ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
27 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CẤP NƯỚC SẠCH
NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số
263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 phê duyệt
Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
07/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 17/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện một số
nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực
phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình tăng cường bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung của Quyết định
số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
b) Các nhiệm vụ triển khai phải đảm bảo tính khoa học,
thiết thực, hiệu quả, tránh lãng phí, hình thức, phù hợp với thực tiễn địa
phương; thu hút sự tham gia của các cấp, các ngành, địa phương, các tổ chức,
doanh nghiệp, Nhân dân, sự tham gia giám sát phản biện của cơ quan truyền thông
và các tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm
vụ theo đúng Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Làm cơ sở cho các sở, ban, ngành, đoàn thể và
các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình đảm bảo sát với thực tế,
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
2. Yêu cầu:
a) Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu
để các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm
và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
b) Thực hiện và đảm bảo yêu cầu các nội dung, nhiệm
vụ của Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
c) Kế hoạch thực hiện của các địa phương cần đảm bảo
tính khả thi, xác định rõ nội dung, giải pháp thực hiện và phân công trách nhiệm
cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp trong tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Thực hiện hiệu quả nội dung bảo vệ môi trường, an
toàn thực phẩm, cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, góp phần
tạo ra môi trường sống ở nông thôn an toàn và bền vững; xây dựng cảnh quan nông
thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, góp
phần bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
a) Có 75% dân số nông thôn được tiếp cận bền vững với
nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu là 50 lít/người/ngày; 20% dân số
nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung; đảm bảo cấp
nước sạch sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho các hộ dân tại những khu vực chưa có
khả năng tiếp cận với nước cấp tập trung, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước.
b) Ít nhất 30% số hộ nông thôn thực hiện phân loại
chất thải rắn tại nguồn; 50% chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom
tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định.
c) Ít nhất 20% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ
thống thu gom nước thải sinh hoạt và được xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu
quả; 50% số đơn vị cấp huyện có triển khai mô hình thu gom và xử lý nước thải
sinh hoạt phí tập trung theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả.
d) Ít nhất 80% chất thải chăn nuôi và 60% phụ phẩm
nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu,
nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
đ) Có ít nhất 50% số xã có bể thu gom bao gói thuốc
bảo vệ thực vật đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng và có phương án thu gom, vận
chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật theo đúng quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về xử lý chất thải nguy hại.
e) Có 100% chất thải rắn và 50% nước thải sản xuất
của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo quy định.
g) Có 100% cơ sở sản xuất, sơ chế, giết mổ động vật,
kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm.
h) Ít nhất 80% hộ gia đình nông thôn và 90% trường
học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn.
III. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Triển khai trên phạm
vi toàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 đến hết
năm 2025.
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Cấp nước sạch nông thôn:
a) Rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung cấp nước
sạch nông thôn vào quy hoạch nông thôn, đảm bảo cấp nước sinh hoạt nông thôn bền
vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, suy thoái nguồn nước.
b) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình
cấp nước sạch nông thôn tập trung đã có, tập trung nâng cấp công nghệ xử lý chất
lượng nước, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp nước, ổn định nguồn nước khai
thác trong điều kiện ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu.
c) Xây dựng và triển khai thí điểm một số mô hình
thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình, mô hình cấp
nước hộ gia đình thích ứng với biến đổi khí hậu cho dân cư vùng đặc thù, chưa
có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, khan hiếm, khó khăn về nguồn nước.
2. Chất thải rắn sinh hoạt:
a) Tổ chức mạng lưới thu gom triệt để và hiệu quả;
hình thành và hoàn thiện các phương thức thu gom phù hợp với đặc thù của từng địa
phương; bố trí và đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải
rắn sinh hoạt phù hợp; trang bị các phương tiện, trang thiết bị lưu chứa rác tại
khu vực công cộng đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi trường và mỹ quan. Xây dựng
và triển khai mô hình phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với
các địa bàn có mật độ dân cư khác nhau và mục đích sử dụng chất thải sau phân
loại; hỗ trợ kỹ thuật, trang thiết bị, chế phẩm sinh học để thực hiện phân loại,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ tại hộ gia đình.
b) Xây dựng, triển khai và hoàn thiện mô hình liên
kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng
từ chất thải (như sản phẩm phân bón hữu cơ...).
c) Hỗ trợ đầu tư xây dựng từ 01 - 02 mô hình xử lý
chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện hoặc liên huyện, áp dụng công nghệ phù hợp,
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Nước thải sinh hoạt:
a) Rà soát, xây dựng phương án tổ chức thoát nước
và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch xây dựng nông thôn của
xã và triển khai thực hiện các công trình thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt
theo phương án đã được xây dựng.
b) Xây dựng và nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt nông thôn phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
c) Triển khai thí điểm một số mô hình thu gom, xử
lý nước thải sinh hoạt nông thôn áp dụng công nghệ sinh thái, chi phí thấp; mô
hình thu phí xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn.
4. Chất thải và phụ phẩm nông
nghiệp:
a) Xây dựng và nhân rộng các mô hình xử lý chất thải
chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn chất thải cho mục đích sản
xuất nông nghiệp và các mục đích khác.
b) Mô hình cung cấp, trao đổi chất thải chăn nuôi để
hình thành thị trường trao đổi chất thải hoặc chuyển giao cho đơn vị sản xuất
các loại phân hữu cơ.
5. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật:
a) Tăng cường công tác thu gom bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng, có phương án vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực
vật phù hợp, đảm bảo không phát tán ra môi trường.
b) Hoàn thiện và nhân rộng các mô hình quản lý bao
gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng phù hợp với điều kiện từng địa phương.
6. Bảo vệ môi trường làng nghề:
Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, xây dựng và vận hành hệ thống
thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường với từng làng nghề truyền thống.
7. Cảnh quan môi trường nông
thôn:
a) Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và triển khai thực
hiện đề án cấp huyện về cải tạo chất lượng và cảnh quan môi trường nước mặt khu
vực công cộng; tổ chức theo dõi diễn biến chất lượng nước ao, hồ công cộng nằm
trong khu dân cư nông thôn; cải tạo cảnh quan và khôi phục chất lượng môi trường
nước khi bị ô nhiễm.
b) Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình cải tạo
cảnh quan theo hướng đa chức năng; tăng cường trồng cây xanh tại các khu vực
công cộng, tuyến đường giao thông; gắn xây dựng cảnh quan với phát triển du lịch
nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
8. An toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản:
a) Hỗ trợ xây dựng các mô hình chợ an toàn thực phẩm
quy mô cấp huyện, liên huyện, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm.
b) Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giám sát của
cộng đồng về an toàn thực phẩm; phát triển các tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh
an toàn thực phẩm; tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực về
tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm cho chủ thể sản xuất.
9. Công tác vệ sinh:
a) Từng bước xóa bỏ nhà tiêu không hợp vệ sinh, chú
trọng vệ sinh an toàn cho phụ nữ và các đối tượng dễ bị tổn thương, tiếp cận vệ
sinh cho người khuyết tật; huy động, vận động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây
dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
b) Hoàn thiện, phổ biến và nhân rộng các mô hình
nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, phù hợp
tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; áp dụng thí điểm mô hình
nhà vệ sinh đa năng tại một số trường học, nhà văn hóa, công sở.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ
YẾU
1. Tiếp tục tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; phát huy sức mạnh của cả hệ
thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội:
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tiếp tục tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính của kế hoạch,
trong đó trọng tâm vào các nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người
dân nông thôn, tiếp tục giải quyết các vấn đề bức xúc, tồn tại trong xây dựng
nông thôn mới (nước sạch nông thôn, thu gom, xử lý nước thải, rác thải, cảnh
quan môi trường, chất lượng môi trường sống, an toàn thực phẩm,...).
2. Truyền thông và nâng cao
năng lực:
a) Chuyển đổi tư duy nhận thức, kiến thức, pháp luật,
hành động của người dân, cán bộ nông thôn mới các cấp về các tác động của môi
trường, an toàn thực phẩm, nước sạch đến sức khỏe của con người và các hoạt động
sản xuất.
b) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát huy hiệu quả của
truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội và các hình thức truyền thông mới; xây
dựng các chương trình chuyên đề, chuyên mục định kỳ về bảo vệ môi trường, an
toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát sóng định kỳ trên các đài truyền
hình, truyền thanh, báo viết, báo điện tử.
c) Phát động các phong trào thi đua chuyên đề để biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc,
có giải pháp, sáng kiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường, đảm bảo
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; tổ chức các cuộc thi nông thôn
sáng - xanh - sạch - đẹp.
d) Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên tại cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp,
nông thôn và vận hành các công trình cấp nước và xử lý chất thải.
đ) Xây dựng các bộ sản phẩm truyền thông mẫu, thiết
kế mẫu về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
3. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách:
a) Triển khai các cơ chế, chính sách về huy động
nguồn lực, quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch và công trình xử lý chất
thải trên cơ sở hợp tác công - tư.
b) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp liên
ngành và quản lý cộng đồng trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước
sạch nông thôn; lồng ghép vào các hương ước, quy ước, quy chế của địa phương;
quy chế để vận hành hiệu quả các mô hình, công trình cấp nước sạch và bảo vệ
môi trường nông thôn.
c) Rà soát, hoàn thiện các chính sách khuyến khích,
ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường nông thôn, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm
cho các vùng đặc thù và vùng khó khăn.
d) Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách đặc thù
trong sản xuất phân hữu cơ, tái chế và tái sử dụng chất thải (nếu cần).
đ) Rà soát, hoàn thiện các chính sách về quy hoạch
và quản lý đất đai liên quan đến các công trình bảo vệ môi trường, cấp nước sạch...;
rà soát, hoàn thiện quy hoạch nông thôn của các xã, huyện theo hướng tích hợp
các nội dung về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm; chủ động
bố trí quỹ đất phục vụ cho các công trình nước sạch, bảo vệ môi trường trong kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
4. Khoa học công nghệ:
a) Rà soát, cập nhật, chuyển giao và ứng dụng công
nghệ về cấp nước và bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của địa phương theo
hướng giảm chi phí đầu tư, kỹ thuật vận hành đơn giản, thân thiện với môi trường;
ưu tiên lựa chọn các công nghệ sản xuất trong nước, công nghệ hiện đại, tuần
hoàn và thân thiện với môi trường.
b) Rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu
chuẩn và các định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá về bảo vệ môi trường, cấp
nước sạch và an toàn thực phẩm.
c) Tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội
dung của Chương trình; lồng ghép việc triển khai xây dựng các mô hình về bảo vệ
môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong Chương trình khoa học công
nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025.
5. Huy động nguồn lực:
a) Rà soát, hoàn thiện các chính sách huy động nguồn
lực về xã hội hóa bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của mỗi khu vực; cơ chế huy động đóng góp của
người sử dụng nước và các nguồn lực trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm
và cấp nước sạch nông thôn.
b) Cân đối kinh phí từ nguồn chi thường xuyên của tỉnh,
các địa phương, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề
án khác cho thực hiện Chương trình; ưu tiên kinh phí phân bổ ngân sách cho việc
thực hiện các nhiệm vụ dựa vào cộng đồng, triển khai tại các xã khó khăn và các
địa phường đặc thù về kinh tế, xã hội.
6. Phát huy vai trò của doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội:
a) Phát huy vai trò của doanh nghiệp, tổ chức chính
trị - xã hội trong phối hợp với chính quyền tham gia xây dựng, vận hành các
công trình, hệ thống, mô hình về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước
sạch nông thôn trên cơ sở quy chế phối hợp, phân công trách nhiệm và cơ chế tài
chính rõ ràng, minh bạch và có sự đồng thuận cao; khuyến khích hình thành các hợp
tác xã, tổ hợp tác, tổ, đội, nhóm bảo vệ môi trường đứng ra đảm nhận quản lý, vận
hành mô hình bảo vệ môi trường sau đầu tư tại địa phương.
b) Cộng đồng dân cư, các tổ chức tự quản về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn xây dựng quy chế,
hương ước, quy ước có nội dung cụ thể, rõ ràng; giám sát sử dụng các công trình
của người dân địa phương.
c) Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và người dân trong công tác
tuyên truyền, giám sát, phản biện về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn.
d) Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng và phát
triển mạng lưới tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở.
7. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát trong thực hiện Chương trình:
a) Các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong sử dụng các nguồn lực
thực hiện Chương trình.
b) Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền của các địa
phương trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
Chương trình trên địa bàn và chịu trách nhiệm về kết quả triển khai thực hiện.
c) Đề nghị Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp làm tốt vai trò giám sát và phản biện
xã hội; phát huy sự giám sát của cộng đồng dân cư trong triển khai thực hiện
Chương trình trên địa bàn.
VI. NGUỒN VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN
1. Nguồn vốn thực hiện Chương trình:
- Vốn ngân sách Trung ương của Chương trình được bố
trí trong kế hoạch vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025.
- Vốn ngân sách địa phương.
- Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã,
các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác.
2. Kinh phí quản lý, giám sát thực hiện Chương
trình ở các cấp: Được trích từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của các cấp được giao
hàng năm.
3. Cơ chế tài chính của Chương trình: Thực
hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 và các quy định của pháp luật hiện hành.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình; rà soát cụ thể nội dung, nhiệm
vụ của Chương trình, đảm bảo không chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các
Chương trình chuyên đề khác và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện
kế hoạch; chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện đối
với các nội dung thuộc nhiệm vụ: (1) nước sạch nông thôn, (4) chất thải và phụ
phẩm nông nghiệp, (5) bao gói thuốc bảo vệ thực vật, (8) an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trong kế hoạch giai đoạn 2021-2025, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt theo
quy định.
d) Lựa chọn các mô hình thí điểm thuộc Chương trình
và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện để làm cơ sở xây dựng chính
sách và nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
đ) Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình báo cáo
Trung ương, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát; tổng hợp những
khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới phát sinh báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
tỉnh và Trung ương theo quy định.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa
phương đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy của
người dân và cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp về nước sạch, bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành
quy định về quản lý chất thải và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động
quản lý chất thải theo quy định của pháp luật; ban hành lộ trình thực hiện và
chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý tại chỗ nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức,
hộ gia đình, tại các khu dân cư không tập trung.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng
dẫn thực hiện đối với các nội dung thuộc nhiệm vụ (2) xử lý chất thải rắn sinh
hoạt, (3) nước thải sinh hoạt, (6) bảo vệ môi trường làng nghề, (7) cảnh quan
môi trường nông thôn.
c) Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường trên địa
bàn; xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường theo
quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa
phương tổ chức tập huấn các nội dung về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
đ) Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ môi trường cho vay với lãi suất
ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường; khoản 1, khoản 2 Điều 131, Điều 133 và Phụ lục
XXX Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn đầu
tư công ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình vào kế hoạch Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hằng năm,
đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và hằng năm
để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và phù hợp với
khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
5. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng
dẫn nội dung về công tác vệ sinh cá nhân, nhà tiêu hợp vệ sinh thuộc nhiệm vụ
(9) công tác vệ sinh; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện nội dung về an toàn thực phẩm thuộc nhiệm vụ (8) an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
triển khai có hiệu quả nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của
từng vùng; thẩm định, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, phù hợp, thân thiện
với môi trường; rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật và đơn giá đối với các nội dung, hoạt động có liên quan.
7. Các sở, ngành khác có liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan trong quá trình thực hiện các nội dung Chương
trình; đồng thời, chủ động tuyên truyền về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và
an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới; tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
tỉnh các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chương trình.
8. Đề nghị Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
a) Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; xây dựng và nhân rộng mô
hình về cảnh quan, môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp.
c) Thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát, phản biện
xã hội và đánh giá sự hài lòng của người dân về bảo vệ môi trường, an toàn thực
phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Ban hành kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
trên cơ sở kế hoạch thực hiện chung toàn tỉnh và phân cấp quản lý, tổ chức thực
hiện các nội dung của Chương trình.
b) Ưu tiên bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực tại
địa phương, lồng ghép các chương trình, đề án, dự án thực hiện trên địa bàn để
hỗ trợ thực hiện Chương trình, bố trí đủ ngân sách đối ứng của địa phương cho
các dự án được phê duyệt và triển khai thực hiện trên địa bàn, huy động các nguồn
lực khác, nhất là vận động doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế để
tham gia xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước
sạch nông thôn.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết
quả tổ chức thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Ban Chỉ
đạo tỉnh và các sở, ngành phụ trách theo quy định.
Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và yêu cầu các thành viên Ban Chỉ
đạo các Chương trình MTQG tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết
phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW các Chương trình MTQG;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới TW;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, CB-TH;
- Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(tnh206).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|