ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
27 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 537/QĐ-TTg
ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông Dân
số đến năm 2030; Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế ban hành
Kế hoạch hành động thực hiện chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030;
Công văn số 2959/BYT-TCDS ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng
Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
Truyền thông Dân số tỉnh Thái Bình đến năm 2030 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu 1: Truyền thông nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp, các
ngành, đoàn thể của tỉnh; để huy động sự tham gia và cam kết với công tác dân số
thông qua việc chỉ đạo, đầu tư nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong
chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phát huy lợi thế của cơ cấu
dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, nâng cao chất lượng dân số, duy trì
vững chắc mức sinh thay thế, phân bố dân cư hợp lý, đưa tỉ số giới tính khi
sinh về mức cân bằng tự nhiên góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và
các địa phương nhanh và bền vững.
- Hằng năm các chỉ tiêu cần đạt được:
+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về chương
trình dân số và phát triển.
+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo thực
hiện các nội dung liên quan đến chương trình dân số và phát triển.
+ 100% chính quyền các cấp có đầu tư
ngân sách cho công tác truyền thông dân số và phát triển.
2. Mục tiêu 2: Truyền thông nâng cao nhận thức, hiểu biết, sự ủng hộ và tích cực thực
hiện của mọi người dân, đặc biệt là các cặp vợ chồng, nam, nữ ở độ tuổi sinh đẻ
trong cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, góp phần duy trì vững chắc
mức sinh thay thế.
- Các chỉ tiêu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 90% các cặp vợ chồng,
nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về cuộc vận động mỗi cặp
vợ chồng nên sinh hai con; quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy
con tốt; hệ lụy của mức sinh thấp; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp
tránh thai góp phần thực hiện thành công cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có
hai con, duy trì vững chắc mức sinh thay thế và đạt 95% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 85% các cặp vợ chồng,
nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ sẵn sàng chấp nhận thực hiện kế hoạch hóa gia
đình, cam kết sinh đủ hai con và đạt 90% vào năm 2030.
3. Mục tiêu 3: Truyền thông nâng cao nhận thức của toàn xã hội về lợi ích của việc kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị, quyền bình đẳng của trẻ em gái
và không thực hiện lựa chọn giới tính thai nhi.
- Các chỉ tiêu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 90% các cặp vợ chồng,
nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, ông bà, cha mẹ được cung cấp thông tin và hiểu
được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh và đạt
95% vào năm 2030; 95% các cơ quan truyền thông đại chúng thường xuyên tuyên
truyền về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh,
giá trị của trẻ em gái, vị thế của phụ nữ, bình đẳng giới và đạt 100% vào năm
2030.
+ Đến năm 2025, 90% vị thành
niên/thanh niên, nam, nữ sắp kết hôn được cung cấp đầy đủ kiến thức về các hành
vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi và đạt 95% vào năm 2030.
4. Mục tiêu 4: Truyền thông nâng cao nhận thức, hiểu biết, kỹ năng thực hành của mọi
người dân về các vấn đề liên quan đến tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật
trước sinh, sơ sinh.
- Các chỉ tiêu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 90% nam, nữ thanh
niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của việc
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn và đạt 95% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 85% phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của tầm soát, chẩn đoán, điều
trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030.
5. Mục tiêu 5: Truyền thông nâng cao nhận thức, thái độ, kỹ năng thực hành của vị
thành niên, thanh niên và đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường,
cộng đồng trong việc giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia
đình cho vị thành niên, thanh niên nhằm giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn ở
nhóm đối tượng này.
- Các chỉ tiêu cần đạt được:
+ Đen năm 2025, 90% các cơ sở giáo dục
trong hệ thống giáo dục quốc dân tiếp tục thực hiện tuyên truyền về dân số, sức
khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thông qua việc lồng ghép các nội dung vào
các môn học chính khóa và ngoài giờ lên lớp phù hợp với cấp học, trình độ đào tạo
và đạt 100% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 85% trẻ em vị thành
niên/thanh niên được cung cấp, cập nhật kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản/kế
hoạch hóa gia đình như các biện pháp tránh thai, tác hại của phá thai, mang
thai ngoài ý muốn... và đạt 90% vào năm 2030.
6. Mục tiêu 6: Truyền thông nâng cao nhận thức, tạo môi trường đồng thuận và tích cực
tham gia của toàn xã hội vào phong trào hỗ trợ, chăm sóc nâng cao sức khỏe người
cao tuổi.
Chỉ tiêu cần đạt được: Đến năm 2025,
75% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung
cấp kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách tự xử lý bước
đầu một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, kiến thức về chế độ dinh dưỡng, chế
độ luyện tập phù hợp, lợi ích của việc khám sức khỏe định kỳ và đạt 85% vào năm
2030.
II. THỜI GIAN, PHẠM
VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Thời gian và phạm vi thực hiện
Thời gian thực hiện kế hoạch từ năm
2020 đến năm 2030 trên phạm vi toàn tỉnh, được chia thành hai giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Từ năm 2020 đến 2025:
Đổi mới toàn diện về nội dung, đa dạng các hình thức, phương pháp truyền thông
phù hợp với từng nhóm đối tượng, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục
về chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh truyền
thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở; tập
trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại
hình truyền thông khác. Nội dung truyền thông giáo dục phải chuyển mạnh sang
dân số và phát triển; đẩy mạnh truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển
đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã
hội; tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y
tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai
nhi dưới mọi hình thức; tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan
trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Xây
dựng và triển khai thí điểm các mô hình truyền thông về dân số và phát triển
phù hợp với tình hình địa phương và các nhóm đối tượng. Đánh giá và triển khai
các mô hình truyền thông về dân số và phát triển.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến 2030:
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông dân số và đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập
trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại
hình truyền thông khác. Tăng cường truyền thông, giáo dục và tư vấn nâng cao kiến
thức và kỹ năng thực hành dân số và phát triển, kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe
sinh sản cho các nhóm đối tượng. Triển khai mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ các
hoạt động truyền thông tại các cấp. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban ngành,
đoàn thể liên quan, huy động mọi tổ chức, cá nhân tích cực ủng hộ và tham gia
các hoạt động truyền thông về dân số và phát triển.
2. Đối tượng
- Cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban,
ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.
- Các chức sắc tôn giáo; trí thức, những
người có uy tín trong cộng đồng.
- Người cao tuổi, nam, nữ, các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ.
- Vị thành niên, thanh niên.
- Cán bộ cung cấp dịch vụ (sức khỏe sinh sản, kế hoạch
hóa gia đình, chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi).
- Phóng viên các cơ quan báo chí, cán bộ truyền
thông và cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin cơ sở.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường cung cấp thông tin
về dân số và phát triển đến cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp
- Tăng cường tham mưu, thường xuyên cung cấp, cập
nhật thông tin chuyên đề về dân số và phát triển nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp
thông tin cho lãnh đạo các cấp.
- Tổ chức các cuộc Hội thảo, báo cáo chuyên đề, tọa
đàm...cung cấp, cập nhật thông tin chuyên đề về dân số và phát triển đến các tổ
chức Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện và xã.
- Đưa nội dung dân số và phát triển vào trong
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.
- Sản xuất và cung cấp các sản phẩm truyền thông về
dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo (bản tin, sách mỏng, các báo cáo tổng
hợp...).
2. Huy động các sở, ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác truyền thông dân số và
phát triển; tiếp tục xây dựng, triển khai các chương trình phối hợp, tập trung
xây dựng các mô hình, hoạt động truyền thông toàn diện các nội dung về dân số
và phát triển
- Hằng năm hỗ trợ các sở, ban, ngành, đoàn thể và tổ
chức chính trị - xã hội tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn các nội dung về
công tác dân số và phát triển cho các nhóm đối tượng do các sở, ban, ngành,
đoàn thể quản lý.
- Xây dựng và tổ chức hoạt động của các mô hình
truyền thông phù hợp với các nhóm dân số đặc thù ở địa phương.
- Tổ chức các buổi nói chuyện, thảo luận, sinh hoạt
chuyên đề, giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí... cho các thành
viên, hội viên và nhân dân cư trú trên địa bàn.
- Huy động những chức sắc tôn giáo, người có uy tín
trong cộng đồng tham gia truyền thông, ủng hộ các hành vi có lợi về dân số và
phát triển; lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào sinh hoạt
của cộng đồng, sinh hoạt văn hóa dân gian; đưa các tiêu chí về dân số và phát triển
vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn làng văn hóa, gia đình văn
hóa.
- Tổ chức các sự kiện truyền thông, thu hút đông đảo
các lực lượng tham gia, tạo dư luận xã hội đồng thuận, ủng hộ việc thực hiện
các hành vi có lợi và phê phán các hành vi vi phạm về dân số và phát triển. Các
sự kiện truyền thông được tổ chức nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và các ngày kỷ
niệm của ngành Dân số.
3. Đa dạng hóa các loại hình, sản
phẩm truyền thông về dân số và phát triển; bảo đảm về chất lượng, đổi mới về hình
thức, nội dung
- Hằng năm sản xuất các tài liệu và sản phẩm truyền
thông như tờ rơi, sách mỏng, tranh lật, pa nô, áp phích, bản tin dân số và phát
triển, phóng sự, ký sự, các đoạn phim ngắn, video clip... về các nội dung dân số
và phát triển.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về dân số
và phát triển, chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục cho hội
viên các câu lạc bộ, hội viên hội phụ nữ, vị thành niên/thanh niên, tuyên truyền
viên...
- Cung cấp trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện
truyền thông cho cơ quan, đơn vị truyền thông, ưu tiên các trang thiết bị, dụng
cụ truyền thông phù hợp cho xã có điều kiện kinh tế khó khăn, có mức sinh, tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên và có tỷ số giới tính khi sinh cao.
4. Đẩy mạnh truyền thông thay đổi
hành vi về dân số và phát triển trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng
trong việc truyền thông thay đổi hành vi về dân số và phát triển trên các
chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh hoặc sự kiện
truyền thông; lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào các
chương trình giải trí, thể thao, nghệ thuật; tập trung khai thác, phát triển và
tận dụng tối đa lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông
khác.
- Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để
cung cấp thông tin, tư vấn về dân số và phát triển qua Internet, các trang Web,
trang tin điện tử, mạng xã hội và các phương tiện truyền tin khác; chú trọng
các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà vị thành niên, thanh
niên, nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ưa thích, quan tâm.
- Thường xuyên cập nhật và đưa tin các thông tin về
dân số và phát triển trên Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố; Đài
Truyền thanh của xã, phường, thị trấn.
- Cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền
thông ưu tiên, tình hình thực hiện công tác dân số và phát triển tại các địa
phương cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên của các cơ quan truyền thông đại
chúng.
- Xây dựng các tài liệu cung cấp các nội dung truyền
thông về công tác dân số và phát triển để tuyên truyền trên Đài Truyền thanh của
xã, phường, thị trấn.
5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các hoạt động truyền thông trực tiếp của hệ thống dân số các cấp
- Tổ chức các cuộc mít tinh, cổ động, truyền thông
lưu động nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và các ngày kỷ niệm của ngành Dân số tại
các cấp.
- Tổ chức các đợt Chiến dịch truyền thông lồng ghép
với cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) đến
xã, phường, thị trấn có mức sinh cao, mức sinh chưa ổn định và những xã, phường,
thị trấn còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu dân số và
phát triển.
- Tổ chức nói chuyện chuyên đề về công tác dân số
và phát triển tại các xã có mức sinh cao, mức sinh chưa ổn định, có tỷ số giới
tính khi sinh cao và những xã còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu,
chỉ tiêu dân số và phát triển.
- Thường xuyên lồng ghép nội dung truyền thông dân
số và phát triển vào các cuộc họp, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, giải trí của
nhân dân tại khu dân cư, điểm dân cư, đặc biệt là hỗ trợ việc đưa chính sách
dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng.
- Duy trì và đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn
trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên y tế - dân số khi đến thăm hộ gia đình.
- Định kỳ bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng
truyền thông cho đội ngũ cộng tác viên trong các buổi tập huấn, cuộc họp giao
ban hàng tháng để tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện truyền thông, tư vấn
có hiệu quả tại hộ gia đình.
- Tạo phong trào cho mọi người dân thường xuyên luyện
tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức
các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp cán bộ,
nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những đơn vị, cá nhân,
gia đình điển hình.
6. Mở rộng các hình thức truyền
thông, giáo dục thân thiện với vị thành niên, thanh niên; đề cao vai trò, trách
nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc phổ biến kiến thức, kỹ
năng về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính, bình
đẳng giới, không kết hôn sớm cho vị thành niên, thanh niên.
- Hỗ trợ và phối hợp với ngành Giáo dục, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động,
cộng đồng dân cư để xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục hiệu quả, truyền
thông chuyên biệt cho vị thành niên/thanh niên như nhóm giáo dục đồng đẳng, câu
lạc bộ, góc thân thiện tại các trường phổ thông, trường dạy nghề, các khu dân
cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp và tại cơ sở cung cấp dịch
vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Định kỳ hai năm một lần đào tạo lại, đào tạo nâng
cao về kỹ năng làm việc với vị thành niên/thanh niên, kỹ năng tư vấn cho người
cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình để bảo đảm
cung cấp các dịch vụ mang tính thân thiện, bình đẳng, riêng tư, bảo mật và phù
hợp với tâm lý của vị thành niên/thanh niên.
- Hằng năm biên soạn các tài liệu truyền thông như
tờ rơi, sách mỏng...; tổ chức các chương trình giao lưu, nói chuyện chuyên đề,
hội thi tìm hiểu kiến thức về dân số và phát triển, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh cá nhân và chế độ luyện tập cho vị thành
niên/thanh niên.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
truyền thông; huy động sự tham gia đóng góp phương tiện, nguồn lực của các tổ
chức, cá nhân doanh nghiệp cho công tác truyền thông về dân số và phát triển
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, sản xuất các sản
phẩm truyền thông, xây dựng thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh... nhằm
vận động cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp ban hành các nghị quyết,
chính sách, quy định ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện
các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển.
- Tổ chức tập huấn, nói chuyện chuyên đề, truyền
thông trực tiếp, gián tiếp... nhằm cung cấp, cập nhật kiến thức và huy động sự ủng
hộ của cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp đối với các hoạt động xã hội hóa
công tác truyền thông về dân số và phát triển.
- Tổ chức các hoạt động, chiến dịch, sự kiện truyền
thông về dân số và phát triển nhân các ngày lễ, kỷ niệm của ngành.
- Thường xuyên tuyên truyền trên các loại hình truyền
thông về lợi ích của việc đầu tư cho công tác dân số và phát triển nhằm tạo sự
đông thuận, ủng hộ của lãnh đạo chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp trong
quá trình tổ chức thực hiện cũng như định hướng dư luận cho người dân địa
phương.
8. Đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ truyền thông trong hệ thống dân
số và cán bộ truyền thông, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên các
ngành, các cấp
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ dân
số cấp huyện, cấp xã, ban, ngành, đoàn thể địa phương về các nội dung truyền
thông ưu tiên của công tác dân số và phát triển.
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên của
toàn tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể và cán bộ làm công tác dân số về Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030 và những chủ trương, chính sách mới.
- Biên soạn sách mỏng giới thiệu tóm lược những nội
dung chính của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và những chủ trương,
chính sách mới.
9. Đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ
kinh nghiệm
- Chủ động, tích cực tranh thủ sự đồng thuận, hỗ trợ
về tài chính, tri thức, kinh nghiệm và kỹ thuật của các tổ chức về dân số và
phát triển.
- Trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm với các tỉnh
có tình trạng tương đồng; những vấn đề dân số mà các tỉnh đã trải qua và đang xảy
ra tại tỉnh Thái Bình.
10. Kiểm tra, giám sát
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định
kỳ hoặc đột xuất; đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; kịp thời biểu
dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình.
- Hằng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện công
tác truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách Trung ương: Chương trình mục tiêu Y tế
- Dân số.
- Ngân sách địa phương.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện Kế hoạch. Định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế, Tổng cục Dân số.
- Tổ chức sơ kết giữa kỳ việc thực hiện Kế hoạch
vào cuối năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
2. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí ngân sách cấp hằng năm để triển khai
thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí theo quy định; huy động nguồn lực, lồng ghép hiệu quả
các hoạt động của Kế hoạch với các hoạt động chương trình, dự án có liên quan.
Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu dân số và phát triển vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hằng năm của tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng
tuyên truyền cho các cơ quan báo chí truyền thông; tuyên truyền trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh về công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức thanh tra,
kiểm tra liên ngành các cơ sở xuất bản và phát hành sách, ấn phẩm tài liệu nhằm
ngăn chặn việc tuyên truyền, phổ biến phương pháp lựa chọn giới tính thai nhi,
trang thông tin điện tử có hành vi vi phạm các nội dung tuyên truyền, hướng dẫn
lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản
phẩm có nội dung vi phạm chính sách dân số.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên
quan thực hiện các nội dung giáo dục về dân số, giới, giới tính, bình đẳng giới
cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên trong trường học về giới, giới
tính, dân số, SKSS/KHHGĐ, bình đẳng giới... xây dựng mạng lưới truyền thông
giáo dục, dịch vụ tư vấn và chăm sóc SKSS cho học sinh trong các cơ sở giáo dục
ở các lứa tuổi, cấp học phù hợp.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Bình, Báo
Thái Bình
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp
về công tác dân số và phát triển, về các sản phẩm bảo vệ sức khỏe thuộc Đề án
818 - Tổng cục Dân số, Bộ Y tế trên các phương tiện thông tin đại chúng; nâng
cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương trình,
chuyên trang, chuyên mục.
6. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan của tỉnh triển khai hiệu quả
các hoạt động của Kế hoạch.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền về các hoạt
động của công tác dân số và phát triển, tình hình thực hiện Kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các địa phương tham gia tổ
chức triển khai Kế hoạch, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức về dân số và phát triển cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và
nhân dân.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch truyền thông Dân
số trên cơ sở các nội dung định hướng của Ủy ban nhân dân tỉnh và điều kiện, đặc
điểm tình hình cụ thể của từng địa phương.
- Bố trí các nguồn lực triển khai các hoạt động của
Kế hoạch truyền thông Dân số trên địa bàn.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế và các đơn vị có liên quan
tổ chức thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề nghị các cơ quan, đơn vị,
địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để kịp thời chỉ đạo, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lĩnh
|