Luật Đất đai 2024

Nghị định 122/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 sửa đổi về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ

Số hiệu 122/2006/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 26/10/2006
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 122/2006/NĐ-CP

Hà Nội,  ngày  26  tháng 10  năm 2006

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ NĂM 2005 VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ PHỤC VỤ TẠI NGŨ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, gồm: chế độ được hưởng thêm phụ cấp quân hàm; chế độ nghỉ phép; chế độ, chính sách được hưởng khi xuất ngũ; chế độ tiếp nhận trở lại công tác tại cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, trở lại các trường và cơ sở đào tạo mà hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đã có giấy gọi vào học ở các trường và cơ sở đào tạo đó; chính sách việc làm đối với quân nhân thôi phục vụ tại ngũ.

2. Nghị định này áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện chế độ phục vụ tại ngũ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.

Điều 2. Chế độ phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn 18 tháng, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ 19 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng thì từ tháng thứ 19 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ 25 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

4. Khoản phụ cấp thêm từ tháng thứ 19 và tháng thứ 25 trở đi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự thi tuyển sinh quân sự; đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài quân đội và các trường hợp khác.

Điều 3. Chế độ nghỉ phép

Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ năm thứ hai trở đi mỗi năm được nghỉ phép một lần, thời gian một lần nghỉ là 10 ngày (không kể thời gian đi, về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định.

Riêng hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường, thời gian học từ 1 năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa 2 năm học thì thời gian nghỉ hè được tính vào chế độ nghỉ phép. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán một khoản tiền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 4. Quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ  khi xuất ngũ

1. Trợ cấp tạo việc làm: hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ đủ 18 tháng trở lên khi xuất ngũ được hưởng 6 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

2. Trợ cấp xuất ngũ một lần: cứ mỗi năm phục vụ trong quân đội được  hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

Nếu có tháng lẻ:

a) Dưới 1 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;

b) Từ 1 tháng đến dưới 6 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

c) Từ 6 tháng đến dưới 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

3. Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đã làm việc và đóng bảo hiểm xã hội ở các cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế thì được hưởng như  sau:

a) Khi xuất ngũ về địa phương: hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, là lao động theo hợp đồng lao động đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì được tính hưởng trợ cấp thôi việc như cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng khi thôi việc. Việc chi trả trợ cấp thôi việc cho hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương do cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế mà hạ sĩ quan, binh sĩ đã làm việc trước khi nhập ngũ thanh toán theo quy định hiện hành.

Trường hợp các tổ chức, cơ sở kinh tế đã giải thể thì cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức, cơ sở kinh tế nói trên đóng Bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán.

b) Khi xuất ngũ chuyển sang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế thì thời gian phục vụ tại ngũ được tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 2 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Nếu xuất ngũ trước thời hạn 24 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 19 đến dưới 24 tháng được trợ cấp thêm 1 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

5. Được đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ tổ chức đưa họ về nơi cư trú bằng tàu, xe hoặc thanh toán tiền tàu, xe, phụ cấp đi đường theo quy định.

6. Đơn vị quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi họ xuất ngũ, mức chi cho buổi gặp mặt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 5. Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ làm việc ở cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế thì được cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh tế tiếp nhận trở lại làm việc sau khi xuất ngũ. Nếu cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh tế đó đã giải thể hoặc phá sản thì cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý của cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh tế đó có trách nhiệm giải quyết việc làm.

Trường hợp cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh tế đó đã giải thể hoặc không có cơ quan trực tiếp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội cùng cấp để giải quyết việc làm.

2.  Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào làm việc ở các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở cơ sở kinh tế đó.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ có giấy gọi vào học ở các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học thì khi xuất ngũ được tiếp nhận vào học tại các trường đó.

Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ có sức khoẻ, có nhu cầu học nghề và giải quyết việc làm thì được hưởng các chính sách theo quy định hiện hành.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ phần chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 190/CP ngày 24 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự về chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ.

Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:                                                                         
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
  thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;                      
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;                                                                 
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;                                              
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
  Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

44
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 122/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 sửa đổi về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
Tải văn bản gốc Nghị định 122/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 sửa đổi về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 122/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 sửa đổi về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
Số hiệu: 122/2006/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Quyền dân sự
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 26/10/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 2 Thông tư 213/2006/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 19/01/2007 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Thực hiện Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 122/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ VÀ QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ

1. Chế độ phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ (quy định tại Điều 2 của Nghị định số 122/2006/NĐ-CP).

1.1. Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 18 tháng, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 và hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng thì từ tháng thứ 19 trở đi hàng tháng được hưởng như sau:

Phụ cấp được hưởng từ tháng thứ 19 trở đi = Phụ cấp quân hàm hiện hưởng + Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ (*)

* Trong đó:

Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ = 200% x Phụ cấp quân hàm hiện hưởng

1.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 thì từ tháng thứ 25 trở đi, hàng tháng được hưởng như sau:

Phụ cấp được hưởng từ tháng thứ 25 trở đi = Phụ cấp quân hàm hiện hưởng + Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ (*)

* Trong đó:

Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ = 250% x Phụ cấp quân hàm hiện hưởng

1.3. Khoản phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ từ tháng thứ 19 và tháng thứ 25 trở đi quy định tại điểm 1.1, điểm 1.2 khoản 1 Mục 2 của Thông tư này, không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng; công nhân viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự thi tuyển sinh quân sự; đang học ở các học viên, nhà trường trong, ngoài quân đội và các trường hợp khác.

Xem nội dung VB
Điều 2. Chế độ phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn 18 tháng, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ 19 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng thì từ tháng thứ 19 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ 25 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

4. Khoản phụ cấp thêm từ tháng thứ 19 và tháng thứ 25 trở đi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự thi tuyển sinh quân sự; đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài quân đội và các trường hợp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 2 Thông tư 213/2006/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 19/01/2007 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 2 Thông tư 213/2006/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 19/01/2007 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Thực hiện Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 122/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ VÀ QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
...
2. Chế độ nghỉ phép (quy định tại Điều 3 của Nghị định số 122/2006/NĐ-CP).

2.1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ năm thứ hai trở đi mỗi năm được nghỉ phép một lần, thời gian một lần nghỉ là 10 ngày (không kể thời gian đi, về). Riêng hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội, thời gian học từ 1 năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa 2 năm học thì thời gian nghỉ hè được tính vào thời gian nghỉ phép.

Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép theo chế độ, còn được nghỉ phép đặc biệt thời gian không quá 5 ngày, trong trường hợp gia đình gặp khó khăn độ xuất do: bố, mẹ, vợ, con bị chết, gia đình gặp thiên tai hỏa hoạn hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được thưởng phép theo Điều lệnh Quản lý bộ đội.

2.2. Khi đi phép được thanh toán tiền vé tàu, vé xe và tiền phụ cấp thời gian đi trên đường theo chế độ quy định hiện hành. Trường hợp đủ tiêu chuẩn đi phép nhưng do yêu cầu nhiệm vụ không thể nghỉ phép được, thì Thủ trưởng từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên xét duyệt, quyết định cho thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng tiền ăn một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chế độ nghỉ phép

Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ năm thứ hai trở đi mỗi năm được nghỉ phép một lần, thời gian một lần nghỉ là 10 ngày (không kể thời gian đi, về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định.

Riêng hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường, thời gian học từ 1 năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa 2 năm học thì thời gian nghỉ hè được tính vào chế độ nghỉ phép. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán một khoản tiền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 2 Thông tư 213/2006/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 19/01/2007 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 2 Thông tư 213/2006/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 19/01/2007 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Thực hiện Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 122/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ VÀ QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
...
3. Quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ (quy định tại Điều 4 của Nghị định số 122/2006/NĐ-CP):

3.1. Trợ cấp tạo việc làm: hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ đủ 18 tháng trở lên khi xuất ngũ được hưởng 6 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

3.2. Trợ cấp xuất ngũ một lần: cứ mỗi năm hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong quân đội (đủ 12 tháng) được hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

Trợ cấp xuất ngũ một lần = Số năm phục vụ tại ngũ x 2 tháng tiền lương tối thiểu

Nếu có tháng lẻ:

3.2.1. Dưới 1 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;

3.2.2. Từ 1 tháng đến dưới 6 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

3.2.3. Từ 6 tháng đến dưới 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

Ví dụ 1: đồng chí Nguyễn Văn An, nhập ngũ ngày 02/10/2005, Hạ sĩ, chiến sĩ, xuất ngũ ngày 20/01/2008.

Trợ cấp xuất ngũ một lần của đồng chí Nguyễn Văn An được hưởng:

- Số năm phục vụ tại ngũ (2 năm) 2 năm = 4 tháng tiền lương tối thiểu

- Số tháng lẻ phục vụ tại ngũ (4 tháng) 1/2 năm = 1 tháng tiền lương tối thiểu

Cộng = 5 tháng tiền lương tối thiểu

3.3. Trợ cấp thêm phụ cấp quân hàm:

3.3.1. Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 2 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Nếu xuất ngũ trước thời hạn 24 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 19 đến dưới 24 tháng được trợ cấp thêm 1 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

3.3.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 18 tháng được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005, thì khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 1 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

3.4. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

3.4.1. Nếu xuất ngũ về địa phương thì tính: Thời gian làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được cộng với thời gian tại ngũ để tính hưởng trợ cấp xuất ngũ từ nguồn bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Quân đội chi trả.

3.4.2. Nếu xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng thời gian trước (nếu có), thời gian tại ngũ để làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội sau này.

Tổng thời gian tính hưởng BHXH = Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài quân đội + Thời gian phục vụ tại ngũ + Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài quân đội

3.5. Được đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ tổ chức phương tiện đưa họ về nơi cư trú hoặc cấp tiền tàu, tiền xe (loại thông thường) và phụ cấp thời gian đi trên đường về nơi cư trú theo chế độ quy định hiện hành.

3.6. Đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được chi 5.000 đồng/người/lần cho buổi gặp mặt chia tay trước khi họ xuất ngũ.

3.7. Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ (thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 122/2006/NĐ-CP).

Xem nội dung VB
Điều 4. Quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ

1. Trợ cấp tạo việc làm: hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ đủ 18 tháng trở lên khi xuất ngũ được hưởng 6 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

2. Trợ cấp xuất ngũ một lần: cứ mỗi năm phục vụ trong quân đội được hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

Nếu có tháng lẻ:

a) Dưới 1 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;

b) Từ 1 tháng đến dưới 6 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

c) Từ 6 tháng đến dưới 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

3. Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đã làm việc và đóng bảo hiểm xã hội ở các cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế thì được hưởng như sau:

a) Khi xuất ngũ về địa phương: hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, là lao động theo hợp đồng lao động đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì được tính hưởng trợ cấp thôi việc như cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng khi thôi việc. Việc chi trả trợ cấp thôi việc cho hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương do cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế mà hạ sĩ quan, binh sĩ đã làm việc trước khi nhập ngũ thanh toán theo quy định hiện hành.

Trường hợp các tổ chức, cơ sở kinh tế đã giải thể thì cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức, cơ sở kinh tế nói trên đóng Bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán.

b) Khi xuất ngũ chuyển sang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế thì thời gian phục vụ tại ngũ được tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 2 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Nếu xuất ngũ trước thời hạn 24 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 19 đến dưới 24 tháng được trợ cấp thêm 1 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

5. Được đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ tổ chức đưa họ về nơi cư trú bằng tàu, xe hoặc thanh toán tiền tàu, xe, phụ cấp đi đường theo quy định.

6. Đơn vị quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi họ xuất ngũ, mức chi cho buổi gặp mặt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 2 Thông tư 213/2006/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 19/01/2007 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)