital management and investment in enterprises, submit them to the Government for review and approval, and report to the National Assembly at the year-end session.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 55. Disclosure of information on enterprise operations

1. Enterprises with more than 50% state ownership shall disclose periodic and extraordinary information in accordance with the law on enterprises.

Enterprises with more than 50% state ownership under the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security as the state ownership representative body shall disclose information in accordance with Government regulations.

2. The state ownership representative body shall publicly and promptly post on its electronic portal information on the operations of enterprises under its management.

3. The Ministry of Finance shall publicly and promptly post on its electronic portal the Government’s report on state capital management and investment in enterprises nationwide after the Government reports to the National Assembly.

4. The Government shall elaborate this Article.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 56. Management and investment of capital in enterprises of political organizations, the Vietnam Fatherland Front, and its member organizations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Government shall elaborate this Article.

Article 57. Investment, support, and management of state capital in the Vietnam Cooperative Bank

Investment, support, and management of state capital in the Vietnam Cooperative Bank shall comply with the Law on Credit Institutions and provisions of this Law applicable to credit institutions with more than 50% state ownership.

Article 58. Entry into force

1. This Law shall come into force on August 1, 2025.

2. Distribution of profits of state-capitalized enterprises for the 2025 fiscal year shall be carried out in accordance with this Law.

3. The Law on Management and Use of State Capital Invested in Production and Business in Enterprises No. 69/2014/QH13, amended by Law No. 35/2018/QH14 (hereinafter referred to as Law No. 69/2014/QH13), shall cease to have effect from the effective date of this Law, except as provided in Article 59 of this Law.

Article 59. Transitional provisions

1. From the effective date of this Law, enterprises with more than 50% state ownership shall review and issue, or request competent authorities to issue, amended charters, financial regulations, and internal regulations to ensure compliance with this Law. Issuance must be completed before December 31, 2026.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Business strategies of enterprises decided by competent authorities under Law No. 69/2014/QH13 shall continue to be implemented until new development strategies are issued under this Law.

3. With respect to schemes or plans on state capital investment approved or decided before the effective date of this Law, including: state capital investment schemes to establish enterprises wholly owned by the State; plans for additional charter capital investment in existing enterprises wholly owned by the State; plans for additional state capital investment in joint-stock companies and limited liability companies with two or more members; plans for state capital investment to acquire part or all of an enterprise; capital mobilization plans, investment projects, acquisition or sale of fixed assets, projects outside the enterprise, and overseas investment projects of enterprises wholly owned by the State; schemes or plans for state capital restructuring in enterprises, and other relevant contents approved or decided in accordance with procedures, competence, and regulations of Law No. 69/2014/QH13 and its guiding documents, enterprises may choose to continue implementing approved schemes, plans, or projects, or revise and supplement them for implementation under this Law.

4. Agreements signed between enterprises and strategic shareholders before the effective date of this Law containing provisions inconsistent with this Law, which remain unfulfilled as of the effective date, may continue to be performed until the expiry of the agreement.  From the effective date of this Law, amendments or supplements to such agreements on matters governed by this Law must comply with this Law.

5. Loan agreements signed before the effective date of this Law and not yet completed shall continue to be performed until expiry. From the effective date of this Law, amendments or supplements to such loan agreements on matters governed by this Law must comply with this Law. The Members’ Council or President of the company shall be responsible for the signed agreements, recovery of loan capital, and preservation and development of enterprise capital in accordance with this Law.

6. Assessment and classification of enterprises; assessment of direct state ownership representatives, state capital representatives, and Controllers for fiscal years up to and including 2025 shall be conducted in accordance with Law No. 69/2014/QH13 and its guiding documents.

7. During the implementation of restructuring plans approved by competent authorities, state-owned enterprises converted from enterprises wholly owned by the State into joint-stock companies that are listed or registered for trading on stock exchanges, but do not yet meet public company shareholder structure conditions under the law on securities No. 54/2019/QH14, amended in part by Law No. 56/2024/QH15, shall not lose their public company status.

8. Within 1 year from the effective date of this Law, the state ownership representative body shall be responsible for reassessing the charter capital of enterprises wholly owned by the State under its management in accordance with Government regulations.

9. The Government’s report on state capital investment, management, and use in enterprises nationwide for 2024 shall be prepared in accordance with Law No. 69/2014/QH13.

This Law was adopted by the National Assembly of the Socialist Republic of Viet Nam, Legislature XV, at its 9th Session, on 14 June 2025.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025
Số hiệu: 68/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 14/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 248/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp số 68/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp; tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, trừ ngân hàng chính sách.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp (bao gồm Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty); Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (sau đây gọi tắt là Kiểm soát viên) tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

2. Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là người đại diện vốn).

3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Nguyên tắc chung thực hiện tiền lương, thù lao, tiền thưởng

1. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn chuyên trách được xếp lương theo bảng lương của doanh nghiệp xây dựng, ban hành làm cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động và hưởng tiền lương, tiền thưởng do doanh nghiệp chi trả; người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện vốn không chuyên trách thì xếp lương, hưởng tiền lương, tiền thưởng do cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả gắn với chức danh, công việc đảm nhận tại cơ quan đại diện chủ sở hữu và hưởng thù lao do doanh nghiệp chi trả. Tiền lương của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn chuyên trách và thù lao của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn không chuyên trách do doanh nghiệp chi trả được tính trong quỹ tiền lương chung của doanh nghiệp.

2. Căn cứ quỹ tiền lương chung, quỹ tiền thưởng, quy chế hoặc chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, người đại diện vốn tham gia ý kiến với cấp có thẩm quyền (Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông) quyết định và chi trả mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể cho người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện vốn theo chức danh, chức vụ đảm nhận tại doanh nghiệp; cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến về mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể của Kiểm soát viên và thông báo để doanh nghiệp chi trả cho Kiểm soát viên. Mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng chi trả cho người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện vốn không được vượt quá mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng tối đa quy định tại Chương II Nghị định này.

3. Mức tiền lương, thù lao tối đa tại Chương II Nghị định này được quy định theo chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (sau đây gọi tắt là Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên), tính bình quân theo tháng và gắn với các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh theo năm, gồm: vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu; doanh thu; lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc xác định mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng tối đa làm cơ sở để thực hiện mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể được căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện hằng năm của doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và chức danh thực tế đảm nhận của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn tại doanh nghiệp. Trong đó:

a) Đối với người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện vốn đảm nhận chức danh là Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc theo quy định của pháp luật thì xác định tiền lương, tiền thưởng theo Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chuyên trách, trong đó tiền lương được tăng thêm bằng 20% mức tiền lương của chức danh này; Thành viên hội đồng đồng thời là thành viên Ban điều hành thì xác định theo tiền lương, tiền thưởng của thành viên Ban điều hành và thù lao của Thành viên hội đồng không chuyên trách; Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp thì xác định theo tiền lương, thù lao của Trưởng Ban kiểm soát;

b) Đối với người đại diện vốn đảm nhận chức danh không phải là Thành viên hội đồng thì người đại diện vốn chuyên trách hưởng mức tiền lương, tiền thưởng do doanh nghiệp chi trả được xác định theo chức danh người đại diện vốn đảm nhận tại doanh nghiệp theo quy chế tiền lương hoặc quy định của doanh nghiệp; người đại diện vốn không chuyên trách hưởng mức tiền lương, tiền thưởng do cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả gắn với chức danh, công việc đảm nhận theo khoản 1 Điều này và thù lao do doanh nghiệp chi trả được xác định theo chức danh người đại diện vốn đảm nhận tại doanh nghiệp theo quy chế tiền lương hoặc quy định của doanh nghiệp.

4. Khi xác định mức tiền lương, thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, nếu có yếu tố khách quan quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng doanh thu trừ tổng chi phí (đối với doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận) thực hiện so với kế hoạch thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tính toán loại trừ, người đại diện vốn tham gia ý kiến với cấp có thẩm quyền (Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông) tính toán loại trừ, bảo đảm tiền lương, thù lao gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh thực sự của doanh nghiệp.

Chương II MỨC TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG TỐI ĐA CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG, KIỂM SOÁT VIÊN

Điều 4. Mức lương cơ bản

1. Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được quy định như sau:

(Bảng biểu, xem chi tiết tại văn bản)

2. Việc áp dụng các mức lương cơ bản của nhóm I và nhóm II được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Mức tiền lương tối đa

Mức tiền lương tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản quy định tại Điều 4 Nghị định này và lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp như sau:

1. Doanh nghiệp có lợi nhuận và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì thực hiện theo nguyên tắc 1% lợi nhuận vượt so với kế hoạch, được tính thêm 2% mức tiền lương nhưng không quá 20% mức tiền lương tính trên cơ sở 02 lần mức lương cơ bản. Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với 02 lần mức lương cơ bản và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nhưng không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.

2. Doanh nghiệp không có lợi nhuận thì mức tiền lương tối đa bằng 70% mức lương cơ bản.

3. Doanh nghiệp lỗ hoặc giảm lỗ thì mức tiền lương tối đa được xác định theo quy định sau:

a) Trường hợp lỗ thì mức tiền lương tối đa bằng 50% mức lương cơ bản;

b) Trường hợp giảm lỗ (kể cả không có lợi nhuận) thì căn cứ mức độ giảm lỗ so với kế hoạch để xác định mức tiền lương tối đa bằng 80% mức lương cơ bản;

c) Đối với trường hợp Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được cơ quan đại diện chủ sở hữu cử thực hiện nhiệm vụ tại doanh nghiệp lỗ do đang thực hiện tái cơ cấu, xử lý tồn tại, lỗ kế hoạch thì mức tiền lương tối đa sau khi xác định theo điểm a hoặc điểm b khoản này, được tính thêm không quá 50% mức tiền lương tối đa đã xác định.

4. Doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 02 lần trở lên so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu theo quy định đối với mức 1 của nhóm I tương ứng với nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi tắt là lợi nhuận tối thiểu) mà mức tiền lương sau khi tính theo khoản 1 Điều này vẫn thấp hơn mức tiền lương của chức danh tương đương ở các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực hoạt động trên thị trường thì mức tiền lương tối đa được xác định theo quy định sau:

a) Trường hợp lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng: 2,5 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 02 lần so với lợi nhuận tối thiểu; 3,0 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 03 lần so với lợi nhuận tối thiểu; 4,0 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 04 lần trở lên so với lợi nhuận tối thiểu;

b) Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với số lần mức lương cơ bản tương ứng với lợi nhuận thực hiện cao hơn so với lợi nhuận tối thiểu quy định tại điểm a khoản này và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nhưng không thấp hơn mức lương cơ bản.

5. Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì mức tiền lương trong năm đầu thành lập hoặc mới đi vào hoạt động tối đa không vượt quá mức lương cơ bản; doanh nghiệp mới thành lập trên cơ sở hợp nhất các doanh nghiệp, nếu mức tiền lương thấp hơn mức tiền lương thực tế cao nhất của các chức danh tương ứng ở doanh nghiệp thành viên trước khi hợp nhất thì được tính bằng mức tiền lương của các chức danh tương ứng đó.

6. Doanh nghiệp chỉ có hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công thì được xác định mức tiền lương gắn với chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ công theo quy định sau:

a) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản, trong đó đối với doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân theo quy định của Chính phủ thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản;

b) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện thấp hơn kế hoạch, trong đó phần khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn kế hoạch này do doanh nghiệp thực hiện chính sách của Nhà nước hoặc bị tác động bởi yếu tố khách quan thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản;

c) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn kế hoạch (ngoài trường hợp tại điểm b khoản này) thì mức tiền lương tối đa bằng 80% nhân với 1,5 lần mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện và khối lượng sản phẩm, dịch vụ công kế hoạch, nhưng không thấp hơn 50% mức lương cơ bản.

7. Doanh nghiệp vừa hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì được lựa chọn xác định mức tiền lương theo hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này hoặc theo hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Mức tiền lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu khi xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 Điều này không thấp hơn mức tiền lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc, các khoản phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu.

Điều 6. Mức thù lao tối đa

Mức thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên không chuyên trách được xác định theo thời gian thực tế làm việc nhưng không được vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách.

Điều 7. Tạm ứng, chi trả tiền lương, thù lao

Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được doanh nghiệp tạm ứng, chi trả tiền lương, thù lao theo quy chế hoặc chính sách tiền lương của doanh nghiệp. Trường hợp đã được tạm ứng, chi trả vượt quá mức tiền lương, thù lao theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này thì Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên phải hoàn trả phần đã tạm ứng, chi trả vượt trước ngày 30 tháng 6 năm sau liền kề.

Điều 8. Tiền thưởng

1. Tiền thưởng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được xác định trong quỹ tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, quy định của Chính phủ về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy chế thưởng của doanh nghiệp.

2. Tiền thưởng cụ thể hằng năm của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên tối đa không vượt quá số tháng tiền lương của doanh nghiệp được trích để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi quy định tại khoản 1 Điều này nhân với tỷ lệ phân bổ giữa quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo quy định hoặc quy chế của doanh nghiệp và nhân với mức tiền lương bình quân thực hiện theo tháng được hưởng tại doanh nghiệp của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

Chương III TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm thực hiện

1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm:

a) Hằng năm, quyết định mức tiền lương, thù lao thực hiện năm trước của Thành viên hội đồng trước ngày 15 tháng 4, mức tiền thưởng năm trước trước ngày 30 tháng 6; xác định và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu (đồng thời gửi Bộ Nội vụ để theo dõi, giám sát chung) mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng năm trước của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên cùng thời điểm quyết định tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên hội đồng;

b) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày quyết định mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên hội đồng thì gửi báo cáo (kèm theo thông tin về các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch và thực hiện của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này) về cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Nội vụ để giám sát, kiểm tra.

2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này và định kỳ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trường hợp phát hiện nội dung không đúng quy định thì đề nghị Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chỉ đạo sửa đổi, điều chỉnh. Nếu đề nghị không được thực hiện thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu biết để kịp thời xử lý.

3. Người đại diện vốn có trách nhiệm:

a) Tham gia ý kiến, biểu quyết trong Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng thực hiện của người đại diện vốn;

b) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên hội đồng, người đại diện vốn thì gửi báo cáo (kèm theo thông tin về các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch và thực hiện của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này) về cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Nội vụ để giám sát, kiểm tra.

4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm:

a) Hằng năm, cho ý kiến và thông báo để doanh nghiệp chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong vòng 15 ngày kể từ ngày Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo;

b) Tiếp nhận, rà soát báo cáo của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người đại diện vốn về mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên hội đồng. Trường hợp phát hiện nội dung không đúng quy định thì yêu cầu Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty sửa đổi, điều chỉnh; chỉ đạo người đại diện vốn tham gia ý kiến để Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông sửa đổi, điều chỉnh bảo đảm quy định tại Nghị định này;

c) Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng thuộc quyền quản lý.

5. Bộ Nội vụ có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương cơ bản cho phù hợp với thực tế của từng thời kỳ;

b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước; tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

c) Phối hợp với các bộ, ngành liên quan và cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2025. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm 2025.

2. Bãi bỏ Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.

3. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ nhất và gạch đầu dòng thứ hai thuộc điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thành “Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương (bao gồm xác định quỹ tiền lương, chi trả tiền lương cho viên chức và người lao động) theo kết quả hoạt động của đơn vị như doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.

4. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành đã được Chính phủ cho phép tính chung tiền lương của Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên trong quỹ tiền lương với người lao động và xác định mức tiền lương cụ thể của Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên theo quy chế trả lương của doanh nghiệp thì mức tiền lương cụ thể đối với Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên tiếp tục được thực hiện theo mức tiền lương quy định trong quy chế trả lương của doanh nghiệp.

5. Việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động (bao gồm cả Ban điều hành) và mức tiền lương, thù lao thực hiện của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2025 (sau đây gọi tắt là 7 tháng năm 2025) được thực hiện theo quy định sau:

a) Quỹ tiền lương thực hiện 7 tháng năm 2025 của người lao động (bao gồm cả Ban điều hành) được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện năm 2025 chia cho 12 tháng và nhân với 7 tháng, trong đó quỹ tiền lương thực hiện năm 2025 làm cơ sở tính quỹ tiền lương thực hiện 7 tháng năm 2025 được xác định dựa trên số lao động (bao gồm cả Ban điều hành) bình quân thực tế sử dụng và mức tiền lương bình quân thực hiện theo Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 44/2025/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có);

b) Mức tiền lương, thù lao thực hiện 7 tháng năm 2025 của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được xác định dựa trên mức tiền lương, thù lao kế hoạch, gắn với chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện năm 2025 theo Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).

Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp

1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người đại diện vốn được quyền lựa chọn xác định quỹ tiền lương chung của doanh nghiệp từ ngày 01 tháng 8 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện của người lao động (bao gồm cả Ban điều hành) và mức tiền lương, thù lao thực hiện của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên từ ngày 01 tháng 8 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 như xác định tiền lương, thù lao 7 tháng năm 2025 quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này nhưng tính cho thời gian 5 tháng (từ ngày 01 tháng 8 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025), nếu thấy việc xác định tiền lương, thù lao này thuận lợi hơn so với quy định tại Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy định tại Chương II Nghị định này.

2. Đối với khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mà doanh nghiệp đã chuyển về cơ quan đại diện chủ sở hữu quản lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng cơ quan đại diện chủ sở hữu chưa chi trả hoặc chưa chi trả hết cho Kiểm soát viên thì cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện chuyển về doanh nghiệp để doanh nghiệp chủ động chi trả cho Kiểm soát viên.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được giao thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định này.

2. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đang áp dụng cơ chế tiền lương theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 24 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy định tại Nghị định này để thực hiện chế độ tiền lương đối với người lao động, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên, trong đó mức lương cơ bản được xác định theo lĩnh vực tài chính trong nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động số 7 tại điểm a khoản 2 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; chỉ tiêu lợi nhuận được tính theo lợi nhuận trước thuế hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí; đối với Quỹ tài chính theo mô hình Hội đồng quản lý thì Hội đồng quản lý được xác định tiền lương, thù lao tương đương Hội đồng thành viên.

3. Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam khi xác định mức tiền lương, thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, nếu có yếu tố khách quan quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 59/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, làm biến động doanh thu tăng trên 7% hoặc giảm trên 3% thì loại trừ phần doanh thu tăng trên 7% (đối với trường hợp doanh thu tăng trên 7%) hoặc được tính phần doanh thu giảm trên 3% (đối với trường hợp doanh thu giảm trên 3%) vào doanh thu để xác định lợi nhuận làm căn cứ xác định mức tiền lương, thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 24 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy định tại Nghị định này để thực hiện chế độ tiền lương đối với người lao động, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, trong đó khi thực hiện chế độ tiền lương, thù lao thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí; nếu có yếu tố khách quan quy định tại Phụ lục I và yếu tố đặc thù quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm tổng doanh thu, tổng chi phí thì Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội tính toán loại trừ, bảo đảm tiền lương, thù lao gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh thực sự của đơn vị. Giao Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội hằng năm xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của Ngân hàng.

5. Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam căn cứ quy định của pháp luật về tiền lương đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và pháp luật có liên quan để thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức, người lao động, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc gắn với năng suất lao động, hiệu quả hoạt động, bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí sản xuất của Đài Truyền hình Việt Nam.

6. Tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên được áp dụng quy định tại Nghị định này để thực hiện tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ.

7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I YẾU TỐ KHÁCH QUAN
...
PHỤ LỤC II ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG CƠ BẢN
...
PHỤ LỤC III YẾU TỐ ĐẶC THÙ

Xem nội dung VB
Điều 24. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng
...
5. Chính phủ quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 248/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025