QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
51/2019/QH14
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 11 năm 2019
|
LUẬT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam
1. Bổ sung khoản 18 và khoản 19
vào sau khoản 17 Điều 3 như
sau:
“18. Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh
là cổng thông tin của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, có chức năng xuất bản
thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hỗ trợ tìm kiếm, liên kết, lưu trữ
thông tin và hướng dẫn thủ tục, giải đáp thắc mắc liên quan đến lĩnh vực quản
lý xuất nhập cảnh.
19. Trang thông tin cấp thị thực điện tử là
trang thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh, có chức năng tiếp
nhận, giải quyết, cung cấp thông tin liên quan đến cấp thị thực điện tử.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Hình thức và giá trị sử dụng của thị thực
1. Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp
qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử.
2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các
trường hợp sau đây:
a) Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ
đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;
b) Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng
đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch
theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành
viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến
thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.
3. Thị thực có giá trị một lần
hoặc nhiều lần; thị thực điện tử và thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này có giá trị một lần.
4. Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các
trường hợp sau đây:
a) Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại
diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
b) Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng,
con với cá nhân mời, bảo lãnh;
c) Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc
và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
theo quy định của pháp luật về lao động;
d) Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép
lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của
pháp luật về lao động.
5. Trường hợp chuyển đổi mục đích thị thực theo quy
định tại khoản 4 Điều này thì được cấp thị thực mới có ký hiệu, thời hạn phù hợp
với mục đích được chuyển đổi. Trình tự, thủ tục cấp thị thực mới thực hiện theo
quy định tại Điều 19 của Luật này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như
sau:
“4. NG4 - Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp
quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi
cùng đi; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức
liên chính phủ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như
sau:
“7. LS - Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam.”;
c) Bổ sung các khoản 7a, 7b, 7c và 7d vào sau khoản 7 như sau:
“7a. ĐT1 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá
trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn
ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
7b. ĐT2 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá
trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích
đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.
7c. ĐT3 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá
trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
7d. ĐT4 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá
trị dưới 03 tỷ đồng.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như
sau:
“8. DN1 - Cấp cho người nước ngoài làm việc với
doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt
Nam.”;
đ) Bổ sung khoản 8a vào sau khoản 8
như sau:
“8a. DN2 - Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch
vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.”;
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 16 như
sau:
“16. LĐ1 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.”;
g) Bổ sung khoản 16a vào sau khoản
16 như sau:
“16a. LĐ2 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.”;
h) Sửa đổi, bổ sung khoản 18
như sau:
“18. TT - Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng,
con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS,
ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ,
chồng, con của công dân Việt Nam.”;
i) Bổ sung khoản 21 vào sau khoản
20 như sau:
“21. EV-Thị thực điện tử.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Thị thực ký hiệu SQ, EV có thời hạn không quá
30 ngày.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2,
ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không qua 12
tháng.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như
sau:
“5. Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá
02 năm.”;
d) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5
như sau:
“5a. Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03
năm.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như
sau:
“6. Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không
quá 05 năm.”;
e) Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8
như sau:
“9. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác thì thời hạn thị thực cấp theo điều ước quốc tế.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như
sau:
“2. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời,
bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và
khoản 3 Điều 17 của Luật này.”;
b) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4
như sau:
“5. Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ
chiếu và không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật
này.”.
6. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 11 như sau:
“5. Thị thực cấp theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 7 của Luật này.”.
7. Bổ sung khoản 3a vào sau
khoản 3 Điều 12 như sau:
“3a. Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định
khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có
ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát
triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.”.
8. Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 16 như sau:
“7. Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài
được lựa chọn gửi văn bản đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài và nhận kết
quả trả lời qua giao dịch điện tử tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh nếu
đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16b của Luật này.”.
9. Bổ sung Điều 16a và Điều 16b
vào sau Điều 16 như sau:
“Điều 16a. Thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề
nghị của người nước ngoài
1. Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử thực
hiện như sau:
a) Khai thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải
ảnh và trang nhân thân hộ chiếu tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử;
b) Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại
Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh.
2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết,
trả lời người đề nghị cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện
tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị
thực điện tử và phí cấp thị thực.
3. Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng
mã hồ sơ điện tử để kiểm tra và in kết quả cấp thị thực điện tử tại Trang thông
tin cấp thị thực điện tử.
Điều 16b. Thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề
nghị của cơ quan, tổ chức
1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 16 của
Luật này được đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có tài khoản điện tử do cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử.
2. Việc đăng ký tài khoản điện tử thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị cấp tài khoản
điện tử đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Việc đề nghị cấp tài khoản điện tử
chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp thay đổi nội dung hoặc tài khoản bị hủy
theo quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có văn bản trả lời
và cấp tài khoản điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức; trường hợp không cấp tài khoản điện tử
thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này sử
dụng tài khoản điện tử truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử để đề
nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài; nộp phí cấp thị thực vào tài
khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận mã hồ sơ
điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
4. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết,
trả lời cơ quan, tổ chức tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và
phí cấp thị thực.
5. Cơ quan, tổ chức truy cập vào Trang thông tin cấp
thị thực điện tử, sử dụng mã hồ sơ điện tử để nhận kết quả trả lời của cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh và thông báo cho người nước ngoài.
6. Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng
mã hồ sơ điện tử do cơ quan, tổ chức thông báo để in kết quả cấp thị thực điện
tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
7. Tài khoản điện tử bị hủy theo đề nghị của cơ
quan, tổ chức có tài khoản; cơ quan, tổ chức có tài khoản được tổ chức lại, giải
thể, phá sản hoặc vi phạm quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, về quản
lý xuất nhập cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy tài khoản điện tử và có
văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức có tài khoản biết.”.
10. Bổ sung Điều 19a vào sau
Điều 19 trong Chương II như sau:
“Điều 19a. Các nước có công
dân được cấp thị thực điện tử và các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài
nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử
1. Việc cấp thị thực điện tử áp dụng với công dân của
nước có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.
2. Chính phủ quyết định danh sách các nước có công
dân được cấp thị thực điện tử; danh sách các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước
ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Điều kiện nhập cảnh
1. Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật này.
Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn
thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;
b) Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định
tại Điều 21 của Luật này.
2. Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh
phải đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và nhập cảnh qua các cửa khẩu
quốc tế do Chính phủ quyết định.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Điều kiện xuất cảnh
1. Người nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế;
b) Chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường
trú còn giá trị;
c) Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh quy
định tại Điều 28 của Luật này.
2. Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử xuất cảnh
phải đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và xuất cảnh qua các cửa khẩu
quốc tế do Chính phủ quyết định.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
“1. Người nước ngoài nhập cảnh không có thẻ thường
trú, thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì được cấp chứng nhận tạm trú tại, cửa
khẩu với thời hạn như sau:
a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường
hợp thị thực có ký hiệu DL thời hạn trên 30 ngày thì cấp tạm trú 30 ngày và được
xem xét gia hạn tạm trú theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
b) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều
ước quốc tế, nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm
trú 30 ngày;
c) Đối với công dân của nước
được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày, nếu vào đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển quy định tại khoản 3a Điều 12 của Luật này thì cấp
tạm trú theo quy định tại điểm d khoản này;
d) Đối với người không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này vào khu kinh tế cửa khẩu thì
cấp tạm trú 15 ngày, vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế
ven biển quy định tại khoản 3a Điều 12 của Luật này thì cấp tạm trú 30 ngày.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và
ký hiệu thẻ tạm trú
1. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:
a) Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc,
tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp
việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký
hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
2. Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau:
a) Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
ký hiệu NG3;
b) Thẻ tạm trú quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.”.
15. Sửa đổi, bổ sung một số
khoản của Điều 37 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1
như sau:
“d) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 36 của Luật này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2
như sau:
“b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp
nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi
cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư
trú;”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Thời hạn thẻ tạm trú
1. Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn
còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
2. Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá
10 năm.
3. Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, LS, ĐT2 và
DH có thời hạn không quá 05 năm.
4. Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT có thời
hạn không quá 03 năm.
5. Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn
không quá 02 năm.
6. Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
và bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 46 như sau:
“2. Quy định việc xây dựng, cập nhật, kết nối, khai
thác và chia sẻ thông tin trong cơ sở dữ liệu nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác
quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
3. Quy định việc người nước
ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt,
khu kinh tế ven biển được miễn thị thực quy định tại khoản 3 và khoản 3a Điều
12 của Luật này có nhu cầu đến địa điểm khác của Việt Nam; việc cấp thị thực
cho người nước ngoài vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam; hình thức cấp
chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam; người nước ngoài nhập
cảnh, xuất cảnh qua Cổng kiểm soát tự động.”.
18. Sửa đổi, bổ sung một số
khoản của Điều 47 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như
sau:
“5. Kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại
các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý theo quy định của pháp luật.”;
b) Bổ sung khoản 10 vào sau khoản 9
như sau:
“10. Xây dựng, quản lý Trang thông tin cấp thị thực
điện tử; thông báo tên miền Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh.”.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 49 như sau:
“2. Kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại
các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định của pháp luật; cấp, sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định của Luật này.”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2020.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2019.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|