Thông tư liên tịch 181/2007/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2007/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ do Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 181/2007/TTLT-BQP-BTC
Ngày ban hành 04/12/2007
Ngày có hiệu lực 31/12/2007
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Văn Được,Trần Văn Tá
Lĩnh vực Bảo hiểm,Bộ máy hành chính,Giáo dục

BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 181/2007/TTLT-BQP-BTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2007

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 106/2007/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 6 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIA ĐÌNH HẠ SĨ QUAN VÀ BINH SĨ TẠI NGŨ

Căn cứ Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ; sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2007/NĐ-CP như sau:

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi điều chỉnh

1.1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện về chế độ miễn học phí, trợ cấp khó khăn đột xuất, chế độ bảo hiểm y tế cho thân nhân và gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ.

1.2. Thời gian tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ là thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự; ôn, luyện thi; chờ đi học; học tập tại trường trong và ngoài quân đội; chờ chuyển chế độ...

2. Đối tượng áp dụng

2.1. Thân nhân hạ sĩ quan và binh sĩ bao gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp.

2.2. Gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai bao gồm: nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hư hỏng nặng; hoặc gia đình phải di dời chỗ ở hoặc có thân nhân mất tích... do thiên nhiên hoặc do con người gây nên.

Gia đình của hạ sĩ quan và binh sĩ là nơi hạ sĩ quan và binh sĩ thường xuyên sinh sống trước khi nhập ngũ.

3. Đối tượng không áp dụng

3.1. Đối tượng quy định tại khoản 2 nêu trên thôi hưởng chế độ, chính sách khi hạ sĩ quan và binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ (có quyết định xuất ngũ) hoặc có quyết định hưởng chế độ khác: sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng..., hy sinh, từ trần hoặc vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu quân nhân hoặc trả về địa phương.

3.2. Thân nhân của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ quy định tại điểm 2.1, khoản 2 nêu trên thuộc một trong những đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì không được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư này.

II. CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐƯỢC HƯỞNG

1. Chế độ miễn học phí

1.1. Đối tượng và chế độ được hưởng:

Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được miễn học phí khi học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập.

1.2. Hồ sơ và trách nhiệm thực hiện:

1.2.1. Hạ sĩ quan và binh sĩ có con được hưởng chế độ miễn học phí làm Tờ khai (Mẫu số 01), có xác nhận của chỉ huy đơn vị (đại đội hoặc tiểu đoàn), gửi cấp trung đoàn và tương đương trở lên để được cấp Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận, hạ sĩ quan và binh sĩ có trách nhiệm gửi về gia đình;

1.2.2. Đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên, căn cứ Tờ khai của hạ sĩ quan và binh sĩ, xác nhận của chỉ huy đơn vị, cấp Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí (Mẫu số 02);

Thời gian hưởng chế độ miễn học phí đối với con của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được tính trong khoảng thời gian từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí đến hết thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ.

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn An nhập ngũ tháng 02 năm 2007 (thời gian tại ngũ của đồng chí An là 18 tháng), xuất ngũ tháng 7/2008; con của đồng chí An học tại Trường Mầm non của xã. Thời gian hưởng chế độ miễn học phí đối với con của đồng chí An trong khoảng từ tháng 02/2007 đến tháng 07/2008.

Trường hợp, trong thời gian tại ngũ nếu phát sinh đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí thì hạ sĩ quan và binh sĩ lập Tờ khai bổ sung; thời gian hưởng chế độ tương ứng với thời gian tại ngũ còn lại của hạ sĩ quan và binh sĩ.

1.2.3. Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập, có trách nhiệm tiếp nhận Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí do gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ chuyển đến và thực hiện chế độ miễn học phí cho đối tượng được hưởng;

1.2.4. Con của hạ sĩ quan và binh sĩ nếu thuộc đối tượng không áp dụng (quy định tại khoản 3, Mục I Thông tư này), thì đơn vị quản lý hạ sĩ quan và binh sĩ từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo về cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi con của hạ sĩ quan và binh sĩ cư trú, để phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập nơi con của hạ sĩ quan và binh sĩ học tập ngừng thực hiện chế độ miễn học phí.

2. Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất

2.1. Đối tượng và chế độ được hưởng:

[...]