ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/KH-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 30 tháng
11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TUYÊN TRUYỀN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Quyết định số 3490/QĐ-BNV
ngày 10/10/2016 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm tổ chức thực hiện cải cách hành
chính của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực thi công vụ, nhiệm
vụ; giám sát hoạt động thực thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên
chức cũng như của cơ quan nhà nước các cấp
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xác định được nội dung, hình thức
thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính phù hợp với Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 -
2020, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Ninh Bình và các
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
về cải cách hành chính từ đó tổ chức tuyên truyền đến từng nhóm đối tượng cụ thể.
b) Thông qua công tác thông tin,
tuyên truyền, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có nhận thức đầy đủ về các mục
tiêu, nội dung và trách nhiệm của mình trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính.
c) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền,
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh nói chung và cơ quan báo
chí, đài truyền thanh các cấp nói riêng trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền cải
cách hành chính ở địa phương, đồng thời nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm
của đội ngũ phóng viên phụ trách
đưa tin, bài, phóng sự về cải cách hành chính.
d) Nâng cao nhận thức về nội dung, ý
nghĩa, vai trò của công tác cải cách hành chính đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh tới đông đảo quần chúng nhân dân, từ đó tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và
các tổ chức xã hội trong việc tổ chức triển
khai các nhiệm vụ cải cách hành chính và giám sát các hoạt động của cơ quan nhà
nước các cấp trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
e) Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan
thông tấn, báo chí, bảo đảm thông tin về tình hình triển khai và kết quả thực
hiện cải cách hành chính tại cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh được phản
ánh đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng.
3. Yêu cầu
a) Phổ biến, tuyên truyền có hiệu quả,
kịp thời, đầy đủ, thường xuyên,
liên tục, rộng đa chiều, phù hợp với tính
chất, đặc điểm và nhiệm vụ của từng đối tượng.
b) Kết hợp công tác tuyên truyền với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra trong kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 -
2020; lồng ghép việc tuyên truyền cải cách hành chính nhà nước với việc phổ biến,
tuyên truyền, giáo dục về các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
c) Đáp ứng kịp thời việc nắm bắt, tìm hiểu thông tin của cán bộ, công chức,
viên chức và mọi tầng lớp nhân dân về công tác cải cách hành chính nhà nước, nhất
là thủ tục hành chính.
II. ĐỐI TƯỢNG
TUYÊN TRUYỀN
Đối tượng tuyên truyền của Kế hoạch là cán bộ, công chức, viên chức trong
hệ thống các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự
nghiệp công lập từ tỉnh đến cơ sở, các doanh nghiệp nhà nước và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
III. NỘI DUNG,
HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN
1. Nội dung
a) Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về
tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu và tác động của cải cách hành chính đến phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh. Các quan điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính; Vai trò, trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, người đứng
đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các
đơn vị sự nghiệp công lập đối với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính.
b) Tuyên truyền, phổ biến các nội
dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
2020 ban hành tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ và Quyết
định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2016 - 2020; Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày
28/12/2015 về cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, tập trung thông tin,
tuyên truyền những nội dung cơ bản:
- Đổi mới và nâng cao chất lượng xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật; Việc rà soát, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc của UBND các
cấp, mối quan hệ của cơ quan hành
chính các cấp và nhân dân, việc thực hiện quy chế dân chủ, quyền và nghĩa vụ,
trách nhiệm của công dân, tổ chức trong
việc tham gia và giám sát tiến trình cải cách hành chính.
- Tình hình triển khai công tác rà soát, đơn giản hóa, công bố và niêm yết công khai thủ tục hành
chính, các quy định về thủ tục hành chính trong giải quyết công việc giữa cơ
quan hành chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là thủ tục
hành chính thuộc các lĩnh vực: đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, thuế, hải quan, xuất
khẩu, nhập khẩu, y tế, tiếp cận điện năng, quản lý thị trường.
- Kết
quả đạt được của Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI). Các hình thức (địa chỉ, điện thoại, email) và cách thức phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính theo Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của
Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
- Tình hình triển khai và kết quả, hiệu
quả việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
Đặc biệt là tuyên truyền, nhân rộng các sáng kiến, mô hình hay, hiệu quả trong
việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị.
- Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
các cấp, triển khai diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công; hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập
theo ngành, lĩnh vực. Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực hiện các hình thức
chuyển đổi phù hợp. Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập; điều kiện, tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập
đơn vị hành chính các cấp ở địa phương.
- Tình hình, kết quả triển khai cải
cách công vụ, công chức. Các quy định của pháp luật về quản lý, tuyển dụng, sử
dụng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức; quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công vụ, nhiệm
vụ, đặc biệt là trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
- Tình hình triển khai các nội dung
hiện đại hóa hành chính, trọng tâm là xây
dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ
về Chính phủ điện tử.
c) Những kết quả đạt được và tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân cũng như tình hình triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính
tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
d) Các mô hình, cơ chế đang được triển
khai thí điểm, các điển hình tốt trong cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh
cũng như các tỉnh, thành phố khác trong cả
nước.
e) Tăng cường tuyên truyền các quy định
về văn hóa công sở theo Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ, nâng cao hiệu quả thời
giờ làm việc theo Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính
phủ, Quy tắc ứng xử theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007
của Bộ Nội vụ và tăng kỷ cương, kỷ luật trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp
theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hình thức tuyên truyền
a) Trên các phương tiện thông tin đại
chúng (Báo, tạp chí, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh các cấp,
Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện).
b) Phát hành rộng rãi tờ gấp, pano,
áp phích liên quan đến công tác cải cách hành chính
phù hợp với mục tiêu, yêu cầu, nội dung tuyên truyền, phổ biến đến từng
nhóm đối tượng.
c) Cập nhật kịp thời bộ thủ tục hành
chính mới ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng,
quán triệt nội dung, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; lồng ghép nội dung cải cách hành
chính trong các hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
đ) Đưa nội dung cải cách hành chính, Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 một cách thích
hợp vào công tác tuyển dụng công chức, viên chức và chương trình
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức một cách phù hợp.
e) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về cải
cách hành chính, thi tìm hiểu
chính sách pháp luật.
f) Đưa nội dung cải cách hành chính
vào chương trình họp thường kỳ, lồng ghép vào các hội nghị sơ kết, tổng kết của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, lãnh đạo các cơ quan,
đoàn thể, người đứng đầu các cơ quan báo chí, đài phát thanh ở tỉnh trong chỉ đạo,
điều hành và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
2. Nâng cao kiến thức, năng lực cho
cán bộ, phóng viên, biên tập viên đang phụ trách các chuyên trang, chuyên mục
liên quan đến cải cách hành chính tại Báo Ninh Bình, Đài phát thanh - truyền
hình tỉnh, đài truyền thanh các cấp ở địa phương.
3. Tăng cường phối hợp giữa Sở Nội vụ,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh với các cơ quan báo, đài, các tổ chức đoàn thể để phát động, tổ
chức các cuộc thi về cải cách hành chính. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai có hiệu quả Cuộc
vận động “đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng thực thi
công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” khối sở ngành và khối huyện,
thành phố do Sở Nội vụ và Liên đoàn lao động tỉnh phát động.
4. Tổ chức biên soạn, phát hành các ấn
phẩm thông tin, tuyên truyền về các nội dung cải cách hành chính.
5. Gắn công tác tuyên truyền cải cách
hành chính với công tác thi đua, khen thưởng
trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị ở tỉnh.
6. Kịp thời nêu gương các tập thể, cá nhân có các sáng kiến, các mô hình hay liên
quan đến công tác cải cách hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các xã, phường, thị
trấn.
7. Bố trí kinh phí thích đáng dành
cho công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước ở các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Các sở, ngành được giao thực hiện
tuyên truyền về cải cách hành chính theo kế hoạch này hàng năm xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện trong kế hoạch cải cách hành chính hàng năm gửi Sở Nội vụ tổng hợp và Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh
phí để các sở, ngành thực hiện các
chương trình tuyên truyền cải cách hành chính từ dự toán chi ngân sách hàng
năm.
3. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí để chi cho các hoạt động
tuyên truyền cải cách hành chính của cơ quan, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác cải cách hành chính có nhiệm vụ làm đầu mối tổng hợp trong các hoạt động liên quan đến công tác phổ biến,
tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước.
b) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện công
tác tuyên truyền, kịp thời đề xuất phương hướng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung các biện pháp, hình thức tuyên truyền thích hợp.
c) Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức,
nghiệp vụ công tác cải cách hành chính; hội thảo, tập huấn kịp thời cho các đối
tượng có liên quan trong công tác tuyên
truyền cải cách hành chính theo từng chuyên đề, phù hợp với yêu cầu triển khai kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020.
d) Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức tuyên truyền về cải cách hành chính.
đ) Định kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính của tỉnh gửi UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí,
Đài phát thanh và truyền hình tỉnh,
đài truyền thanh các huyện, thành
phố duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục cải cách
hành chính tuyên truyền kịp thời, có hiệu quả đến các đối tượng.
3. Sở Văn hóa,
Thể thao
Xây dựng các tiểu phẩm chuyên đề, lồng
ghép nội dung cải cách hành chính trong các chương trình thông tin cơ động.
4. Sở Tư Pháp
a) Tham mưu để UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020.
b) Lồng ghép tuyên truyền công tác cải
cách hành chính với công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, tham mưu việc bố trí kinh phí
thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính trên địa bàn
tỉnh.
6. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Trên cơ sở Kế hoạch này, trên cơ sở tình hình và nhiệm vụ cải cách hành
chính của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến về công tác cải cách hành chính.
b) Tăng cường phối hợp, cung cấp
thông tin các hoạt động cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị với Đài
Phát thanh và truyền hình, Báo Ninh Bình và các cơ quan thông tin đại chúng, mạng
lưới thông tin cơ sở để tổ chức tuyên truyền về cải cách
hành chính của cơ quan, đơn vị.
Trên đây là Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2016 - 2020. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo Thường trực HĐND;
- Đ/c Chủ tịch, các đ/c Phó CT UBND tỉnh;
- Vụ Cải cách hành chính - Bộ Nội vụ;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các đoàn thể chính trị tỉnh;
- Lưu: VT, VP1, VP5, VP6, VP7.
MT01/2017
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|