Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 98/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 98/KH-UBND
Ngày ban hành 14/06/2018
Ngày có hiệu lực 14/06/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Nguyễn Công Trưởng
Lĩnh vực Thương mại

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 14 tháng 6 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/5/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo (Nghị quyết 19-2018/NQ-CP), UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP nhằm tiếp tục thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; gắn với thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.

- Triển khai đồng bộ các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản trị, cải cách hành chính, nâng cao điểm số và thứ hạng các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI), cải cách hành chính (PAR INDEX) trong năm 2018 và những năm tiếp theo; thực hiện đánh giá chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tỉnh Lạng Sơn (DDCI) năm 2018 và những năm tiếp theo.

2. Yêu cầu

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tăng cường sự chỉ đạo toàn diện, thống nhất, đồng bộ trong thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX của tỉnh gắn với nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.

- Tăng cường sự phối hợp của các sở, ban, ngành trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng quản trị, nắm bắt và giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; quan tâm công tác xúc tiến và hỗ trợ đầu tư đối với mọi loại hình doanh nghiệp, tạo sự công bằng trong tiếp cận các nguồn lực của nhà nước.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH

1. Tiếp tục bám sát các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh doanh, tiêu chí đánh giá về năng lực canh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố (DDCI); tiếp tục thực hiện các mục tiêu đã đề ra tại Chương trình số 13/CTr-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ.

2. Tập trung cải thiện các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để năm 2018 tăng thêm 6-8 bậc trên bảng xếp hạng của PCI toàn quốc, cải thiện mạnh mẽ các chỉ số PCI bị giảm điểm và hiện đang bị xếp hạng thấp. Cụ thể là:

- Tính năng động của chính quyền tỉnh đạt trên 5,0 điểm, tăng ít nhất 3 bậc trong bảng xếp hạng;

- Tiếp cận đất đai đạt trên 6,0 điểm, tăng ít nhất 3 bậc trong bảng xếp hạng;

- Thiết chế pháp lý đạt trên 5,7 điểm, tăng ít nhất 3 bậc trong bảng xếp hạng;

- Chi phí không chính thức đạt trên 5,2 điểm, tăng ít nhất 3 bậc trong bảng xếp hạng;

- Các chỉ số thành phần khác tăng ít nhất nhất 3-5 bậc trong bảng xếp hạng.

3. Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến hết năm 2018, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình số 13/CTr-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ; Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 08/5/2017 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 17/7/2017 về nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Lạng Sơn năm 2017 và những năm tiếp theo; Kế hoạch 84/KH-UBND ngày 04/5/2018 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số DDCI.

2. Tập trung cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chỉ số khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm xã hội theo thông lệ quốc tế. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến; đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công như thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội; áp dụng hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 trong hoạt động của các cơ quan công sở.

Thực hiện các giải pháp thiết thực giảm chi phí logistics, giảm ách tắc tại các cửa khẩu.Tiếp tục giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua địa bàn tỉnh.

3. Đảm bảo quyền kinh doanh, bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp; triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

Nghiêm túc thực hiện quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường và các thủ tục hành chính liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Rà soát và sửa đổi, ban hành mới các quy định, hướng dẫn thực hiện và tăng cường công khai minh bạch các chính sách, pháp luật liên quan tới doanh nghiệp, nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là trong tiếp cận các thủ tục hành chính, tiếp cận nguồn lực đất đai, miễn giảm thuế, ký quỹ, thực hiện ưu đãi đầu tư, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư; phân bổ vốn và đấu thấu trong đầu tư công, lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất; các dự án xã hội hóa,…

4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13/CT- TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính. Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 04/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp.

Tăng cường thanh tra công vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; bồi dưỡng kỹ năng mềm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, địa phương để nâng cao nhận thức, phục vụ nhân dân tốt hơn; thay đổi ứng xử của cơ quan Nhà nước và người dân theo tinh thần “thân thiện, lắng nghe, thấu cảm, tận tâm; khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; xử lý nghiêm minh tổ chức, cá nhân gây giảm điểm đối với từng chỉ số thành phần; kịp thời phát hiện và thay thế cán bộ, công chức chần chừ trong cải cách thủ tục hành chính, tháo bỏ rào cản, tạo thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, hoặc có hành vi lạm dụng thẩm quyền, vị trí việc làm để tư lợi riêng.

5. Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; quán triệt, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; thống nhất chương trình thanh tra hằng năm đối với doanh nghiệp, mỗi năm một doanh nghiệp chỉ phải tiếp, làm việc với một đoàn thanh tra trừ trường hợp thanh tra đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Giảm phiền hà và gánh nặng thanh tra, kiểm tra cho doanh nghiệp; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo đúng các văn bản chỉ đạo của tỉnh.

[...]