Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 1983

Số hiệu 13-LCT/HĐNN7
Ngày ban hành 26/12/1983
Ngày có hiệu lực 02/01/1984
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Trường Chinh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 13-LCT/HĐNN7

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1983

 

LUẬT

BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Để nhân dân sử dụng quyền làm chủ tập thể trong việc xây dựng cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ vào Điều 7 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Điều 2

Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có thể được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân, trừ những người mất trí và những người bị pháp luật hoặc Toà án nhân dân tước các quyền đó.

Công dân đang ở trong Quân đội nhân dân có quyền bầu cử và có thể được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 3

Đại biểu Hội đồng nhân dân phải là người trung thành với Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, có thành tích sản xuất, công tác hoặc chiến đấu, có nhiệt tình phục vụ nhân dân, tích cực chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước, gương mẫu trong sinh hoạt, có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ của người đại biểu và được nhân dân tín nhiệm.

Điều 4

Cử tri có quyền bãi miễn Đại biểu Hội đồng nhân dân, nếu Đại biểu đó không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.

Điều 5

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương có trách nhiệm giới thiệu danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và cùng với các cơ quan chính quyền tổ chức việc bầu cử.

Điều 6

Hội đồng Nhà nước giám sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, bảo đảm cho các cuộc bầu cử tiến hành dân chủ, đúng pháp luật.

Điều 7

Kinh phí về tổ chức đại biểu Hội đồng nhân dân do ngân sách Nhà nước đài thọ.

Chương 2:

SỐ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU

Điều 8

Số đại biểu Hội đồng nhân dân của mỗi cấp như sau:

1- Hội đồng nhân dân xã, thị trấn và phường.

Xã và thị trấn miền xuôi có từ hai nghìn người trở xuống được bầu hai mươi đại biểu; có trên hai nghìn người thì cứ thêm hai trăm năm mươi người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi nhăm đại biểu.

Xã và thị trấn miền núi và hải đảo có từ bảy trăm người trở xuống được bầu hai mươi đại biểu; có trên bảy trăm người thì cứ thêm hai trăm người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi nhăm đại biểu.

Xã có từ ba trăm người trở xuống được bầu mười lăm đại biểu.

[...]