Quyết định 430/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu | 430/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/03/2021 |
Ngày có hiệu lực | 31/03/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Phạm Duy Hưng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 430/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 31 tháng 3 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030; Công văn số 2959/BYT-TCDS ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 849/TTr-SYT ngày 26/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Tỉnh Bắc Kạn gồm có 08 huyện, thành phố với quy mô dân số là 313.905 người (theo kết quả tổng điều tra năm 2019). Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2019, dân số toàn tỉnh tăng lên trên 20.000 người, trong đó thành thị tăng 17.947 người, nông thôn tăng 2.130 người; tốc độ tăng dân số bình quân của tỉnh chiếm 0,66%/năm. Sau 10 năm thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, công tác dân số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã đạt được những kết quả đáng kể, nhận thức và hành động của đại bộ phận người dân về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đã có những chuyển biến tích cực, quy mô gia đình ít con được chấp nhận ngày càng rộng rãi; tổng tỷ suất sinh, tốc độ tăng dân số nhanh cơ bản được khống chế; dịch vụ sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh được quan tâm thực hiện; tuổi thọ trung bình ngày càng được nâng lên góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay, công tác dân số trên địa bàn tỉnh đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số và phân bố dân cư, cụ thể: Mức sinh và tổng tỷ suất sinh có sự chênh lệch giữa các khu vực, địa phương, tỷ lệ sinh con thứ 03 trở lên đều tăng qua các năm (năm 2015 là 303 trẻ chiếm tỷ lệ 6,2%, năm 2020 là 420 trẻ chiếm tỷ lệ 10,5%); chất lượng dân số còn thấp; chỉ số phát triển con người (HDI) chưa cao; tầm vóc, thể lực chậm được cải thiện; tuổi thọ bình quân tăng nhưng số năm sống khỏe mạnh thấp; số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản còn cao, nhất là ở khu vực nông thôn. Tình trạng quan hệ tình dục không an toàn dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và tỷ lệ nạo phá thai còn cao, nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở lứa tuổi vị thành niên, thanh niên có xu hướng gia tăng. Tỷ số giới tính khi sinh đang ở mức cao (năm 2020 là 112,1 bé trai/100 bé gái); chưa có giải pháp đồng bộ phát huy lợi thế của thời kỳ cơ cấu dân số vàng; tỷ lệ người cao tuổi tăng nhanh, công tác truyền thông, giáo dục về dân số ở một số địa phương chưa được quan tâm, thực hiện. Tổ chức bộ máy làm công tác dân số chưa ổn định, một số người làm công tác dân số ở thôn, bản giảm nhiệt tình và thiếu trách nhiệm nên công tác truyền thông không được duy trì thường xuyên. Ngoài ra, kinh phí đầu tư cho công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình còn thấp so với yêu cầu, nhất là kinh phí thực hiện công tác truyền thông bị cắt giảm mạnh từ tuyến tỉnh đến tuyến xã nên hiệu quả đạt được còn thấp. Nội dung và phương thức truyền thông chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác dân số và phát triển trong tình hình mới.
Vì vậy, việc xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là hết sức cần thiết, là giải pháp then chốt nhằm đẩy mạnh công tác vận động, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi về dân số và phát triển góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, ủng hộ tích cực của toàn xã hội trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
1. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
2. Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2018 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
3. Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
4. Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030;
5. Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030; Công văn số 2959/BYT-TCDS ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030;
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 430/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 31 tháng 3 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030; Công văn số 2959/BYT-TCDS ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 849/TTr-SYT ngày 26/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Tỉnh Bắc Kạn gồm có 08 huyện, thành phố với quy mô dân số là 313.905 người (theo kết quả tổng điều tra năm 2019). Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2019, dân số toàn tỉnh tăng lên trên 20.000 người, trong đó thành thị tăng 17.947 người, nông thôn tăng 2.130 người; tốc độ tăng dân số bình quân của tỉnh chiếm 0,66%/năm. Sau 10 năm thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, công tác dân số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã đạt được những kết quả đáng kể, nhận thức và hành động của đại bộ phận người dân về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đã có những chuyển biến tích cực, quy mô gia đình ít con được chấp nhận ngày càng rộng rãi; tổng tỷ suất sinh, tốc độ tăng dân số nhanh cơ bản được khống chế; dịch vụ sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh được quan tâm thực hiện; tuổi thọ trung bình ngày càng được nâng lên góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay, công tác dân số trên địa bàn tỉnh đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số và phân bố dân cư, cụ thể: Mức sinh và tổng tỷ suất sinh có sự chênh lệch giữa các khu vực, địa phương, tỷ lệ sinh con thứ 03 trở lên đều tăng qua các năm (năm 2015 là 303 trẻ chiếm tỷ lệ 6,2%, năm 2020 là 420 trẻ chiếm tỷ lệ 10,5%); chất lượng dân số còn thấp; chỉ số phát triển con người (HDI) chưa cao; tầm vóc, thể lực chậm được cải thiện; tuổi thọ bình quân tăng nhưng số năm sống khỏe mạnh thấp; số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản còn cao, nhất là ở khu vực nông thôn. Tình trạng quan hệ tình dục không an toàn dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và tỷ lệ nạo phá thai còn cao, nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở lứa tuổi vị thành niên, thanh niên có xu hướng gia tăng. Tỷ số giới tính khi sinh đang ở mức cao (năm 2020 là 112,1 bé trai/100 bé gái); chưa có giải pháp đồng bộ phát huy lợi thế của thời kỳ cơ cấu dân số vàng; tỷ lệ người cao tuổi tăng nhanh, công tác truyền thông, giáo dục về dân số ở một số địa phương chưa được quan tâm, thực hiện. Tổ chức bộ máy làm công tác dân số chưa ổn định, một số người làm công tác dân số ở thôn, bản giảm nhiệt tình và thiếu trách nhiệm nên công tác truyền thông không được duy trì thường xuyên. Ngoài ra, kinh phí đầu tư cho công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình còn thấp so với yêu cầu, nhất là kinh phí thực hiện công tác truyền thông bị cắt giảm mạnh từ tuyến tỉnh đến tuyến xã nên hiệu quả đạt được còn thấp. Nội dung và phương thức truyền thông chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác dân số và phát triển trong tình hình mới.
Vì vậy, việc xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là hết sức cần thiết, là giải pháp then chốt nhằm đẩy mạnh công tác vận động, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi về dân số và phát triển góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, ủng hộ tích cực của toàn xã hội trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
1. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
2. Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2018 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
3. Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
4. Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030;
5. Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030; Công văn số 2959/BYT-TCDS ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030;
6. Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
7. Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
8. Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020.
- Truyền thông nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, chuyển đổi hành vi và ủng hộ tích cực của toàn xã hội trong việc giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Các hoạt động thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch Truyền thông) phải bám sát và phù hợp với điều kiện văn hóa - kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương trong tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ… nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về dân số và phát triển.
- Các hoạt động truyền thông, cung cấp thông tin phải lồng ghép trong các hoạt động phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãnh phí.
IV. THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN
1. Thời gian và phạm vi thực hiện từ năm 2021 đến năm 2030, chia thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn 01 từ năm 2021 đến 2025: Đổi mới toàn diện về nội dung, đa dạng các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác. Nội dung truyền thông giáo dục phải chuyển mạnh sang dân số và phát triển; đẩy mạnh truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức; tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số.
- Giai đoạn 02 từ năm 2026 đến 2030: Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông dân số và đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác. Tăng cường truyền thông, giáo dục, tư vấn nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành dân số và phát triển, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho các nhóm đối tượng. Triển khai mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ các hoạt động truyền thông các cấp. Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể liên quan, huy động mọi tổ chức, cá nhân tích cực ủng hộ và tham gia các hoạt động truyền thông về dân số và phát triển trên địa bàn.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể từ tuyến tỉnh tới cơ sở.
- Trưởng thôn, bản, các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng...
- Người cao tuổi.
- Nam, nữ, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.
- Trẻ em vị thành niên, thanh niên.
- Nhóm dân số đặc thù (dân di cư, đồng bào theo đạo, đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi…).
- Cán bộ cung cấp dịch vụ (sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình, chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi).
- Phóng viên các cơ quan báo chí, cán bộ truyền thông và cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin cơ sở.
3. Địa bàn thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh
Tập trung tuyên truyền để chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển, thực hiện và đạt được các mục tiêu toàn diện cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội; duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số góp phần phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2.1. Mục tiêu 1
Truyền thông nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tại địa phương để huy động sự tham gia và cam kết với công tác dân số thông qua việc chỉ đạo, đầu tư nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, nâng cao chất lượng dân số, phân bố dân cư hợp lý, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên góp phần phát triển nhanh, bền vững.
- Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được:
+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về chương trình dân số và phát triển.
+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan đến chương trình dân số và phát triển.
+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp xây dựng kế hoạch chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các nội dung về dân số và phát triển tại địa phương.
2.2. Mục tiêu 2
- Truyền thông nâng cao nhận thức, hiểu biết, sự ủng hộ và tích cực thực hiện của mọi người dân, đặc biệt là các cặp vợ chồng, nam, nữ ở độ tuổi sinh đẻ trong cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, góp phần duy trì vững chắc mức sinh thay thế.
- Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 85% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; hệ lụy của mức sinh thấp; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai góp phần thực hiện thành công cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, duy trì vững chắc mức sinh thay thế và đạt 90% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 80% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ hiểu biết đầy đủ về lợi ích của cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; hệ lụy của mức sinh thấp; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai và đạt 85% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 80% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ sẵn sàng chấp nhận thực hiện kế hoạch hóa gia đình và đạt 85% vào năm 2030.
2.3. Mục tiêu 3
- Truyền thông nâng cao nhận thức của toàn xã hội về lợi ích của việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị và quyền bình đẳng của trẻ em gái và không thực hiện lựa chọn giới tính thai nhi.
- Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 80% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, ông bà, cha mẹ được cung cấp thông tin và hiểu được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh và đạt 90% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 95% cán bộ và nhân viên y tế, cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi và đạt 100% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 80% các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục tiếp tục thực hiện việc giáo dục giới tính, bình đẳng giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thông qua việc tích hợp các nội dung này vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông và đạt 90% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 95% các cơ quan truyền thông đại chúng ở địa phương thường xuyên tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị của trẻ em gái, vị thế của phụ nữ, bình đẳng giới và đạt 100% vào năm 2030.
2.4. Mục tiêu 4
- Truyền thông nâng cao nhận thức, hiểu biết, kỹ năng thực hành của mọi người dân về các vấn đề liên quan đến tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh góp phần nâng cao chất lượng dân số.
- Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 70% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh và đạt 90% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 40% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất và đạt 70% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 60% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất và đạt 90% vào năm 2030.
2.5. Mục tiêu 5
- Truyền thông nâng cao nhận thức, thái độ, kỹ năng thực hành của vị thành niên, thanh niên và đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên nhằm giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn ở nhóm đối tượng này.
- Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 90% các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục tiếp tục thực hiện tuyên truyền về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thông qua việc tích hợp các nội dung này vào các môn học, các hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông và đạt 100% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 80% trẻ em vị thành niên, thanh niên hiểu và có kỹ năng thực hành về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như biết cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, biết lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp, hiểu được tác hại của việc phá thai, nắm được địa chỉ cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình… và đạt 85% vào năm 2030.
2.6. Mục tiêu 6
- Truyền thông nâng cao nhận thức, tạo môi trường đồng thuận và tích cực tham gia của toàn xã hội vào phong trào hỗ trợ, chăm sóc nâng cao sức khỏe người cao tuổi.
- Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được:
+ Năm 2025, 70% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và đạt 85% vào năm 2030.
+ Năm 2025, 50% người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và đạt 90% vào năm 2030.
+ Năm 2025, 80% người dân hiểu được nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo lý truyền thống trong chăm sóc, giúp đỡ và phát huy vai trò người cao tuổi; nghĩa vụ, trách nhiệm quan tâm, phụng dưỡng người cao tuổi; hình thành nền tảng nhận thức xã hội và ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ và đạt 85% vào năm 2030.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Cung cấp thông tin cho cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch về dân số và phát triển, những vấn đề mới của công tác dân số.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề cung cấp thông tin về dân số và phát triển đến các tổ chức Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện và xã.
- Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị các huyện, thành phố.
- Cung cấp các bản tin, tài liệu vận động về dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo (bản tin, sách mỏng, các báo cáo tổng hợp…).
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch Truyền thông vào năm 2021, hội nghị sơ kết thực hiện kế hoạch vào năm 2025 và hội nghị tổng kết Kế hoạch Truyền thông Dân số vào năm 2030.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng xây dựng, triển khai mô hình truyền thông tại cơ sở phù hợp với các nhóm đối tượng do đơn vị quản lý để tập trung tuyên truyền thông qua sinh hoạt câu lạc bộ phụ nữ, nam nông dân, thanh niên, thanh niên tình nguyện, thanh niên lập nghiệp, nhóm phụ nữ không sinh con thứ 03 và các hình thức khác...
- Tổ chức các buổi nói chuyện, thảo luận, sinh hoạt chuyên đề, thi tìm hiểu, giao lưu văn nghệ, thể thao, giải trí cho các thành viên, hội viên và nhân dân cư trú trên địa bàn.
- Huy động các chức sắc tôn giáo, trưởng thôn, bản, người có uy tín trong cộng đồng, người nổi tiếng tích cực tham gia truyền thông, ủng hộ các hành vi có lợi về dân số và phát triển; lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào sinh hoạt cộng đồng, sinh hoạt văn hóa dân gian; đưa các tiêu chí về dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn làng văn hóa, gia đình văn hóa.
- Tổ chức các sự kiện truyền thông, thu hút đông đảo các lực lượng tham gia, tạo dư luận xã hội đồng thuận, ủng hộ việc thực hiện các hành vi có lợi và phê phán các hành vi vi phạm về chính sách dân số và phát triển. Các sự kiện truyền thông được tổ chức nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và các ngày kỷ niệm của ngành dân số.
b) Phương thức thực hiện
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Sản xuất, biên soạn và nhân bản các tài liệu và sản phẩm truyền thông do Trung ương sản xuất hoặc đã được cấp có thẩm quyền cấp phép như: Tờ rơi, sách mỏng, tranh lật, pa nô, áp phích, bản tin chuyên đề, phóng sự, ký sự, các đoạn phim ngắn, video clip, thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh… về các nội dung dân số và phát triển.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về dân số và phát triển, chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản... về các nội dung mới của công tác dân số.
- Đánh giá thực trạng và tình hình sử dụng trang thiết bị truyền thông trong hệ thống dân số các cấp.
- Cung cấp trang thiết bị, phương tiện truyền thông phù hợp, hiệu quả cho hệ thống dân số các cấp trên cơ sở ưu tiên trang thiết bị truyền thông cho xã nghèo, xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Thường xuyên cập nhật và đưa tin các thông tin về dân số và phát triển trên các phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về dân số và phát triển qua Internet, trang tin điện tử, mạng xã hội (facebook, zalo), điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác; tăng cường truyền thông về dân số và phát triển trên các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà vị thành niên/thanh niên, nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ưa thích và quan tâm.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, các chuyến đi thực tế cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí và cán bộ làm công tác truyền thông tại địa phương nhằm cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền thông về công tác dân số và phát triển.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tổ chức các cuộc mít tinh, cổ động, diễu hành, nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và các ngày kỷ niệm của ngành dân số.
- Triển khai các đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình đến vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các cuộc họp, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, giải trí của Nhân dân tại khu dân cư, điểm dân cư; đưa chính sách dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
- Duy trì và đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản thực hiện tư vấn tại hộ gia đình.
- Tuyên truyền tạo phong trào cho mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp cán bộ, Nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những đơn vị, cá nhân, gia đình điển hình.
- Tăng cường mạng lưới cán bộ phụ trách truyền thông dân số các cấp, quan tâm có chính sách ưu đãi đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản để họ nhiệt tình, trách nhiệm và yên tâm cống hiến lâu dài đối với công tác dân số tại cơ sở.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Nâng cao vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc giáo dục kiến thức, kỹ năng sống cho vị thành niên, thanh niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình, giới tính, bình đẳng giới, không kết hôn sớm, không kết hôn cận huyết thống cho trẻ vị thành niên, thanh niên.
- Lồng ghép trong các hoạt động phối hợp với các cơ quan, đoàn thể như Ngành Giáo dục, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động… để xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục, truyền thông chuyên biệt cho vị thành niên, thanh niên như: Nhóm giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ, góc thân thiện tại các trường phổ thông, trường dạy nghề, các khu dân cư, các doanh nghiệp và tại cơ sở cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Tăng cường tuyên truyền các nội dung về dân số, giáo dục giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình cho lứa tuổi vị thành niên, thanh niên tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thông qua tích hợp vào môn học trong chương trình giảng dạy của nhà trường.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
a) Các hoạt động chủ yếu: Tìm kiếm, lựa chọn và xây dụng nội dung hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, các ngành nghề có điều kiện và có thể bổ trợ cho ngành dân số nhằm nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục về dân số và phát triển ở các cấp, nhất là cơ sở.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ truyền thông các cấp, các ngành thông qua tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông và quản lý các hoạt động truyền thông về dân số và phát triển. Cập nhật kiến thức kỹ thuật, kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trên trang tin điện tử, mạng xã hội, qua Internet, điện thoại di động, thiết bị chuyển tải thông tin cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp.
- Các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực truyền thông cho đội ngũ cán bộ truyền thông các cấp được lồng ghép với tập huấn, bồi dưỡng các nội dung khác, bảo đảm mỗi cán bộ trực tiếp tham gia truyền thông đều được đào tạo, tập huấn.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
9. Giám sát, đánh giá định kỳ và đột xuất
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tăng cường kiểm tra, giám sát cơ sở định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
- Hằng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện công tác truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
1. Ngân sách địa phương: Hằng năm, trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, Sở Y tế xây dựng kế hoạch, lập dự toán gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: Bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động truyền thông tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Ngân sách Trung ương (nếu có).
4. Nguồn vốn viện trợ và nguồn hợp pháp khác.
- Là cơ quan thường trực, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền thông Dân số trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, đề án, dự án liên quan đang triển khai thực hiện.
- Hằng năm xây dựng Kế hoạch và lập dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp, triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch và các hoạt động liên quan góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.
- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch. Định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình theo quy định.
- Tổ chức sơ kết giữa kỳ việc thực hiện Kế hoạch truyền thông vào cuối năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan đưa các mục tiêu, chỉ tiêu dân số và phát triển vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.
- Cân đối nguồn ngân sách của tỉnh, tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch Truyền thông Dân số theo quy định của Nhà nước.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí của tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các nội dung liên quan đến dân số và phát triển; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm có nội dung vi phạm chính sách dân số.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan thực hiện các nội dung giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, giới, giới tính cho học sinh trong các cơ sở giáo dục ở các lứa tuổi, cấp học phù hợp; phối hợp với cơ quan chuyên môn trong việc bồi dưỡng, cung cấp kiến thức cho đội ngũ giáo viên, cán bộ phụ trách công tác này tại các đơn vị, trường học; chỉ đạo việc dạy học tích hợp các nội dung này vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Các sở, ban, ngành liên quan
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền thông Dân số trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, liên quan triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch; lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch với các chương trình, đề án khác trên địa bàn; kiểm tra, đánh giá thực hiện Kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ.
- Bố trí kinh phí cho các hoạt động truyền thông dân số của địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu theo nội dung của Kế hoạch góp phần thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông dân số và phát triển trên địa bàn.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các hội, đoàn thể tỉnh
Phối hợp với các cấp, ngành trong tỉnh tích cực tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch truyền thông, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về dân số và phát triển cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo, thực hiện đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu Kế hoạch./.