Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 125/KH-UBND
Ngày ban hành 11/06/2024
Ngày có hiệu lực 11/06/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Phước Hiền
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 125/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện nội dung Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Đề án); trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Báo cáo số 2164/BC-UBND ngày 22/5/2024, ý kiến thống nhất của Thành viên UBND tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (gọi tắt là Kế hoạch), với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án; xác định các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức triển khai thực hiện Đề án.

- Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao nhằm nâng cao công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.

2. Yêu cầu

- Việc xây dựng kế hoạch thực hiện phải đảm bảo đầy đủ, cụ thể hoá nội dung, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện.

- Trên cơ sở nhiệm vụ và giải pháp thực hiện, các sở ban ngành, địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch đảm bảo hiệu quả, thiết thực.

II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH[1]

1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Phấn đấu sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng đạt bình quân 2,5 triệu m3/năm; diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt khoảng 40.000 ha, góp phần nâng cao năng suất, giá trị của rừng trồng và đáp ứng nhu cầu gỗ của ngành chế biến gỗ;

- Trồng rừng phòng hộ, phục hồi rừng phòng hộ với các loài cây trồng chính là cây bản địa, cây gỗ nguy cấp, quý, hiếm, cây lâm sản ngoài gỗ; nhằm góp phần duy trì tỷ lệ che phủ rừng ổn định 52%;

- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, gắn với phát triển các loại hình du lịch sinh thái gắn liền với du lịch tâm linh, tri thức bản địa,...; năng suất và hiệu quả rừng trồng và các hệ thống nông lâm kết hợp; góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nước, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

- Tiếp tục thực hiện thu tiền dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng các nguồn thu phù hợp với quy định của pháp luật, giá trị thu nhập từ rừng tăng bình quân 5%/năm.

2. Tầm nhìn đến năm 2050

Đến năm 2050, ngành lâm nghiệp thực sự trở thành ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao; phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tài nguyên rừng và đất rừng gắn với phát triển mạnh mẽ du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, ... góp phần tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống người dân sống gần rừng, sống bằng nghề rừng; triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, giá trị gia tăng cao, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển bền vững của tỉnh.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các chủ rừng sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp có năng suất, chất lượng cao; áp dụng biện pháp trồng rừng thâm canh gỗ lớn, gỗ có chứng nhận quản lý rừng bền vững, không khai thác rừng non trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đề ra theo Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 16/4/2024 của UBND tỉnh.

- Liên kết thị trường và tạo mối liên kết chuỗi hành trình sản phẩm gỗ rừng trồng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, liên kết giữa chủ rừng và doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để chủ rừng liên kết sản xuất, tiếp cận với thị trường ổn định, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ rừng trồng.

2. Phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu

- Nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu, kháng sâu, bệnh hại, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên của từng địa phương.

- Đánh giá, nhân rộng mô hình cây lâm sản ngoài gỗ, dược liệu có giá trị kinh tế cao dưới tán rừng ở một số huyện miền núi có diện tích rừng sản xuất lớn như Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây,…; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và thực hiện các biện pháp lâm sinh để đánh giá hiệu quả và có hướng nhân rộng tại các địa phương, đồng thời hướng dẫn chăm sóc, khai thác đối với diện tích tre, nứa nhằm góp phần tăng thu nhập cho các hộ dân sống dựa vào rừng.

- Phát triển các cơ sở, nhà máy chế biến sản phẩm hàng hóa thương mại gắn kết với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung theo chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh; đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng các sản phẩm OCOP về dược liệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc trưng về bản sắc văn hóa dân tộc của đồng bào dân tộc miền núi nói riêng, mỗi địa phương trên địa bàn tỉnh nói chung.

3. Phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp

- Xây dựng, nhân rộng các mô hình nông, lâm, ngư kết hợp phù hợp với điều kiện thực tế, thực tiễn tại mỗi địa phương, đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của thị trường.

[...]