Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội 1992

Số hiệu 67-LCT/HĐNN8
Ngày ban hành 15/04/1992
Ngày có hiệu lực 18/04/1992
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Võ Chí Công
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 67-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 1992

 

LUẬT

CỦA QUỐC HỘI SỐ 67-LCT/HĐNN8 NGÀY 15/04/1992 VỀ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI 

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM

 Căn cứ vào các Điều 7, 9, 54 và 91 của Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định việc bầu cử đại biểu Quốc hội.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Việc bầu cử đại biểu Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Điều 2

Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật, trừ những người mất trí và những người bị pháp luật hoặc Tòa án nhân dân tước các quyền đó.

Điều 3

Đại biểu Quốc hội phải là người trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới làm cho dân giàu, nước mạnh, có trình độ hiểu biết và năng lực thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội, tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, có phẩm chất và đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành pháp luật, được nhân dân tín nhiệm.

Điều 4

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội.

Điều 5

Uỷ ban thường vụ Quốc hội công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội; giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội bảo đảm cho việc bầu cử tiến hành dân chủ, đúng pháp luật.

Chính phủ chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện công tác bầu cử theo pháp luật.

Điều 6

Kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội do ngân sách Nhà nước đài thọ.

Chương 2:

SỐ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU

Điều 7

Tổng số đại biểu Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không quá bốn trăm người.

Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được bầu ít nhất ba đại biểu.

Thủ đô Hà Nội được phân bổ số đại biểu thích đáng.

Điều 8

Đại biểu Quốc hội do từng đơn vị bầu cử bầu ra. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể là một đơn vị bầu cử hoặc chia thành nhiều đơn vị bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử được bầu không quá ba đại biểu.

Số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu của mỗi đơn vị được tính căn cứ theo số dân do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ấn định và được công bố chậm nhất là bảy mươi ngày trước ngày bầu cử.

[...]