Luật Đất đai 2024

Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005

Số hiệu 43/2005/QH11
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 14/06/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Văn An
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 43/2005/QH11

Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2005

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 43/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1981, đã được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất ngày 21 tháng 12 năm 1990, lần thứ hai ngày 22 tháng 6 năm 1994.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:

1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12

Công dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.

2. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.

3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16

Việc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Thời gian đào ngũ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ”.

4. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 22

Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến đúng thời gian và địa điểm thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú”.

5. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 24

1. Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.

2. Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp được quy định như sau:

a) Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương, các uỷ viên là ngườiphụ trách các ngành công an, tư pháp, kế hoạch, lao động - thương binh và xã hội, y tế, giáo dục, văn hoá - thông tin, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh;

b) Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là xã đội trưởng, các uỷ viên là người phụ trách các ngành công an, tư pháp, y tế, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, một số thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.

3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành”.

6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 29

1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

a) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

c) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

d) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;

đ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;

e) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;

g) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.

Hằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;

b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;

c) Một con trai của thương binh hạng hai;

d) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.

4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”.

7. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 37

Hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị được chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai.

Quân nhân dự bị hạng một gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên sáu tháng; hạ sĩ quan và binh sĩ đã trải qua chiến đấu; nam quân nhân dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ sáu tháng.

Quân nhân dự bị hạng hai gồm hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới sáu tháng; công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ hai mươi sáu tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị; công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật này.”

8. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 39

Căn cứ vào độ tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:

Nhóm A: Nam đến hết ba mươi lăm tuổi; nữ đến hết ba mươi tuổi;

Nhóm B: Nam từ ba mươi sáu tuổi đến hết bốn mươi lăm tuổi; nữ từ ba mươi mốt tuổi đến hết bốn mươi tuổi”.

9. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 52

Quân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách do Chính phủ quy định”.

10. Khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Từ tháng thứ mười chín trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung về từ ngữ trong một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:

1. Bỏ từ “giới” trong cụm từ “nam giới” tại các điều 3, 13, 17, 19, 20 và 38; bỏ từ “giới” trong cụm từ “nữ giới” tại Điều 38;

2. Thay cụm từ “phụ nữ” tại Điều 4 bằng cụm từ “công dân nữ”; thay từ “người” tại các điều 20, 26, 28, 31, 58, 59, 60 và 62 bằng cụm từ “công dân”; thay từ “người” trong cụm từ “người sẵn sàng nhập ngũ” tại Điều 61 bằng cụm từ “công dân”;

3. Bỏ từ “về” trong cụm từ “Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam” tại Điều 6 và Điều 7;

4. Bổ sung cụm từ “(sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã)” vào sau cụm từ “Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn” tại Điều 17; thay cụm từ “Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn” tại Điều 19 và Điều 61 bằng cụm từ “Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã”;

5. Thay cụm từ “Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn” tại các điều 23, 36, 54 và 64 bằng cụm từ “Uỷ ban nhân dân cấp xã”;

6. Bổ sung cụm từ “(sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện)” vào sau cụm từ “Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” tại Điều 19; thay cụm từ “Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” tại các điều 27, 31 và 32 bằng cụm từ “Uỷ ban nhân dân cấp huyện”;

7. Thay cụm từ “ở điểm 2 và điểm 3 Điều 29 của Luật này” tại Điều 33 bằng cụm từ “tại điểm b khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều 29 của Luật này”.

Điều 3. Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

85
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005
Tải văn bản gốc Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 43/2005/QH11

Hanoi, June 14, 2005

 

LAW

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON MILITARY SERVICE

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001, of the Xth National Assembly, the 10th session,
This Law amends and supplements a number of articles of the Law on Military Service, which was passed on December 30, 1981, by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, and amended and supplemented first on December 21, 1990, and then on June 22, 1994.

Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Law on Military Service as follows:

1. Article 12 is amended and supplemented as follows:

"Article 12.- Male citizens aged full eighteen years may be called up; in the peacetime, those in the age group of between full eighteen years and full twenty-five years may be called up."

2. Article 14 is amended and supplemented as follows:

"Article 14.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In the peacetime, the active-service duration for commanding non-commissioned officers, non-commissioned officers, professional and technical men trained by military establishments, non-commissioned officers and men on naval ships shall be twenty-four months."

3. Article 16 is amended and supplemented as follows:

"Article 16.-

The determination of the beginning time and ending time of the active-service duration for non-commissioned officers and men shall be stipulated by the Minister of Defense.

The desertion duration shall not be counted into the active-service duration."

4. Article 22 is amended and supplemented as follows:

"Article 22.- Citizens who are called up must be present at the time and locations stated in the calls-up; if having plausible reasons for failing to do so, they must obtain written certifications of People's Committees of communes, wards or townships (hereinafter referred to as commune-level People's Committees) where they reside."

5. Article 24 is amended and supplemented as follows:

"Article 24.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The composition of the Military Service Councils of all levels shall be stipulated as follows:

a/ The Military Service Council of a province, centrally-run city, rural/urban district or provincial town or city shall be composed of the People's Committee president as its chairman, the chief commander of the local military agency as its vice chairman, and members beings persons in charge of public security, justice, planning, labor-war invalids-social affairs, health, education, culture-information, and finance, and representatives of the Fatherland Front committee, Labor Confederation, Youth Union, Women's Union, Peasants' Association, and War Veterans' Association;

b/ The commune/ward/township Military Service Council shall be composed of the People's Committee president as its chairman, the communal detachment head as its vice chairman, and members being persons in charge of public security, justice, health, and finance, and representatives of the Fatherland Front committee, Youth Union, Women's Union, and War Veterans' Association, and some other members who shall be decided by the president of the People's Committee of the same level.

3. Military Service Councils shall work on the principle of collectivity; a Council's resolution must be voted and approved by more than half of the total number of its members."

6. Article 29 is amended and supplemented as follows:

"Article 29.-

The following citizens shall be temporarily exempt from military call-up in the peacetime:

a/ Persons who are not physically fit to serve in the army according to the conclusions of health-check councils;

b/ Persons who are the sole laborers in their families who must directly nurture other family members who have lost their working capacity or not reached the working age;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Teachers, health workers or youth volunteers working in deep-lying, remote, border, island or exceptional difficulty-hit areas; officials or public employees mobilized to work in these areas;

e/ Persons who are conducting State-level scientific research works, with the certification of ministers, heads of ministerial-level agencies or persons holding equivalent positions;

f/ Persons who are studying in general education schools, job-training schools, intermediate vocational schools, colleges, or universities under the Government's regulations;

g/ Persons who have gone to build new economic zones during the first three years.

Citizens who are temporarily exempt from military call-up as defined in this Clause shall be annually screened and they may be called up if the reason for temporary exemption no longer exists.

2. The following citizens shall be exempt from military call-up in the peacetime:

a/ Children of martyrs, children of category-one war invalids, and children of category-one diseased soldiers;

b/ One elder or younger brother of a martyr;

c/ One son of a category-two war invalid;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For citizens who are temporarily exempt or exempt from military call-up as defined in Clauses 1 and 2 of this Article, if they volunteer to join the army, they may be selected and called up.

4. The Government shall specify deep-lying, remote, border, island and exceptional difficulty-hit areas."

7. Article 37 is amended and supplemented as follows:

"Article 37.-

Reserve non-commissioned officers and men are divided into class-one reserve armymen and class-two reserve armymen.

Class-one reserve armymen include non-commissioned officers and men who have been in active service for a prescribed duration or longer; non-commissioned officers and men who have been demobilized ahead of schedule after serving the army for more than six months; non-commissioned officers and men who have been engaged in battle; class-two reserve armymen who have undergone a concentrated training for full six months.

Class-two reserve armymen include non-commissioned officers and men who have been demobilized ahead of schedule after serving the army for less than six months; male citizens aged twenty-six years or older who have not served the army and are transferred to the reserve status; female citizens having registered military service under the provisions of Article 4 of this Law."

8. Article 39 is amended and supplemented as follows:

"Article 39.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Group A: Males aged up to full thirty-five years; females aged up to full thirty years;

Group B: Males aged between thirty-six years and full forty-five years; females aged between thirty-one years and full forty years."

9. Article 52 is amended and supplemented as follows:

"Article 52.- During the period of concentrated drills, military exercise and combat-readiness inspection, reserve professional armymen, reserve non-commissioned officers and men, and their families shall enjoy entitlements and policies stipulated by the Government."

10. Clause 3 of Article 53 is amended and supplemented as follows:

"3. From the nineteenth month on, they shall enjoy an additional 200% of their current monthly military-rank allowance, and from the twenty-fifth month on, an additional 250% of their current monthly military-rank allowance;"

Article 2.- To amend and supplement phrases in a number of articles of the Law on Military Service as follows:

1. The word "gioi" in the phrase "nam gioi" in Articles 3, 13, 17, 19, 20 and 38 is deleted; and the word "gioi" in the phrase "nu gioi" in Article 38 is deleted1;

2. The word "women" in Article 4 is replaced with the phrase "female citizens"; the word "persons" in Articles 20, 26, 28, 31, 58, 59, 60 and 62 is replaced with the word "citizens"; the word "persons" in the phrase "persons who are ready to join the army" in Article 61 is replaced with the word "citizens";

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The phrase "(hereinafter referred to as presidents of commune-level People's Committees)" is added after the phrase "presidents of People's Committees of communes, wards or townships" in Article 17; the phrase "presidents of People's Committees of communes, wards or townships" in Article 19 and Article 61 is replaced with the phrase "presidents of commune-level People's Committees";

5. The phrase "People's Committees of communes, wards or townships" in Articles 23, 36, 54 and 64 is replaced with the phrase "commune-level People's Committees";

6. The phrase "(hereinafter referred to as district-level People's Committees)" is added after the phrase "People's Committees of rural/urban districts or provincial towns and cities" in Article 19; the phrase "People's Committees of rural/urban districts or provincial towns and cities" in Articles 27, 31 and 32 is replaced with the phrase "district-level People's Committees";

7. The phrase "at Points 2 and 3, Article 29 of this Law" in Article 33 is replaced with the phrase "at Point b, Clause 1, and Points a, b and c, Clause 2, Article 29, of this Law."

Article 3.- The Government shall detail the implementation of this Law.

This Law was passed on June 14, 2005, by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, at its 7th session.

 

Notes:

1 The phrase "nam gioi" and the word "nam" (without "gioi") can be both translated into English as "male";

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2 This deletion does not effect the English translation of the phrase "Law on Officers of the Vietnam People's Army".-

 

 

THE NATIONAL ASSEMBLY
PRESIDENT




Nguyen Van An

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005
Số hiệu: 43/2005/QH11
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Quyền dân sự
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 14/06/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện chế độ phụ vụ tại ngũ được hướng dẫn bởi Nghị định 122/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/11/2006 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nghị định 122/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 sửa đổi về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chế độ phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ
...
Điều 3. Chế độ nghỉ phép
...
Điều 4. Quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ
...
Điều 5. Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ
...

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:
...
9. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 52

Quân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách do Chính phủ quy định”.
Chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ này được hướng dẫn bởi Nghị định 88/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 1. Đối tượng áp dụng

Nghị định này quy định chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.

Điều 2. Quyền lợi của gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

1. Học sinh là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ được miễn học phí khi học ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.

2. Gia đình và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất, trong các trường hợp sau đây:

a) Gia đình của hạ sĩ quan, binh sĩ gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc gia đình phải di dời chỗ ở thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/suất/lần.

b) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp ốm đau từ một tháng trở lên hoặc điều trị một lần tại bệnh viện từ 7 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/suất/lần.

Chế độ trợ cấp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện không quá 2 lần trong một năm đối với một đối tượng.

c) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích thì được trợ cấp mức 1.000.000 đồng/suất.

Điều 3. Kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này; lập dự toán và chi trả chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại Nghị định này.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng trong công tác lập và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này.

3. Những người thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này thôi hưởng chế độ khi hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ, hy sinh, từ trần hoặc vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu quân nhân.

4. Những người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 và thay thế Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:
...
9. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 52

Quân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách do Chính phủ quy định”.
Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện chế độ phụ vụ tại ngũ được hướng dẫn bởi Nghị định 122/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/11/2006 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ này được hướng dẫn bởi Nghị định 88/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 38/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/04/2007 (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)
Nghị định 38/2007/NĐ-CP về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ
...
Điều 3. Việc tạm hoãn gọi nhập ngũ

Những công dân nam sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

1. Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ.

2. Là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.

3. Là lao động duy nhất trong gia đình vừa bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

4. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.

5. Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.

6. Người thuộc diện di dân, dãn dân trong ba năm đầu đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở lên, ở hải đảo có phụ cấp khu vực hệ số 0,3 trở lên theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

7. Cán bộ, viên chức, công chức quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đang cư trú tại địa phương hoặc người địa phương khác được điều động đến làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở lên, ở hải đảo có phụ cấp khu vực hệ số 0,3 trở lên.

8. Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận.

9. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Giáo dục 2005 bao gồm:

a) Trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, dự bị đại học;

b) Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề;

c) Trường cao đẳng, đại học;

d) Học viện, viện nghiên cứu có nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.

10. Học sinh, sinh viên đang học tại các nhà trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam hoặc học sinh, sinh viên được đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời gian đào tạo từ mười hai tháng trở lên.

11. Công dân đang học tập tại các trường quy định tại điểm b, điểm c khoản 9 và khoản 10 Điều này chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khoá đào tạo tập trung, nếu tiếp tục học tập ở các khoá đào tạo khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:
...
6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 29

1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

a) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

c) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

d) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;

đ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;

e) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;

g) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.

Hằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 38/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/04/2007 (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 38/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/04/2007 (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)
Nghị định 38/2007/NĐ-CP về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ
...
Điều 4. Miễn gọi nhập ngũ

Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

1. Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng 1, con của bệnh binh hạng 1.

2. Một người anh trai hoặc em trai của liệt sĩ.

3. Một con trai của thương binh hạng 2.

4. Cán bộ, viên chức, công chức, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:
...
6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 29
...
2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;

b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;

c) Một con trai của thương binh hạng hai;

d) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 38/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/04/2007 (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 38/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/04/2007 (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)
Nghị định 38/2007/NĐ-CP về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ
...
Điều 4. Miễn gọi nhập ngũ

Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

1. Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng 1, con của bệnh binh hạng 1.

2. Một người anh trai hoặc em trai của liệt sĩ.

3. Một con trai của thương binh hạng 2.

4. Cán bộ, viên chức, công chức, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:
...
6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 29
...
2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;

b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;

c) Một con trai của thương binh hạng hai;

d) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 38/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/04/2007 (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)