ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 12 tháng 11 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
ĐỔI
MỚI VÀ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2014 -2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực
hiện Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT, ngày 10/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch đổi
mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai
đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP
TÁC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NHỮNG NĂM QUA
1.
Hợp tác xã nông nghiệp.
-
Số lượng hợp tác xã (HTX) tính đến 30/10/2014 là 80 HTX, được phân theo lĩnh
vực hoạt động chính: Có 9 HTX nuôi trồng thủy sản; 15 HTX lâm nghiệp; 56 HTX
nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi, tổng hợp);
-
Số xã viên là 2.660 người, bình quân 01 HTX có 35 xã viên và cũng là lao động
thường xuyên của HTX;
-
Kết quả sản xuất kinh doanh: Bình quân một HTX trong năm 2014 có doanh thu 250
triệu đồng/năm, thu nhập của xã viên bình quân 15 triệu đồng/năm. Số HTX sản
xuất kinh doanh có hiệu quả và trung bình có 50 HTX chiếm tỷ lệ 64%, còn lại là
HTX yếu kém, chiếm tỷ lệ 36%; lãi bình quân 01 HTX là 30 triệu đồng/năm
Nhìn
chung các HTX hoạt động đúng Luật, tạo sự liên kết hợp tác sản xuất trong nông
nghiệp, một số HTX hoạt động có hiệu quả, được bà con nông dân tín nhiệm. HTX
đã góp phần tạo việc làm, tham gia hỗ trợ các hoạt động an sinh xã hội, xây
dựng tình làng, nghĩa xóm ở địa phương; góp phần quan trọng trong chuyển dịch
cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi, từng bước thay đổi tập quán sản xuất. Tuy
nhiên, số HTX hoạt động trung bình và kém hiệu quả còn cao; quy mô nhỏ, lợi ích
đem lại cho xã viên chưa nhiều, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp; HTX chưa
thực sự là chỗ dựa của kinh tế hộ, các hoạt động dịch vụ của nhiều HTX chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển của kinh tế hộ và xã viên; đội ngũ cán bộ HTX còn nhiều
hạn chế, tư duy quản lý chưa thích ứng với cơ chế thị trường, số lượng HTX đăng
ký thành lập tuy có tăng, nhưng chủ yếu vẫn ở quy mô nhỏ, vốn kinh doanh thấp,
lợi ích đem lại cho xã viên chưa nhiều, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Nguyên tắc quản lý trong HTX chưa được thực hiện đầy đủ, cơ sở vật chất còn
nghèo nàn, lạc hậu. Luật HTX, các Nghị định của Chính phủ chưa được phổ biến
rộng rãi cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân hiểu và thực hiện.
2.
Tổ hợp tác nông nghiệp.
-
Tổng số tổ hợp tác (THT) đến nay có 1.132 THT, trong đó có 447 THT được UBND xã
xác nhận chiếm tỷ lệ 40%, bình quân tăng 4%/năm, được phân theo các lĩnh vực
như sau: Tổ hợp tác chăn nuôi có 5 THT; Tổ hợp tác trồng trọt 63 THT; Tổ hợp
tác thủy sản, dùng nước 216 THT; Tổ hợp tác dịch vụ 358 THT; Tổ hợp tác khác
(tín dụng, hỗ trợ trong sản xuất kinh doanh, chế biến và bảo quản nông lâm sản,
hợp tác làm đất....) có 490 THT;
-
Kết quả sản xuất kinh doanh: Doanh thu bình quân 145 triệu đ/THT/năm; lợi nhuận
đạt 20 triệu đồng/năm; thu nhập từ THT của thành viên khoảng 4,5 triệu đ/năm.
Nhìn
chung, các THT bước đầu đã khắc phục được một số điểm yếu của kinh tế hộ gia
đình, giúp đỡ nhau về lao động, tiền vốn, tương trợ nhau về làm đất, cấy lúa,
gặt, thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, giúp nhau trong khó khăn. Tuy nhiên, nhân dân
được tuyên truyền, học tập về mô hình kinh tế THT và các cơ chế chính sách của
Nhà nước còn hạn chế. Tổ hợp tác gặp khó khăn trong giao dịch kinh tế; quy mô
sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, thiếu bền vững.
3.
Tình hình phát triển liên kết sản xuất trong nông nghiệp.
a)
Tình hình liên kết sản xuất.
Phát
triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu là kinh tế hộ gia đình;
các hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm đã dần
phát triển với nhiều hình thức đa dạng phù hợp với điều kiện sản xuất từng
huyện, xã. Tuy nhiên các hình thức liên kết này phát triển chậm và còn gặp
nhiều khó khăn, tỷ trọng giá trị sản phẩm sản xuất, chế biến tiêu thụ qua hợp
đồng vẫn còn rất thấp; nhiều mặt hàng là đặc sản của địa phương như na Chi
Lăng, quýt Bắc Sơn, hồng Bảo Lâm, rau cải ngồng, cải làn... tiêu thụ qua hợp
đồng chiếm tỷ lệ thấp. Trong các mô hình liên doanh, liên kết, doanh nghiệp
đóng vai trò chủ đạo trong đầu tư và phát triển thị trường, nhưng doanh nghiệp
thông qua thương lái thu gom nông sản, chưa quan tâm đến phát triển liên kết
trực tiếp với nông dân; sự phát triển chậm và yếu của khu vực kinh tế hợp tác
đang hạn chế khả năng đầu tư và liên kết của các doanh nghiệp trong lĩnh vực
này.
b)
Chính sách phát triển kinh tế hợp tác.
Chính
sách phát triển kinh tế hợp tác bao gồm Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2010 có một số
cơ chế chính sách đối với HTX; Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn; Nghị
quyết số 122/2013/NQ-HĐND ngày 31/7/2013 của HĐND tỉnh và Quyết định số
18/2013/QĐ-UBND ngày 31/8/ 2013 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc quy định mức chi
hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập và các đối tượng đào
tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Nhờ
tác động của các chính sách trên, nhiều hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập
mới và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, xã viên bước đầu đã tin
tưởng vào mô hình kinh tế hợp tác mới; nâng cao sự hiểu biết về kinh tế tập thể
trong nông nghiệp đối với cán bộ, công chức và mọi tầng lớp nhân dân; cán bộ
quản lý, kỹ thuật HTX, THT nâng cao trong việc quản lý, điều hành và ứng dụng tiến
bộ khoa học trong sản xuất.
Tuy
nhiên, các biện pháp hỗ trợ cho việc phát triển HTX, THT và kinh tế hợp tác còn
chưa cụ thể, còn gặp nhiều khó khăn, nhất là cơ chế hỗ kinh phí.
4.
Thực trạng công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
Về
tổng thể, trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trung hạn và hàng
năm chưa có chỉ tiêu kế hoạch về phát triển kinh tế tập thể và kinh tế hợp tác.
Về
tổ chức bộ máy và biên chế trong lĩnh vực này chưa được sắp xếp hợp lý. Chi cục
Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao
nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế hợp tác và
kinh tế trang trại, nhưng Phòng Kinh tế hợp tác và phát triển trang trại hiện
nay có 01 trưởng phòng chuyên trách thực hiện chức năng, nhiệm vụ này. Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố Lạng Sơn
hiện chưa có cán bộ chuyên trách về lĩnh vực này.
II. ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP
TÁC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2014-2020
1.
Mục tiêu chung.
Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng
Sơn về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (KTTT)
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2015; từng bước củng cố, xây dựng phong trào
KTTT theo chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Đổi
mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung và hình thức hợp tác, liên kết trong sản
xuất nông nghiệp, phát triển đa dạng các hình thức hợp tác của nông dân, phù
hợp từng vùng, từng lĩnh vực gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững.
2.
Mục tiêu cụ thể.
a)
Giai đoạn 2014-2016.
-
Đánh giá được hiện trạng các tổ hợp tác, hợp tác xã và các mô hình liên kết
đang hoạt động từ thực tiễn ở các xã để đúc kết kinh nghiệm xây dựng mô hình
phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất, trên cơ sở đó tham mưu đề xuất
các cơ chế, chính sách để nhân rộng và phát triển.
-
Rà soát, hướng dẫn và tổ chức đăng ký lại cho tất cả các hợp tác xã đang hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp chuyển sang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm
2012.
-
Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý nhà nước về
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp từ tỉnh đến xã. Tổ chức đào tạo tập huấn về
nghiệp vụ, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ ngành nông nghiệp và cán bộ, thành
viên các hình thức tổ chức đại diện của nông dân.
-
Xây dựng một số mô hình kinh tế hợp tác phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển ở
mỗi địa phương và trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
-
Thực hiện và tham gia xây dựng tốt cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát
triển các loại hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
b)
Giai đoạn 2017-2020.
-
Tiếp tục nâng cao chất lượng và phát triển về số lượng các mô hình hợp tác và
hình thức liên kết hoạt động có hiệu quả; phấn đấu đến năm 2020, cơ bản hình
thành hệ thống các tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết với các doanh nghiệp trong
cung cấp dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân trong các
vùng sản xuất hàng hòa tập trung; nâng tỷ lệ hợp tác xã khá, tốt đạt trên 50%;
-
Năng lực cán bộ tổ hợp tác và hợp tác xã được nâng cao, trong đó 100% cán bộ,
tổ hợp tác và hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được đào tạo, tập huấn bồi
dưỡng kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn;
-
Phấn đấu ở tất cả các xã đạt chuẩn nông thôn mới có các mô hình kinh tế hợp tác
đạt loại khá trở lên;
3. Nội dung và giải pháp đổi mới, phát triển
các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
a)
Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ trương của Đảng chính sách, phát
luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác:
-
Tổ chức quán triệt, triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số
193/2013/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
-
Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 cho cán
bộ quản lý cấp tỉnh, huyện, xã.
-
Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý HTX, THT hàng năm. Tích
cực cung cấp thông tin, tư vấn trực tiếp cho từng HTX, THT nhằm khắc phục những
khó khăn, hạn chế; nâng cao nhận thức của cán bộ, xã viên phát huy nội lực,
nguồn lực tại chỗ. Tạo điều kiện cho HTX, THT tiếp cận với các hoạt động khuyến
công, khuyến nông, xúc tiến thương mại.
-
Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên tuyên truyền và nâng
cao nhận thức và phát động phong trào ở nông thôn.
b)
Thực hiện nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế hợp tác
và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội, đặc thù sản xuất kinh doanh ở mỗi địa phương.
-
Tổ chức rà soát, kiểm tra thực tế, đánh giá kết quả hoạt động của các Hợp tác
xã, Tổ hợp tác, mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ nông sản
trên địa bàn toàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo đề xuất giải pháp phát triển kinh tế
hợp tác trên địa bàn tỉnh.
-
Hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích xây dựng các mô
hình hoạt động có hiệu quả để nhân rộng và phát triển.
c)
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực
nông nghiệp cấp tỉnh, huyện.
Xác
định rõ chức năng quản lý nhà nước của ngành nông nghiệp về kinh tế hợp tác
trong lĩnh vực nông nghiệp:
-
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, giao nhiệm vụ cụ thể quản lý nhà nước
về lĩnh vực nông nghiệp cho từng cấp trong hệ thống quản lý về kinh tế hợp tác
từ tỉnh đến huyện, xã; phối hợp các cơ quan chức năng ở tỉnh phân định rõ nhiệm
vụ của từng đơn vị, xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện để đạt hiệu quả cao.
-
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong ngành nông
nghiệp: Củng cố kiện toàn Chi cục Phát triển nông thôn theo hướng có phòng
chuyên trách và đội ngũ cán bộ đủ sức tham mưu, đề xuất phát triển các loại
hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý Nhà nước về kinh tế hợp tác. Xây dựng, ban
hành các hướng dẫn chuyên môn, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về tổ
chức, quản lý và hoạt động cho cán bộ tổ hợp tác và hợp tác xã về kinh tế hợp
tác trong ngành nông nghiệp.
d)
Hướng dẫn chuyển đổi và xây dựng các mô hình hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã
năm 2012 trong lĩnh vực nông nghiệp:
-
Tổ chức rà soát, hướng dẫn, tập huấn quy trình đăng ký lại cho các hợp tác xã
nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
-
Hỗ trợ các hợp tác xã sau khi đăng ký chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012
phát triển về quy mô và hình thức tổ chức hợp tác sản xuất, kinh doanh hiệu
quả.
-
Tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ sản xuất kinh tế hộ có điều kiện tham gia vào các
mô hình sản xuất liên kết và hợp tác xã.
-
Trên cơ sở kết quả khảo sát thực tế, xây dựng và triển khai các mô hình kinh tế
hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, từng bước nghiên cứu, đề xuất hướng đổi mới
toàn diện về nội dung và hình thức hợp tác trong sản xuất kinh doanh các sản
phẩm nông nghiệp, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực
nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
đ)
Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu
thụ nông sản thông qua các hợp đồng kinh tế.
Xây
dựng các mô hình liên kết bền vững trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo
hài hòa lợi ích chính đáng của các thành viên tham gia trong mô hình liên kết
theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTG ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến kích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Chú trọng vai trò chủ đạo của các doanh
nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia vào mô
hình liên kết đa dạng, đảm bảo chuỗi giá trị hàng hóa từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm. Nhiệm vụ cụ thể:
-
Xây dựng mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết với các doanh nghiệp xây dựng
vùng nguyên liệu, cánh đồng lớn để sản xuất, kinh doanh làm dịch vụ nông nghiệp
có hiệu quả.
-
Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách, địa bàn, thị trường để thu hút
doanh nghiệp, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý, nhà khoa học, tư vấn dịch vụ,
ngân hàng..... cùng với nông dân tham gia xây dựng chuỗi giá trị liên kết.
e)
Huy động các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế hợp tác xã trong lĩnh vực nông
nghiệp:
-
Triển khai thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhằm khuyến
khích phát triển sản xuất trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhất là các
chính sách khuyến khích hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ, kinh tế
trang trại và doanh nghiệp tạo điều kiện nguồn lực cho sự phát triển kinh tế
hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp;
-
Hỗ trợ Hợp tác xã và các tổ chức đại diện của nông dân tham gia vào các chương
trình, dự án sản xuất kinh doanh và đầu tư bằng nhiều hình thức trong nông nghiệp
ở các lĩnh vực như xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phục vụ sản xuất, trồng
rừng, bảo vệ môi trường trong sản xuất nông, lâm, thủy sản;
-
Thực hiện lồng ghép, kết hợp các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình phát triển kinh tế -xã hội ở từng huyện, xã nhằm thu hút các nguồn lực
phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết;
-
Thực hiện cơ chế phối hợp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm cải thiện
khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ nông dân và trang trại tham gia tổ
hợp tác, hợp tác xã và các hình thức tổ chức liên kết hợp tác sản xuất kinh
doanh theo chuỗi các sản phẩm nông nghiệp;
-
Tranh thủ các nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất của nhà tài trợ, các
nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc biệt là từ nguồn lực đầu tư của các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
g)
Tổ chức các đoàn cán bộ đi nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xây dựng các mô hình
hợp tác, liên kết sản xuất nông nghiệp ở các địa phương những nơi có điều kiện
và khả năng, có thể áp dụng ở trong nước.
III. KINH PHÍ
1.
Kinh phí hỗ trợ phát triển Hợp tác xã: 1.851 triệu đồng gồm:
-
Kinh phí điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng năm 2015: 45 triệu đồng;
-
Hỗ trợ thành lập mới, hỗ trợ HTX nông nghiệp đang hoạt động chuyển đổi theo
Luật hợp tác xã năm 2012 : 256,8 triệu đồng;.
-
Hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo: 403,2 triệu đồng;
-
Hỗ trợ xây dựng mô hình hợp tác xã điển hình phục vụ liên kết gắn với tiêu thụ
sản phẩm: 900 triệu đồng;
-
Tăng cường công tác quản lý nhà nước: 66 triệu đồng;
-
Công tác tuyên truyền, nghiên cứu, tham quan học tập: 180 triệu đồng.
2.
Kinh phí hỗ trợ phát triển THT: 1.002,2 triệu đồng gồm:
-
Kinh phí điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng năm 2015: 150 triệu đồng;
-
Hỗ trợ thành lập mới: 384 triệu đồng;
-
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng: 403,2 triệu đồng;
-
Hội nghị sơ, tổng kết: 65 triệu đồng.
Tổng
cộng kinh phí giai đoạn 2014-2020 là: 2.253,2 triệu đồng
(
Phụ lục số 01 kèm theo).
Ngoài
kinh phí của tỉnh hàng năm, UBND các huyện, thành phố có kế hoạch dành một phần
kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp nông nghiệp cho phát triển kinh tế HTX, THT (hỗ
trợ xây dựng mô hình sản xuất kết hợp với tiêu thụ sản phẩm).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Đối với các Sở, Ban, ngành.
a)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
-
Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai Luật hợp tác xã năm
2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012;
-
Lập biểu mẫu hướng dẫn các huyện thành phố điều tra, khảo sát, đánh giá, phân
loại, tổng hợp báo cáo thực trạng HTX, THT thuộc lĩnh vực nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
-
Biên soạn tài liệu tuyên truyền về kinh tế hợp tác; phối hợp với Báo, Đài phát
thanh và truyền hình tỉnh đưa tin, xây dựng chuyên đề, tuyên truyền về kinh tế
hợp tác;
-
Thực hiện các chức năng tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng các HTX, THT thuộc lĩnh vực
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
-
Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác thuộc
lĩnh vực nông nghiệp, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b)
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
-
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc chuyển đổi các HTX
hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
Chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành
các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX, THT.
c)
Sở Tài chính.
-
Tổng hợp nhu cầu, cân đối ngân sách tỉnh hằng năm trình cấp có thẩm quyền phân
bổ dự toán ngân sách theo kế hoạch và theo quy định.
-
Hướng dẫn các HTX, THT thực hiện đúng các quy định về tài chính, kế toán.
d)
Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố
tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho
HTX, THT theo quy định.
đ)
Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn củng cố và kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác cho Chi cục Phát triển
nông thôn, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, phòng Kinh tế
thành phố theo quy định.
e)
Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu cho UBND tỉnh các dự án ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và quản lý vào hoạt động của HTX, THT.
g)
Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ về tư vấn phát
triển, đào tạo, hỗ trợ các hoạt động cho HTX, THT và liên kết kinh tế.
h)
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: Đề nghị phối hợp
với các ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và
nhân dân tích cực tham gia phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông
nghiệp
2.
UBND huyện, thành phố.
-
Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thành phố, Kế
hoạch - Tài chính và các phòng, ban liên quan thực hiện hiệu quả công tác tuyên
truyền vận động khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân phát huy nội lực đầu tư phát
triển kinh tế tập thể.
-
Căn cứ vào tình hình cụ thể, các huyện, thành phố có kế hoạch, định hướng cho
các thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế hợp tác, lồng ghép với các
chương trình như giảm nghèo, giải quyết việc làm, dạy nghề cho lao động nông
thôn, Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135.
-
Hướng dẫn, hỗ trợ giúp đỡ, tạo điều kiện cho HTX, THT nông nghiệp được hưởng
các chính sách ưu đãi về phát triển kinh tế hợp tác như: đất đai, vốn, khoa học
công nghệ,...Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các HTX, THT được đăng ký kinh
doanh theo quy định hiện hành.
-
Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn và tạo điều kiện HTX, THT tham gia các chương
trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa bàn và quản lý, vận hành sau khi
công trình hoàn thành.
-
Phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại tạo tiền đề phát triển HTX, THT, tham
mưu xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy liên kết giữa các loại hình kinh tế
nông thôn.
3.
UBND cấp xã.
-
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, hộ gia đình, các thành phần kinh tế có
tâm huyết đầu tư, phát triển HTX, THT trên địa bàn. Hướng dẫn thủ tục đăng ký
hoạt động của tổ hợp tác trên địa bàn xã.
-
Xây dựng thành lập các tổ, nhóm, hội những người cùng sở thích, chí hướng phát
triển HTX, THT nhằm khai thác, phát huy thế mạnh, nguồn lực trong và ngoài địa
bàn.
-
Đưa các chỉ tiêu phát triển HTX, THT vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của chính
quyền đối với HTX, THT.
UBND
tỉnh yêu cầu các cấp, các Sở, ngành tổ chức triển khai, thực hiện tốt Kế hoạch
này, trong quá trình tổ chức thực hiện có nội dung chưa phù hợp, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Vinh Quang
|