Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh Đắk Lắk

Số hiệu 16/2015/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/07/2015
Ngày có hiệu lực 17/07/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Y Dhăm Ênuôl
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2015/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 07 tháng 07 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN CẤP XÃ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 2851/QĐ-BNN-TCCB ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân cấp xã;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 87/TTr-SNN, ngày 17 tháng 6 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo với UBND tỉnh theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Sở Tư pháp, Đài PT-TH tỉnh, Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng: NC, TCTM, NN&MT;

- Lưu: VT, NN&MT (Đg-50b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Y Dhăm Ênuôl

 

QUY CHẾ

VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện, xã.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi tắt là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện” là các tổ chức trực thuộc tổ chức ngành dọc cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn): Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Thú y; Chi cục Bảo vệ thực vật; Chi cục Thủy lợi và phòng chống lụt bão; Chi cục Thủy sản; Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản; Trung tâm Khuyến nông; Trung tâm nước sinh hoạt và môi trường nông thôn; Trung tâm Giống cây trồng và Vật nuôi; Trung tâm Bảo tồn Voi. Và đặt trên địa bàn cấp huyện, bao gồm: Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng (liên huyện); Trạm Thú y; Trạm Bảo vệ thực vật; Trạm Thủy nông; Trạm Thủy sản; Trạm Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản liên vùng; Trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn; Trạm Bảo tồn Voi (sau đây gọi tắt là Trạm).

2. “Các nhân viên kỹ thuật” là các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp và phát triển nông thôn do các cơ quan có thẩm quyền hợp đồng hoặc điều động về công tác trên địa bàn xã, gồm: Kiểm lâm địa bàn; Kỹ thuật viên thú y, Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật, Thủy nông viên, Khuyến nông viên, Kỹ thuật viên thủy sản và Kỹ thuật viên Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản, Kỹ thuật viên quản lý vận hành nước sinh hoạt nông thôn, cán bộ, viên chức, lao động làm công tác bảo tồn voi (sau đây gọi tắt là Kỹ thuật viên).

[...]